1.1 LÝ DO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế thị tr ường hiện nay, để cạnh tranh và đứng vững được thì bản
thân mỗi công ty phải tạo ra sự khác biệt so với các công ty khác, sự khác biệt này để
thỗ mãn và tạo niềm tin đối với kh ách hàng. Bên cạnh khác biệt về giá, chất lượng, sản
lượng còn y ếu tố hết sức quan trọng là thời hạn giao hàng. Có nhiều nguyên nhân làm
cho sản lượng thấp, thời hạn giao hàng trể hạn. Theo kết qu ả quan sát thực tế thì một
trong những nguyên nhân chính đó là năng lực sản xuất.
Xuất phát từ thực tế của công ty năng lực sản xuất bộ phận khuôn sáp còn yếu kém
(đạt 50-60% sản lượng kế hoạch). Tình hình sản lượng dao động từ 1500sp/ngày đến
4500sp/ngày. Điều đó ảnh hưởng đến thời hạn giao hàng, cụ th ể là tháng 9 hai đơn
hàng trể, th áng 10 một đơn hàng trể, lợi nhuận lỗ do phải đền bù hợp đồng và tốn chi
phí vận chuyển. Trong khi đó số lượng đơn đặt hàng ngày một tăng lên. Tôi thiết nghĩ
đề tài ”nâng cao năng lực sản xuất cho sản phẩm đầu đánh gôn tại Công ty Vision
International” là vấn đề cấp bách nhất của công ty hiện nay. Nếu giải quy ết được vấn
đề này thì công ty sẽ tiết kiệm chi phí sản xuất sản phẩm do phải bồi thường hợp đồng,
chi phí vận chuy ển, từ đó nâng cao được lợi nhuận
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Tìm hiểu năng lực sản xuất hiện tại tại bộ phận khuôn sáp công ty Vision
International
2. Phân tích tác nghiệp, phân tích quá trình về tình hình sản xuất để tìm ra nguyên
nhân làm giảm năng lực sản xuất
3. Đề xuất một số biện pháp nâng cao năng lực sản xuất tại khuôn sáp
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Sản phẩm đầu đánh gôn trải qua 7 bộ phận gồm tất cả 128 công đoạn khác nhau để
tạo sản phẩm cuối cùng. Do giới h ạn về thời gian làm luận văn cũng như tình hình sản
xuất tại bộ phận “khuôn sáp” không đạt hiệu quả so với bộ phận khác (theo thống kê
trong 3 tháng gần đây bộ phận này chỉ đạt 50-60% kế hoạch) trong khi các bộ phận
khác đạt từ 80% kế hoạch trở lên. Hơn nữa bộ phận khuôn sáp là đầu vào, nếu bộ phận
này gặp vấn đề về sản lượng thì tất cả các bộ phận khác phải ngừng sản xuất n ên bộ
phận này được chọn làm đề tài nghiên cứu.
1.4 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
+ Đối với người thực hiện:
Kết quả của cuộc nghiên cứu sẽ giúp người thực hiện hiểu, nắm vững lý thuy ết về
cách sắp xếp lại chuy ền, xác định, đo lường công việc, các công cụ thống kê trong
quản lý chất lượng cũng như lý thuy ết về các biện pháp nâng cao năng lực trong
sản xuất, áp dụng lý thuy ết vào thực tế tại c ông ty
+ Đối với công ty:
Giúp công ty nhìn nhận vấn đề hiện tại, nguy ên nhân năng lực sản xuất th ấp, các
biện pháp nâng cao năng lực sản xuất nhằm tăng sản lượng, giảm giá thành sản phẩm,
tiết kiệm được chi phí sản xuất mang đến lợi nhuận cho công ty với điều kiện máy
móc, nhân lực không thay đổi.
68 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2103 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao năng lực sản xuất cho sản phẩm đầu đánh gôn tại công ty Vision International, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Phân tích tác nghiệp, phân tích
quá trình về tình hình sản xuất để
tìm ra nguyên nhân làm giảm
năng lực sản xuất
2
CHƯƠNG 1: LÝ DO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
1.1 LÝ DO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để cạnh tranh và đứng vững được thì bản
thân mỗi công ty phải tạo ra sự khác biệt so với các công ty khác, sự khác biệt này để
thỗ mãn và tạo niềm tin đối với khách hàng. Bên cạnh khác biệt về giá, chất lượng, sản
lượng còn yếu tố hết sức quan trọng là thời hạn giao hàng. Có nhiều nguyên nhân làm
cho sản lượng thấp, thời hạn giao hàng trể hạn. Theo kết quả quan sát thực tế thì một
trong những nguyên nhân chính đó là năng lực sản xuất.
Xuất phát từ thực tế của công ty năng lực sản xuất bộ phận khuôn sáp còn yếu kém
(đạt 50-60% sản lượng kế hoạch). Tình hình sản lượng dao động từ 1500sp/ngày đến
4500sp/ngày. Điều đó ảnh hưởng đến thời hạn giao hàng, cụ thể là tháng 9 hai đơn
hàng trể, tháng 10 một đơn hàng trể, lợi nhuận lỗ do phải đền bù hợp đồng và tốn chi
phí vận chuyển. Trong khi đó số lượng đơn đặt hàng ngày một tăng lên. Tôi thiết nghĩ
đề tài ”nâng cao năng lực sản xuất cho sản phẩm đầu đánh gôn tại Công ty Vision
International” là vấn đề cấp bách nhất của công ty hiện nay. Nếu giải quyết được vấn
đề này thì công ty sẽ tiết kiệm chi phí sản xuất sản phẩm do phải bồi thường hợp đồng,
chi phí vận chuyển, từ đó nâng cao được lợi nhuận
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Tìm hiểu năng lực sản xuất hiện tại tại bộ phận khuôn sáp công ty Vision
International
2. Phân tích tác nghiệp, phân tích quá trình về tình hình sản xuất để tìm ra nguyên
nhân làm giảm năng lực sản xuất
3. Đề xuất một số biện pháp nâng cao năng lực sản xuất tại khuôn sáp
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Sản phẩm đầu đánh gôn trải qua 7 bộ phận gồm tất cả 128 công đoạn khác nhau để
tạo sản phẩm cuối cùng. Do giới hạn về thời gian làm luận văn cũng như tình hình sản
xuất tại bộ phận “khuôn sáp” không đạt hiệu quả so với bộ phận khác (theo thống kê
trong 3 tháng gần đây bộ phận này chỉ đạt 50-60% kế hoạch) trong khi các bộ phận
khác đạt từ 80% kế hoạch trở lên. Hơn nữa bộ phận khuôn sáp là đầu vào, nếu bộ phận
này gặp vấn đề về sản lượng thì tất cả các bộ phận khác phải ngừng sản xuất nên bộ
phận này được chọn làm đề tài nghiên cứu.
1.4 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
+ Đối với người thực hiện:
3
Kết quả của cuộc nghiên cứu sẽ giúp người thực hiện hiểu, nắm vững lý thuyết về
cách sắp xếp lại chuyền, xác định, đo lường công việc, các công cụ thống kê trong
quản lý chất lượng… cũng như lý thuyết về các biện pháp nâng cao năng lực trong
sản xuất, áp dụng lý thuyết vào thực tế tại công ty
+ Đối với công ty:
Giúp công ty nhìn nhận vấn đề hiện tại, nguyên nhân năng lực sản xuất thấp, các
biện pháp nâng cao năng lực sản xuất nhằm tăng sản lượng, giảm giá thành sản phẩm,
tiết kiệm được chi phí sản xuất mang đến lợi nhuận cho công ty với điều kiện máy
móc, nhân lực không thay đổi.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 GIỚI THIỆU VỀ NĂNG LỰC SẢN XUẤT
Bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào muốn tồn tại, phát triển và đứng vững trên thị
trường thì doanh nghiệp đó phải ổn định về nhân lực, máy móc thiết bị, cũng như sản
lượng sản xuất ra ít có tụt giảm. Để phát huy tìm năng từ nguồn lực vốn có của mình,
bên cạnh các yếu tố cần có như tài chính, nhân sự, marketing vẫn còn một yếu tố hết
sức quan trọng góp phần quyết định không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp, đó là năng lực sản xuất.
2.1.1 Tầm quan trọng của năng lực sản xuất
Trước tình hình cạnh tranh khốc liệt như ngày nay thì mục tiêu của hầu hết các
doanh nghiệp là thỗ mãn nhu cầu và tìm mọi cách tạo niềm tin đối với khách hàng. Vì
vậy đều quan trọng của doanh nghiệp là làm sao sản xuất ra sản phẩm vừa có chất
lượng cao vừa có giá thành hạ vừa đáp ứng được thời hạn giao hàng thì mới có thể
đứng vững trên thị trường và có thể cạnh tranh so với công ty khác. Để làm được điều
này, ngồi việc doanh nghiệp cần khai thác tốt thị trường, tìm đầu ra cho sản phẩm thì
doanh nghiệp phải xây dựng các phương án và lựa chọn các biện pháp nhằm khai thác
tối đa năng lực sản xuất hiện có của mình trong quá trình sản xuất, để có thể giảm
được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm cũng như nâng cao chất lượng sản
phẩm, không ngừng gia tăng mức lợi nhuận cho doanh nghiệp, giải quyết công ăn việc
làm cho người lao động. Chính vì vậy, nâng cao năng lực sản xuất cho doanh nghiệp
chiếm giữ một vai trò rất quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp và đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất.
2.1.2 Khái niệm về năng lực sản xuất
Năng lực sản xuất là kết quả quá trình sản xuất biểu hiện bằng khối lượng sản
phẩm tối đa để doanh nghiệp có thể đạt được trong một thời gian hoạt động sản xuất
kinh doanh nhất định; sản lượng nhiều nhất, chi phí thấp nhất, nhờ vào việc sử dụng có
hiệu quả tài sản cố định, lao động hiện có cùng với việc áp dụng khoa học kỹ thuâït
công nghệ tiên tiến vào quá trình sản xuất và tổ chức lao động phù hợp với tình hình
sản xuất hiện tại của doanh nghiệp.
2.1.3 Các yếu tố chủ yếu hình thành năng lực sản xuất
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải đảm bảo một cách
đầy đủ, kịp thời và đồng bộ lực lượng lao động, máy móc thiết bị và nguyên vật liệu.
Các yếu tố này phải được sử dụng một cách cân đối hài hồ trong quá trình sản xuất thì
mới đem lại hiệu quả sản xuất cao, chi phí thấp và như vậy hiệu quả kinh doanh đạt
được là tối ưu.
2.1.3.1 Yếu tố lao động sản xuất
Được đánh giá dựa vào: số lượng và chất lượng. Số lượng và chất lượng là yếu tố
cơ bản của sản xuất, đóng vai trò quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Về
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
5
số lượng đòi hỏi phải có số lượng công nhân viên vừa đủ với một cơ cấu hợp lý, tỷ lệ
lao động gián tiếp vừa phải và dành phần nhiều cho lao động trực tiếp. Mặt chất lượng
của lao động thể hiện ở trình độ chuyên môn trí thức, kinh nghiệm.
2.1.3.2 Yếu tố vật chất của sản xuất
Cơ sở vật chất của sản xuất được thể hiện qua công cụ lao động và đối tượng lao
động, 2 yếu tố này là tài sản chủ yếu phản ánh năng lực sản xuất hiện có. Công cụ lao
động hiện đại có thể giúp người lao động phát huy tối đa khả năng vốn có của mình.
2.1.3.3 Nhân tố tổ chức của sản xuất
Ngày nay khi hoạt động sản xuất đã ổn định thì yếu tố tổ chức quản lý sản xuất trở
thành yếu tố không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp. Chính các yếu tố này kết hợp
hài hồ các yếu tố thuộc về vật chất. Trong một chừng mực nhất định yếu tố thuộc về
quản lý trở nên quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh và việc tạo ra sự cân đối và
đồng bộ của các yếu tố sản xuất, phản ánh trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp
Tóm lại năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được tối ưu hố nếu như
có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ các yếu tố thuộc về sản xuất với nhau. Nếu việc tổ
chức quản lý được thực hiện không tốt, không đồng bộ, mất cân đối sẽ dẫn đến kết quả
hạn chế và ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung cho doanh nghiệp.
2.1.4 Cấu hình của năng lực
Cấu hình của năng lực thể hiện trong cách sắp xếp không gian, nó có thể ngăn cản
sự tiến triển trong một tổ chức. Cách sắp xếp này có thể gây cản trở đối với việc trao
đổi, di chuyển nguồn thông tin, vật liệu, tạo ra sự tổn thất về năng suất.
Vấn đề trong sản xuất là làm sao cân đối được dây chuyền, đảm bảo trên dây
chuyền có cùng một số lượng công việc để thực hiện, nhằm duy trì nguồn sản phẩm
một cách đều đặn và hiệu quả.
2.1.5 Phân loại năng lực sản xuất
Tuỳ theo đặc điểm và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh mà mỗi doanh
nghiệp có cách phân loại năng lực sản xuất kinh doanh khác nhau, sau đây là 3 cách
phân loại thường gặp:
2.1.5.1 Phân loại theo yếu tố hợp thành năng lực sản xuất
Năng lực sản xuất được cấu thành từ nhiều yếu tố mỗi yếu tố giữ vai trò nhất định
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Các yếu tố này bao gồm:
Lao động: con người sẽ sử dụng công cụ lao động tạo ra sản phẩm nếu không có
con người sẽ không có sản phẩm
Máy móc thiết bị: có máy móc mà không có con người thì cũng trở nên vô ích
Kiến thức tổ chức quản lý: Tổ chức không hợp lý ảnh hưởng đến kết quả hoạt động
sản xuất (sản xuất không hiệu quả)
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
6
2.1.5.2 Phân loại theo cách bố trí công nghệ sản xuất
Loại hình di chuyển liên tiếp: bắt đầu từ khi đưa nguyên vật liệu vào quá trình sản
xuất, qua xử lý cho đến khi đưa ra thành phẩm.
Hình 2.1 Sơ đồ loại hình lưu chuyển gián tiếp
2.1.5.3 Phân loại theo mức độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
a. Năng lực sản xuất theo thiết kế: Khi xây dựng doanh nghiệp bước đầu tiên là tiến
hành khảo sát thiết kế năng lực sản xuất của doanh nghiệp, sau đó tiến hành tính
tốn cân đối, hiệu chỉnh trước khi đưa vào hoạt động. Các yếu tố bao gồm:
Trang bị kỹ thuật công nghệ
Đội ngũ lao động vận hành sản xuất
Tổ chức quản lý sản xuất
Nguyên vật liệu năng lượng, cơ sở hạ tầng
Điều lệ tổ chức quản lý doanh nghiệp
Điều hành hoạt động tổ chức kinh doanh
Nguyên vật liệu Sản phẩm
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
7
b. Năng lực sản xuất hiện có
Năng lực sản xuất hiện có của doanh nghiệp có thể biến động so với năng lực sản
xuất thiết kế ban đầu. Vì sự thay đổi các yếu tố tạo thành năng lực. Vì vậy doanh
nghiệp phải thường xuyên hiệu chỉnh cho phù hợp với hồn cảnh và tình hình hiện tại,
từ đó tạo nên năng lực sản xuất hiện có của doanh nghiệp.
c. Năng lực sản xuất đang sử dụng
Là năng lực sản xuất mà doanh nghiệp đang thực sự sử dụng. So với năng lực sản
xuất hiện có thì năng lực sản xuất đang sử dụng có thể bằng hoặc thấp hơn
Năng lực sản xuất đang sử dụng phụ thuộc vào các yếu tố:
Mục tiêu của sản xuất
Khả năng cân đối các yếu tố của qui trình công nghệ
Khả năng điều hành và đề ra các quyết định điều chỉnh
2.1.6 Các yếu tố quyết định năng lực sản xuất
2.1.6.1 Nhu cầu
Nếu nhu cầu là không đổi trong năm thì chúng ta có công thức xác định năng suất
như sau:
NLSX hệ thống= Sản lượng yêu cầu/ Hiệu suất hệ thống
Việc lập kế hoạch năng lực sản xuất sẽ quyết định nguồn lực nào tạo nên giá trị cho
sản xuất. Những quyết định này dựa trên chi phí, nguồn lực, nhà máy và qui mô sản
xuất. Và dĩ nhiên phải xem xét đến các yếu tố: máy móc nguyên vật liệu, nguồn lực
sẵn có, kho tàng. Tất cả các yếu tố này phải phối hợp một cách chặt chẽ, vì mỗi nguồn
lực đều có thể trở thành yếu tố gây đình trệ sản xuất, ảnh hưởng năng lực sản xuất của
hệ thống.
2.1.6.2 Máy móc
Khi lựa chọn máy móc sản xuất cần phải cân nhắc đến tính kinh tế như: giá mua,
chi phí vận hành, giá trị tận dụng phế liệu…
2.1.6.3 Nguyên liệu (nhập lượng)
Nói chung năng lực sản xuất không thể sử dụng được nếu yếu tố đầu vào không có
mặt đúng lúc, tức không có đủ nguyên liệu kịp thời để sản xuất ra sản phẩm. Vì vậy
khi phân tích năng lực sản xuất phải cân nhắc giá phải trả khi không đủ năng lực.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
8
2.1.6.4 Yếu tố con người
Máy móc không thể sử dụng được nếu không có yếu tố đầu vào, không thể sử
dụng được nếu không có người vận hành. Do vậy kỹ năng tay nghề, lao động, tiền
lương là những yếu tố quan trọng phải được cân nhắc khi xác định NLSX
2.1.6.5 Sắp xếp mặt bằng nhà xưởng
Khi sản xuất ra sản phẩm phải trải qua rất nhiều công đoạn khác nhau, do đó khi
đặt máy móc cách xa nhau thì cũng cách xa nhau về năng lực sản xuất. Vì vậy đặt các
máy cách xa nhau thì chúng ta đã làm giảm đi năng lực sản xuất của hệ thống. Có 2
kiểu sắp xếp mặt bằng như sau:
+ Sắp xếp theo sản phẩm: các sản phẩm di chuyển qua các công đoạn cùng một cách
thức
+ Sắp xếp theo công đoạn: từng công việc khác nhau theo trình tự kế tiếp, mỗi công
đoạn sẽ được đặt ở một vị trí cố định sau cho việc di chuyển dễ dàng.
2.1.6.6 Chất lượng
Nếu tạo ra sản phẩm không đúng như mong muốn của khách hàng phải sửa chữõa,
làm lại hoặc có thể huỷ bỏ, do vậy tốn rất nhiều thời gian mà thời gian này được lấy ra
từ hoạt động bình thường đó cũng lànguyên nhân làm giảm năng lực sản xuất
2.2 PHÂN TÍCH TÁC NGHIỆP
2.2.1. Khái niệm
Phân tích tác nghiệp là tiến hành phân tích các công việc hàng ngày của một người
công nhân, công việc hằng ngày có thể chia làm hai loại:
* Công việc thực hiện thường xuyên (thực hiện theo thường lệ)
* Công việc thực hiện ít xảy ra và thất thường (thực hiện thất thường).
2.2.2 Mục đích của phân tích tác nghiệp
Khi tiến hành nghiên cứu và phân tích tồn bộ các hoạt động xảy ra trong công việc,
dựa vào kết quả này giúp ta lập nên những kế hoạch cải tiến vừa cho công việc vừa
cho công tác quản lý. Đồng thời xác định tốc độ cho phép nhằm lập ra định mức thời
gian cho công tác
Xác định mức tiêu hao thời gian cần thiết cho những hoạt động có ích và những
hoạt động tổn thất, từ đó so sánh với tỷ lệ chuẩn để có thể thấy được sự tổn thất và
những lợi ích mà doanh nghiệp đang gặp phải
Xác định thời gian tiêu hao chuẩn cũng như việc phát hiện các hoạt động tổn thất
để cải tiến qui trình một cách thích hợp hơn.
2.2.3 Các phương pháp quan sát: Để đánh giá tình hình sản xuất nhà quản lý thường
dùng các phương pháp quan sát sau:
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
9
2.2.2.1 Phương pháp chọn mẫu công việc
Phương pháp này là phương pháp dựa trên định luật xác suất, hoặc dựa trên lý
thuyết, các mẫu được lấy một cách ngẫu nhiên từ một nhóm lớn, có những nét tương
tự nhau như tính chất của nhóm mẹ. Phương pháp này còn gọi là phương pháp nhất
thời hay phương pháp quan sát không liên tục.
2.2.3.2 Phương pháp quan sát liên tục
Phương pháp này dùng để quan sát một công nhân trong suốt một ngày làm việc.
Sử dụng các số đo thời gian trực tiếp trong độ dài thời gian mà người công nhân
tham gia thực hiện công việc.
Phương pháp này không cho phép người quan sát có thể theo dõi nhiều công nhân
đồng thời cùng một lúc
Đòi hỏi thời gian dài, liên tục để biết được chính xác tỷ lệ hoạt động của tổng thể
Được quan sát trong suốt thời gian làm việc sẽ làm cho công nhân tỏ vẽ khó chịu
và mất tự nhiên
Phải chuẩn bị thiết bị đo thời gian
Tốn nhiều thời gian và chi phí
2.2.4 Phương pháp chọn mẫu công việc
2.2.4.1 Mục đích của phương pháp
Dùng để nghiên cứu thời gian tiêu hao nhằm định ra định mức lao động chính xác
qua đó cho phép phát hiện ra các bất hợp lý trong quá trình tổ chức và quản lý sản xuất
tại nơi làm việc.
2.2.4.2 Các bước tiến hành:
+ Bước 1: Xác định rõ vấn đề:
Xác định rõ mục tiêu khảo sát
Lý do tại sao thực hiện phương pháp thử mẫu.
Xác định rõ chi tiết của các mục cần đo
+ Bước 2: Tiến hành khảo sát
+ Bước 3: Chọn một số công nhân để quan sát
+ Bước 4: Xác định trình tự và thời gian quan sát
+ Bước 5: Chuẩn bị hình thức mẫu ghi và xác định vị trí quan sát
+ Bước 6: Quan sát công nhân và xem họ đang làm gì trong thời điểm quan sát. Sau đó
điền khoản mục đó vào mẫu ghi quan sát.
+ Bước 7: Điền khoản mục quan sát vào, sau khi quan sát tất cả công nhân một lần,
tiến hành lập lại quan sát cho lần thứ 2, lần thứ 3…
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
10
+ Bước 8: Các cột kiểm tra phải được điền hết sau đó chuyển sang cột tiếp theo.
+ Bước 9: Lập lại cách tiến hành trên cho đến khi tất cả các cột kiểm tra được điền hết.
+ Bước 10: Sau khi hồn tất tính số lượng các cột kiểm tra đã cho đối với từng khoản
mục
+ Bước 11: Cộng tất cả đối với từng khoản mục và tính tỷ lệ đối với từng khoản mục.
2.2.5 Tiêu chuẩn gần đúng trong số lần quan sát
Độ tin cậy của các kết quả quan sát thu được tỷ lệ trực tiếp với số lần quan sát. Tuy
nhiên, trong thực tế khó mà tăng được số lượng lần quan sát (do hạn chế về thời gian,
chi phí). Do đó tuỳ theo mục đích quan sát mà qui định số lần quan sát theo bảng sau
đây:
Bảng 2.1 số lần quan sát theo từng mục đích cụ thể
Mục đích của quan sát thử mẫu Số lượng các lần
quan sát
1. Khi muốn nắm nhanh tình hình chung của tỷ lệ hoạt
động thực tế và tỷ lệ cho phép
2. Khi muốn làm rõ các điểm dường như gây ra các vấn
đề
3. Khi muốn xác định rõ các vấn đề dựa trên các kết quả
quan sát
4. Khi muốn tìm số liệu để định ra thời gian tiêu chuẩn
5. Khi muốn tìm thời gian tiêu chuẩn, tỷ lệ cho phép,
tỷ lệ hoạt động thực tế với độ chính xác cao
100
600
2000
4000
6000
2.3 PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH
Phân tích quá trình là một trong các phương pháp phân tích cơ bản cho phép nắm
được tình hình thực tế phân chia các hoạt động công việc sản xuất. Bắt đầu từ các vật
liệu và kết thúc là các sản phẩm thành phẩm, các quá trình có thể phân chia thành 4
giai đoạn: Gia công, kiểm tra, di chuyển, lưu kho. Phân tích quá trình là một trong các
phương pháp rất hữu hiệu để thực hiện những cải tiến của mỗi quá trình.
2.3.1 Mục đích của phân tích quá trình:
Để xác định rõ trình tự của các công đoạn
Để xác định rõ phương pháp sản xuất
Để thực hiện tiếp tục cải tiến trong mỗi công đoạn
Để đảm bảo thông tin cơ sở cho cải tiến việc thực hiện
Để đảm bảo thông tin cơ sở cho thiết kế sản xuất
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
11
Để đảm bảo thông tin cơ sở cho việc điều khiển tiến độ sản xuất.
2.3.2 Công đoạn: Công đoạn là những đơn vị công việc được phân chia ra, hợp thành
những dãy công việc. Một công đoạn được biểu thị bằng một nhóm đơn vị (nhiều công
nhân) trong một loại công việc.
2.3.3 Chuyền: Chuyền là một nhóm các công đoạn có liên quan với nhau để qua đó có
thể hồn thành một công việc cụ thể
Những đặc trưng chủ yếu của một dây chuyền:
Hoạt động liên tục và thống nhất
Trình tự các hoạt động cân đối
Kết quả được thực hiện một các đồng loạt
2.3.4 Sơ đồ qui trình sản xuất.
Sơ đồ qui trình sản xuất là một biểu diễn các đồ thị công việc đã, đang, sẽ thực hiện
trên sản phẩm khi nó đi qua một phần hay tất cả các giai đoạn của qui trình. Sơ đồ bao
hàm những thông tin về số lượng, cự ly chuyển động, kiểu công việc đã làm (bằng các
ký hiệu và thuyết minh)
Để có thể dễ dàng sử dụng thời gian lưu đồ của qui trình thì đối với mỗi bước công
việc ta phải đi xem xét các công đoạn sau: sản xuất, di chuyển, kiểm tra, trì hỗn lưu
kho
Dựa vào lưu đồ ta có thể trả lời các câu hỏi đối với từng bước công việc trên sơ đồ qui
trình sản xuất:
* Có thể bỏ công đoạn này không?
* Có thể kết hợp công đoạn này với công đoạn khác ?
* Có thể thay đổi trình tự sản xuất không?
* Có thể đơn giản các công đoạn hay kiểm tra?
* Có thể loại bỏ hay rút ngắn cự ly dịch chuyển?
* Có thể bỏ bước trì hỗn hay lưu trữ?
2.3.5 Các bước tiến hành:
B1: Chuẩn bị bảng biểu và các thiết bị đo thời gian
Chọn sản phẩm để theo dõi
Kiểm tra các cụm chi tiết
Nghiên cứu kỹ các chi tiết và các bước công việc
Ghi những thông tin cần thiết cho mỗi bước công việc theo đúng như ký hiệu đã
được qui ước: số thứ tự, tên bước công việc, thời gian xử lý, thời gian vận chuyển,
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
12
thời gian trì hỗn hay lưu trữ, số lượng công nhân loại thiết bị máy móc cần được sử
dụng…
Tính thời gian tiêu hao cho mỗi bước công việc hay số lượng công nhân (máy móc
thiết bị) sau khi ghi xong. Sau đó tính tổng thời gian thực hiện cho mỗi cụm, chi
tiết, tổng thời gian cho việc hồn chỉnh và tính tỷ lệ.
Đây là cơ sở để tìm ra nhưng điểm mất cân đối trên dây chuyền và qua đó có những
biện pháp điều chỉnh, thay đổi nhằm hồn thiện hơn dây chuyền sản xuất.
2.3.6 Sự cân đối giữa công đoạn và lao động
2.3.6.1 Cường độ lao động
Cường độ lao động thể hiện thời gian tác nghiệp bình quân qui định cho mỗi công
nhân trên các công đoạn cần bỏ ra để tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm sao cho
dây chuyền được cân bằng
Việc tính tốn cường độ lao động cần xem xét các đại lượng sau:
* Tổng thời gian định mức của tất cả các bước công việc (theo qui trình công nghệ
chuẩn) sau khi đã trừ đi thời gian các bước công việc được đưa ra ngồi dây chuyền
* Số lư