Hoạt động cho vay là một hoạt trong những hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng
thương mại. Nhìn chung, các ngân hàng thương mại đều chú trọng đến hoạt động cho vay
theo dự án bởi đây là một trong những hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân
hàng. Để có được quyết định cho vay hay không đối với một dự án đòi hỏi ngân hàng phải
thẩm định dự án một cách kỹ lưỡng. Một trong những nội dung hết sức quan trọng trong
thẩm định dự án đó là thẩm định tài chính dự án. Tuy nhiên hiện nay chất lượng thẩm định
tài chính dự án tại các ngân hàng thương mại chưa cao.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà nội là một Chi nhánh cấp 1,
mới được thành lập chưa đầy 3 năm nhưng Chi nhánh đã gặt hái được một số thành quả
nhất định. Bên cạnh đó, Chi nhánh còn có nhiều vấn đề cấp bách cần được giải quyết và
một trong những vấn đề đó là nâng cao chất lương thẩm định tài chính dự án tại Chi
nhánh.
Vì lý do trên nên qua thời gian thực tập tại Chi nhánh, em đã chọn đề tài :
“ Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay
của Ngân hàng NNo&PTNT Nam Hà nội ” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề được cấu trúc bởi 3 chương:
Chương 1: Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHTM.
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay
của NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án Trong hoạt động
cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
58 trang |
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 2019 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay ở Ngân hàng NNO&PTNT Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính
dự án trong hoạt động cho vay
của Ngân hàng NNo&PTNT Nam Hà nội
lời nói đầu
Hoạt động cho vay là một hoạt trong những hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng
thương mại. Nhìn chung, các ngân hàng thương mại đều chú trọng đến hoạt động cho vay
theo dự án bởi đây là một trong những hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân
hàng. Để có được quyết định cho vay hay không đối với một dự án đòi hỏi ngân hàng phải
thẩm định dự án một cách kỹ lưỡng. Một trong những nội dung hết sức quan trọng trong
thẩm định dự án đó là thẩm định tài chính dự án. Tuy nhiên hiện nay chất lượng thẩm định
tài chính dự án tại các ngân hàng thương mại chưa cao.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà nội là một Chi nhánh cấp 1,
mới được thành lập chưa đầy 3 năm nhưng Chi nhánh đã gặt hái được một số thành quả
nhất định. Bên cạnh đó, Chi nhánh còn có nhiều vấn đề cấp bách cần được giải quyết và
một trong những vấn đề đó là nâng cao chất lương thẩm định tài chính dự án tại Chi
nhánh.
Vì lý do trên nên qua thời gian thực tập tại Chi nhánh, em đã chọn đề tài :
“ Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay
của Ngân hàng NNo&PTNT Nam Hà nội ” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề được cấu trúc bởi 3 chương:
Chương 1: Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHTM.
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay
của NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án Trong hoạt động
cho vay của NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
Chương 1
Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHTM
1.1. Hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1. Khái quát về hoạt động của NHTM
Ngân hàng thương mại là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều
chức năng tài chính nhất. Tuy không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất như những
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất-kinh doanh nhưng tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình sản xuất, lưu thông và phân phối sản phẩm xã hội bằng cách cung ứng vốn, dịch vụ
cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mở rộng kinh doanh, góp phần tăng nhanh tốc độ
phát triển kinh tế.
ở Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng ghi “ Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền
này để cung cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán ”. Ngân hàng thương mại
tiến hành hoạt động huy động những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các cá nhân, tổ chức
rồi chuyển đến cho những người có nhu cầu vốn. Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ cho công chúng và doanh nghiệp. Thành công của Ngân hàng là phụ thuộc vào
năng lực xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một
cách có hiệu quả. Các Ngân hàng thương mại ngày nay cung cấp rất nhiều loại hình dịch
vụ tài chính khác nhau, bao gồm các loại hình mang tính truyền thống và các dịch vụ mới.
Có thể xem xét qua một số hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại như sau:
Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn đóng vai trò là hoạt động tạo nguồn vốn cho Ngân hàng thương mại. Vì
vậy, hoạt động này ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của Ngân hàng. Trước đây hoạt
động huy động vốn được hiểu là hoạt động nhận tiền gửi của khách hàng nhưng cho đến
nay, cùng với sự đa dạng các hoạt động Ngân hàng thương mại, huy động vốn được hiểu
bao gồm: tự huy động bằng vốn chủ sở hữu của ngân hàng, nhận tiền gửi, vay từ các tổ
chức khác, vay trên thị trường vốn.
Hoạt động tín dụng
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất song cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro
nhất. Tín dụng thực chất là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng. Hình thức tín
dụng truyền thống của ngân hàng thương mại là cho vay ngắn hạn có bảo đảm bằng tài
sản, giúp khách hàng mua hàng hóa, nguyên,nhiên , vật liệu, ..sau đó mở rộng thành nhiều
hình thức khác nhau như cho vay thế chấp bằng bất động sản, bằng chứng khoán, bằng
giấy tờ có giá khác, Như vậy, bản chất của tín dụng ngân hàng chính là việc ngân hàng
thực hiện cho vay ngắn, trung hoặc dài hạn và được biểu hiện dưới nhiều hình thức như:
cho vay tiêu dùng, đầu tư vào trái phiếu trung, dài hạn của doanh nghiệp, và đặc biệt chú
trọng vào cho vay theo các dự án.
Các hoạt động khác
Hoạt động tín dụng và hoạt động huy động vốn có thể được coi là hai hoạt động chính đối
với một ngân hàng thương mại. Nhưng ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị
trường, các ngân hàng cũng nhanh chóng mở rộng phạm vi ra sang các lĩnh vực kinh
doanh khác phần lớn trở thành những ngân hàng đa năng. Cùng với hai hoạt động chính,
các hoạt động này có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau và cùng đóng góp cho sự thành
công của ngân hàng thương mại. Có thể kể đến các hoạt động như : hoạt động thanh toán,
bảo lãnh, cho thuê, hoạt động đại lý ủy thác, hoạt động kinh doanh ngoại tệ...Đó thực chất
cũng chính là các dịch vụ mà ngân hàng hiện đại rất quan tâm và ngày càng mở rộng. Bởi
lẽ, nếu một ngân hàng thương mại có thu nhập từ hoạt động dịch vụ chiếm trên 30% tổng
thu nhập thì ngân hàng đó ít gặp nguy cơ rủi ro thanh khoản và có thể được coi là hiệu quả.
Tuy nhiên đi đôi với vấn đề rủi ro thường là mức sinh lời không cao. Chính vì điều này
giải thích vì sao hoạt động tín dụng, mà cụ thể là hoạt động cho vay theo dự án, một hoạt
động truyền thống nhất và cũng có tính sinh lời nhất, luôn được các ngân hàng thương mại
coi trọng hàng đầu.
1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM
Đối với các ngân hàng thương mại, dự án có vai trò đặc biệt quan trọng. Hoạt động cho
vay của ngân hàng được tiến hành theo dự án, cho vay theo dự án là hoạt động chính và
mang lại thu nhập từ lãi lớn nhất cho ngân hàng.
Một trong những yêu cầu của ngân hàng là người vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục
đích, kế hoạch đầu tư cũng như quá trình thực hiện dự án. Đây cũng là một trong những cơ
sở chủ đạo để ngân hàng xem xét, đưa ra quyết định chấp nhận hoặc từ chối tài trợ.
Khi tiếp nhận một dự án, ngân hàng tiến hành thẩm định dự án để đưa ra quyết định cuối
cùng là xác định phần vốn cho vay và khả năng hoàn trả của doanh nghiệp. Dự án được
xây dựng gồm nhiều mục như phân tích thị trường, nguồn nhân lực, địa điểm, công nghệ,
quy trình sản xuất, phân tích tài chính ... trong đó thẩm định tài chính dự án là mục tiêu
quan tâm hàng đầu của ngân hàng.
* Sự cần thiết thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương
mại.
Đối với các doanh nghiệp, một dự án trung và dài hạn thường đòi hỏi lượng vốn lớn trong
một thời gian dài, phần lớn vượt khả năng tài chính, tự tài trợ của chủ đầu tư. Chính vì vậy,
các doanh nghiệp các doanh nghiệp phải huy động vốn bằng nguồn tài trợ từ các ngân
hàng thương mại.Thực chất đây là cách mà các doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính
thông qua việc tăng các khoản nợ từ ngân hàng nhằm đạt tới một cơ cấu vốn đầu tư hiệu
quả. Do đó đối với các doanh nghiệp (các chủ đầu tư) thì việc có dự án chỉ là điều kiện cần
còn việc thẩm định dự án, nhất là thẩm định tài chính dự án mới là điều kiện đủ để nhằm
họ đưa ra phương pháp đầu tư tối ưu, có hiệu quả và quan trọng hơn, đó chính là cơ sở , là
bằng chứng để họ có thể tìm nguồn tài trợ cho dự án từ các tổ chức tín dụng, đặc biệt là
các ngân hàng thương mại.
Về phía các ngân hàng thương mại, cho vay theo dự án là hoạt động kinh doanh truyền
thống có khả năng sinh lợi cao nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Vì thế, để hạn chế tới
mức tối đa các rủi ro có xẩy ra, các ngân hàng thương mại phải tiến hành thẩm định dự án
mà trong đó quan trọng nhất là thẩm định tài chính dự án. Đây là căn cứ mang tính quyết
định giúp ngân hàng đưa ra quyết định của mình.
Như vậy :
- Thẩm định tài chính dự án là cơ sở để các ngân hàng thương mại xác định hiệu quả
vốn đầu tư, khả năng hoàn vốn của dự án và khản năng trả nợ của nhà tư. Trên cơ sở đó,
ngân hàng có thể đưa ra các quyết định tài trợ cho dự án ở mức độ nào như: giá trị khoản
vay, thời hạn, lãi suất cho vay, hình thức thu nợ, các biện pháp bảo đảm tiền vay cũng như
các phương án khác nhằm hạn chế rủi ro.
- Thẩm định tài chính dự án là căn cứ để ngân hàng có biện pháp kiểm tra việc sử dụng
vốn có đúng mục đích, đúng đối tượng hay không, góp phần để dự án thực hiện đầu tư có
hiệu quả.
- Thẩm định tài chính dự án giúp ngân hàng lường trước các rủi ro có thể xẩy ra ảnh
hưởng đến quá trình triển khai thực hiện dự án như các yếu tố về công nghệ, sự biến động
của thị trường nguyên liệu đầu vào, sản phẩm đầu ra, sự thay đổi về công suất sản xuất,
doanh số bán hàng, chi phí sản xuất, các yếu tố về môi trường, chính sách quản lý,..Từ đó,
ngân hàng phải xem xét các yếu tố nhằm đưa ra các giải pháp đối với chủ đầu tư, các kiến
nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà Nước, hạn chế các rủi ro và nâng cao tính khả thi
trong việc thực hiện dự án .
- Đối với các dự án đầu tư phụ thuộc, thẩm định tài chính dự án giúp ngân hàng có thể
đưa ra các quyết định quan trọng như: chấp nhận cho vay với dự án nào thì có hiệu quả
hơn.
Nhìn tổng thể, thẩm định tài chính dự án giúp ngân hàng tích lũy được những kinh nghiệm
và rút ra những bài học quý báu để hoàn thiện các nguồn vốn cho vay, đầu tư cũng như
nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Tóm lại, có thể nói thẩm định tài chính dự án là nội dung cần thiết, quan trọng và phức tạp
nhất trong quá trình thẩm định dự án. Công tác này đòi hỏi sự tổng hợp tất cả các biến cố
tài chính, kỹ thuật, thị trường, ...đã được lượng hóa trong các nội dung thẩm định trước
nhằm phân tích, tạo ra các bảng dự trù tài chính, những chỉ tiêu tài chính phù hợp và có ý
nghĩa. Đây chính là nội dung của hoạt động thẩm định tài chính dự án, là kim chỉ nam, tạo
tiền đề cho quyết định tài trợ của ngân hàng.
1.2. Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHTM.
1.2.1. Đặc điểm dự án
Đầu tư là hoạt động quan trọng của bất kỳ tổ chức nào trong nền kinh tế. Đó là hoạt động
bỏ vốn với hy vọng sẽ đạt được lợi ích tài chính, kinh tế xã hội trong tương lai. Ngày nay,
nhằm tối đa hóa hiệu quả đầu tư, các hoạt động đầu tư đề được thực hiện theo dự án.
Khái niệm về dự án
ở Việt Nam, trong “Quy chế đầu tư và xây dựng” theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08
tháng07 năm 1999 : Dự án là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để
tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng
trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ
trong khoảng thời gian xác định. Có quan điểm khác lại cho rằng : dự án là hoạt động đặc
thù tạo nên một thực tế mới một cách có phương pháp với nguồn lực đã định.
Dự án được xem xét dưới nhiều góc độ nhưng tổng hợp lại có thể hiểu: “ Dự án là tập hợp
các hoạt động kinh tế đặc thù quan hệ mật thiết với nhau nhằm thực hiện mục tiêu cụ thể
trong tương lai trên cơ sở nguồn lực và thời gian xác định bằng những phương pháp nhất
định ”
Dự án đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với các chủ đầu tư, các nhà quản lý và tác
động trực tiếp tới tiến trình phát triển kinh tế xã hội. Nếu có dự án, nền kinh tế sẽ khó nắm
bắt được cơ hội phát triển. Dự án là căn cứ quan trọng để quyết định bỏ vốn đầu tư, xây
dựng kế hoạch đầu tư và theo dõi quá trình thực hiện đầu tư. Dự án là căn cứ để các tổ
chức tài chính đưa ra quyết định tài trợ, các cơ quan chức năng của Nhà nước phê duyệt và
cấp giấy phép đầu tư. Dự án còn được coi là công cụ quan trọng quản lý vốn, vật tư, lao
động trong quá trình thực hiện dự án.
Đặc điểm của dự án:
* Dự án không chỉ là một ý tưởng phác thảo mà còn có hàm ý hành động với mục tiêu cụ
thể. Nếu không có hành động thì dự án chỉ vĩnh viễn tồn tại ở trạng thái tiềm năng.
* Dự án không phải là một nghiên cứu trừu tượng hay ứng dụng mà phải nhằm đáp ứng
một nhu cầu cụ thể đã được đặt ra, tạo nên một thực thể mới.
* Được thực hiện trong một môi trường bất định. Môi trường Chính trị, Kinh tế-Xã hội, Tự
nhiên tác động tới quá trình thực hiện dự án.
* Dự án bị khống chế bởi thời hạn.
* Nó bị ràng buộc về mặt nguồn lực. Thông thường, các dự án bị ràng buộc về vốn, vật tư,
lao động.
* Mức độ rủi ro đối với một dự án thường là rất lớn và dễ xẩy ra do thời gian thực hiện dài.
Phân loại dự án :
Trên thực tế, các dự án rất đang dạng về cấp độ, loại hình, quy mô và thời hạn và được
phân loại theo nhiều cách thức khác nhau. ở nhiều nước trên thế giới người ta phân dự án
theo một số tiêu thức sau:
- Theo cơ cấu tái sản xuất:
+ Dự án theo chiều rộng: dự án này có số vốn lớn để khô đọng lâu, thời gian thực hiện
dài và thời gian thu hồi vốn lâu, tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao.
+ Dự án theo chiều sâu: Đòi hỏi khối lượng ít hơn, thời gian thực hiện đầu tư không
lâu, độ mạo hiểm thấp hơn so với dự án theo chiều rộng.
- Theo lĩnh vực hoạt động:
+ Dự án phát triển sản xuất kinh doanh
+ Dự án phát triển khoa học kỹ thuật
+ Dự án phát triển cơ sở hạ tầng (kỹ thuật và xã hội)
- Theo nguồn vốn:
+ Dự án có vốn huy động trong nước (vốn tích lũy của ngân sách , của doanh nghiệp,
tiết kiệm của dân cư)
+ Dự án có vốn nước ngoài ( đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp)
....
ở Việt nam, theo “Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng” ban hành kèm theo Nghị định
số 12/2000/NĐ-CP ngày 5-5-2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Nghị định
52/1999/NĐ-CP ngày 8-7-1999 thì dự án được phân ra thành các nhóm A, B, C.
1.2.2. Khái niệm về thẩm định tài chính dự án .
Thẩm định tài chính dự án là việc rà soát, đánh giá một cách toàn diện và khoa học mọi
khía cạnh tài chính của dự án trên giác độ của nhà đầu tư. Nếu như Chính phủ, các cơ
quan quản lý vĩ mô quan tâm nhiều hơn đến hiệu quả kinh tế xã hội của dự án thì các nhà
đầu tư lại quan tâm nhiều hơn đến khả năng sinh lãi của dự án. Thẩm định tài chính dự án
là nội dung rất quan trọng trong thẩm định dự án. Cùng với thẩm định kinh tế, thẩm định
tài chính giúp các nhà đầu tư có những thông tin cần thiết để đưa ra quyết định đầu tư đúng
đắn.
Song đối với ngân hàng thương mại, khi tiến hành thẩm định tài chính dự án thường quan
tâm hơn đến khả năng trả nợ của dự án, hay nói cách khách chính là ngân hàng có thể thu
hồi cả gốc và lãi vay của mình sau khi tài trợ cho dự án hay không. Có thể ngay cả lúc
ngân hàng thấy dự án của doanh nghiệp có NPV <0 nhưng vẫn cho vay vì thấy doanh
nghiệp vẫn có thể trả cả gốc và lãi. Trong trường hợp này thì doanh nghiệp đang bỏ lỡ một
cơ hội đầu tư khác tốt hơn mà không biết, ngân hàng cần tư vấn thêm cho doanh nghiệp.
1.2.3. Nội dung thẩm định tài chính dự án
Thẩm định tổng mức đầu tư.
Nội dung quan trọng đầu tiên cần xem xét khi tiến hành thẩm định tài chính dự án là việc
xem xác định tổng mức vốn đầu tư. Mục tiêu của việc này là để tránh khi thực hiện, vốn
đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu dẫn tớ việc không cân đối
được nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án.
Đối với ngân hàng thương mại, khi thực hiện nội dung này cần đánh giá tổng mức vốn đầu
tư của dự án này đã được tính hợp lý chưa, tổng vốn đầu tư đã tính toán đầy đủ các khoản
cần thiết chưa, có bảo đảm được mức vốn pháp định hay không, cần xem xét các yếu tố
làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh thêm khối lượng, dự phòng việc thay đổi tỷ giá nếu
dự án có sử dụng ngoại tệ. Trên cơ sở những dự án tương tự đã thực hiện và được rút kinh
nghiệm ở khâu thẩm định dự án sau đầu tư, ngân hàng cần phải so sánh, nếu thấy có sự
khác biệt lớn thì phải tìm ra được nguyên nhân, từ đó đưa ra nhận xét. Công việc đó giúp
cho ngân hàng có thể xác định mức vốn đầu tư hợp lý cho dự án trên cơ sở vẫn bảo đảng
được các mục tiêu mà dự án đặt ra, từ ngân hàng có thể xác định mức tài trợ tối đa của
ngân hàng khi tham gia dự án.
Nhìn chung tổng vốn đầu tư mà ngân hàng thẩm định bao gồm hai yếu tố chính: Vốn
đầu tư tài sản cố định và vốn đầu tư tài sản lưu động:
- Vốn đầu tư tài sản cố định chính là những chi phí đầu tư ban đầu như: máy móc, trang
thiết bị. công nghệ, chi phí cho đầu tư xây dự cơ bản.. hoặc đầu tư bổ sung chúng trong
quá trình thực hiện dự án
- Vốn lưu động bao gồm chi phí nguyên vật liệu, điện nước, nhiên liệu,..và thành phẩm
tồn kho, hàng hoá bán chịu, vốn bằng tiền..
Ngoài hai khoản chính trên thì trong tổng vốn đầu tư còn có: lãi vay ròng thời gian thi
công, vốn dự phòng của dự án, vốn để bù đắp các khoản chi phí như điều tra, khảo sát, tư
vấn thiết kế...
Thực chất việc thẩm định tổng vốn đầu tư giúp ngân hàng kiểm tra lại số vốn mà nhà đầu
tư dự tính đã chính xác hay không.
Thẩm định nguồn tài trợ cho dự án
Đối với một dự án thường có hai nguồn tài trợ chính đó là:
- Nguồn từ nhà đầu tư
- Nguồn từ bên ngoài: do ngân sách nhà nước cấp, vay các ngân hàng thương mại,
vốn cổ phần, vốn liên doanh,...
Để bảo đảm tiến độ thực hiện của dự án, đồng thời tránh ứ đọng vốn, các nguồn tài trợ
không chỉ xem xét về mặt số lượng mà còn cả về thời điểm nhận tài trợ. Các nguồn tài trợ
phải được bảo đảm chắc chắn trên cơ sở pháp lý và cơ sở thực tế.
Cơ sở pháp lý: Bất kỳ nguồn vốn nào cũng đều có giấy tờ, văn bản xác nhận của cơ
quan, các cấp có thẩm quyền. Chẳng hạn nếu nguồn tài trợ là Ngân sách cấp hoặc ngân
hàng cho vay thì phải có văn bản của các cơ quan này, nếu là vốn góp cổ phần hoặc liên
doanh thì phải có văn bản về tiến độ và số lượng vốn góp của mỗi bên. Nếu là vốn tự có thì
phải giải trình về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở 3 năm trước đây và
hiện tại để chứng tỏ cơ sở đã và đang hoạt động có hiệu quả, có đủ khả năng thực hiện dự
án.
Cơ sở thực tế: dự trên quy mô và tiến độ giải ngân của các nguồn tài trợ
- Quy mô: thông qua việc xem xét các nguồn tài trợ và so sánh với nhu cầu vốn đầu tư
thì sẽ biết được số vốn còn thiếu và mức cho vay đối với dự án. Ngoài ra ngân hàng phải
đánh giá các yếu tố khác như : nguồn tài trợ từ các ngân hàng khác có thoả mãn những quy
định pháp lý không. Nếu các ngân hàng cùng tham gia góp vốn thì các yếu tố về nguồn tài
trợ còn phải được các ngân hàng cùng xem xét và ra quyết định thống nhất.
- Tiến độ giải ngân của các nguồn tài trợ cũng phải được dự tính kỹ lưỡng, đặc biệt là
đối với các dự án có thời gian dài. Thông thường các công trình đầu tư bằng phương thức
cho vay dài hạn thì sẽ phân tiến độ giải ngân phải làm sao cho phù hợp với tiến độ của dự
án tránh tình trạng dự án thiếu vốn, hay có khi lại thừa vốn làm giảm hiệu quả của dự án.
Sự phối hợp nhịp nhàng giữa ngân hàng và nhà đầu tư sẽ làm cho dự án được thực hiện
một cách có hiệu quả.
Thẩm định các bảng dự tính doanh thu - chi phí, lợi nhuận từ hoạt động của dự án.
Sau khi đề cập tới nhu cầu vốn, giải trình các nguồn trả nợ, hồ sơ dự án sẽ trình bày về giá
thành, chi phí sản xuất, giá bán sản phẩm, doanh thu, lợi nhuận của dự án. Trong phần này
các ngân hàng thương mại thường thẩm định các yếu tố:
- Chi phí
Chi phí cơ bản của dự án về cơ bản gồm:
+ Nguyên, nhiên vật liệu
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí trả lãi
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí phân xưởng
+ Chi phí sửa chữa máy móc thiết bị
Trong khi thẩm định về chi phí thì cán bộ tín dụng phải dựa vào các định mức mà nhà
nước đã công bố, kết hợp với giá cả thực trên thị trường để xác định xem việc xác định
chi phí của dự án đã hợp lý chưa.
- Giá thành đơn vị sản phẩm: được tính với giá của các sản phẩm cùng loại trên thị
trường.
- Doanh thu : Doanh thu của dự án là tổng các giá trị bán ra và được người mua chấp
nhận trả tiền của h