Ngày nay ởtất cảcác nhà máy và xí nghiệp công nghiệp đều trang bị
các hệthống tự động hoá ởmức cao. Các hệthống này nhằm mục đích nâng
cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản
xuất, gải phóng người lao động ra khỏi những vịtrí độc hại
Các hệthống tự động hoá giúp chúng ta theo dõi, giám sát quy trình
công nghệthông qua các chỉsốcủa hệthống đo lường kiểm tra. Các hệ
thống tự động hoá thực hiện chức năng điều chỉnh các thông sốcông nghệ
nói riêng và điều khiển toàn bộquy trình công nghệhoặc toàn bộxí nghiệp
nói chung .Hệthống tự động hoá đảm bảo cho quy trình công nghệxảy ra
trong điều kiện cần thiết và đảm bảo nhịp độsản xuất mong muốn của từng
công đoạn trong quy trình công nghệ. Chất lượng của sản phẩm và năng suất
lao động của các phân xưởng, của từng nhà máy, xí nghiệp phụthuộc rất lớn
vào chất lượng làm việc của các hệthống tự động hoá này.
87 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2534 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cấp hệ thống đo lường, điều khiển máy nén khí UK135/8T, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay ở tất cả các nhà máy và xí nghiệp công nghiệp đều trang bị
các hệ thống tự động hoá ở mức cao. Các hệ thống này nhằm mục đích nâng
cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản
xuất, gải phóng người lao động ra khỏi những vị trí độc hại …
Các hệ thống tự động hoá giúp chúng ta theo dõi, giám sát quy trình
công nghệ thông qua các chỉ số của hệ thống đo lường kiểm tra. Các hệ
thống tự động hoá thực hiện chức năng điều chỉnh các thông số công nghệ
nói riêng và điều khiển toàn bộ quy trình công nghệ hoặc toàn bộ xí nghiệp
nói chung .Hệ thống tự động hoá đảm bảo cho quy trình công nghệ xảy ra
trong điều kiện cần thiết và đảm bảo nhịp độ sản xuất mong muốn của từng
công đoạn trong quy trình công nghệ. Chất lượng của sản phẩm và năng suất
lao động của các phân xưởng, của từng nhà máy, xí nghiệp phụ thuộc rất lớn
vào chất lượng làm việc của các hệ thống tự động hoá này.
Để phát triển sản xuất, ngoài việc nghiên cứu hoàn thiện các quy trình
công nghệ hoặc ứng dụng công nghệ mới, thì một hướng nghiên cứu không
kém phần quan trọng là nâng cao mức độ tự động hoá các quy trình công
nghệ. Do sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ vi điện tử và công nghệ chế
tạo cơ khí chính xác, các thiết bị đo lường và điều khiển các quy trình công
nghệ càng được chế tạo tinh vi, làm việc tin cậy và chính xác. Tuy nhiên các
hệ thống còn phụ thuộc rất lớn vào khả năng vận hành sử dụng hệ thống này
của đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật viên làm việc trực tiếp ở các nhà máy, xí nghiệp.
Mặc dù việc vận hành sử dụng hệ thống thiết bị tự động hoá là nhiệm vụ của
các kỹ sư và các kỹ thuật viên được đào tạo trong lĩnh vực điều khiển tự
động, nhưng các kỹ sư công nghệ cũng cần tiếp cận tốt các hệ thống này để
theo dõi, nghiên cứu các diễn biến của các quá trình công nghệ. Các hệ
2
thống tự động hoá là phương tiện tốt nhất để các kỹ sư có thể đi sâu nghiên
cứu các quá trình công nghệ, từ đấy có thể đưa ra những giải pháp nâng cao
chất lượng của quy trình công nghệ.
Với đề tài "Nâng cấp hệ thống đo lường và điều khiển máy nén khí
UK135/8T nhà máy xi măng Bỉm Sơn" là một ứng dụng tự động hoá trong
quá trình sản xuất, em hy vọng đề tài sẽ được đưa vào thực tế trong nhà máy,
nâng cao năng suất hoạt động và chất lượng sản phẩm cũng như nâng cao
chất lượng quá trình điều khiển giám sát của nó, giảm giá thành trong sản
xuất.
Để hoàn thành được đồ án này em xin chân thành cảm ơn thầy
Nguyễn Lê Hoà cùng toàn thể các thầy cô giáo- Bộ môn Kĩ thuật đo và tin
học công nghiệp- Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã giúp đỡ và hướng
dẫn em tận tình trong quá trình làm tốt nghiệp. Đồng thời xin cám ơn các
bạn sinh viên lớp Đo Lường - K46 đã góp ý kiến xây dựng để cho đồ án tốt
nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Trong quá trình làm đồ án tuy đã rất cố gắng nhưng do thời gian hạn
chế và các thiết bị thực hiện chưa có nên không tránh khỏi những thiếu xót.
Em rất mong được những ý kiến bổ xung đóng góp của các thầy cô và các
bạn để em có thể phát triển đề tài đưa vào thực tế sản xuất hiện nay.
3
Phần I: TÌM HIỂU HỆ ĐO LƯỜNG ĐIỀU KHIỂN MÁY NÉN
KHÍ UK135/8T
CHƯƠNG 1 Tìm hiểu tổng quan về máy nén khí
1.1. Vai trò và chức năng của máy nén khí trong nhà máy
Nhiệm vụ của máy nén là nâng áp suất cho một chất khí nào đó và cấp
đủ lưu lượng cho các quá trình công nghệ khác, tạo ra sự tuần hoàn của lưu
thể trong chu trình hoặc duy trì áp suất chân không ( cô chân không, sấy
thăng hoa) cho các thiết bị khác.
Trong nhà máy xi măng nó có nhiệm vụ cụ thể là:
-Ổn định dòng chuyển động của liệu.
-Xử lý trường hợp liệu bị ùn tắc trong các ống dẫn.
-Trộn hay đồng nhất liệu trong quá trình cuối giữa Clanhke và các phụ gia.
1.2. Phân loại máy nén khí
Máy nén có thể phân loại như sau:
9 Máy nén làm việc theo nguyên lý thể tích gồm có máy nén pitông,
máy nén rôto cánh trượt, máy nén trục vít…
9 Máy nén ly tâm.
9 Máy nén làm việc theo nguyên lý cánh nâng.
9 Máy nén tuye.
9 Máy nén một hoặc nhiều cấp.
9 Theo đối tượng nén: máy nén không khí, máy nén khí CO 2 , máy nén
hơi NH 3 , máy nén hơi Freon…
Theo đặc điểm cấu tạo: máy nén kín, nửa kín và nưa hở (đối với động
cơ ).
4
1.3. Tổng quan về nguyên lý hoạt động của máy nén khí
Nguyên lý hoạt động:
Máy nén là nhóm máy công tác trong các loại máy thuỷ lực.Khi đi qua
máy công tác, lưu thể thu nhận năng lượng. Ngược lại khi đi qua máy động
lực thì lưu thể cho năng lượng. Trong quá trình nhận hay cho năng lượng
của lưu thể đều tuân theo định luật Becnuli.
Các máy công tác làm việc theo nguyên lý chính sau đây :
9 Nguyên lý thể tích.
9 Nguyên lý cánh nâng.
9 Nguyên lý ly tâm.
9 Nguyên lý phun tia.
1.3.1 Nguyên lý thể tích
Nguyên lý thể tích được ứng dụng và thiết kế để chế tạo máy nén. Ở
các máy nén thì lưu thể là các chất khí hay hơi. Nguyên lý chính của máy là
tạo ra một dung tích thay đổi từ nhỏ đến lớn và ngược lại, khi dung tích của
máy tăng từ giá trị bằng không đến giá trị lớn nhất được gọi là quá trình hút
lưu thể, khi dung tích giảm về không được gọi là quá trình nén và đẩy lưu
thể. Cứ mỗi lần hút và đẩy máy vận chuyển một lượng lưu thể nhất định,
dung tích này phụ thuộc vào cấu tạo và vòng quay của máy cũng như tính
chất và áp lực của lưu thể. Trong quá trình máy hoạt động sự thay đổi trạng
thái của lưu thể luôn tuân theo định luật sau đây:
PV = const và PV K = const.
Trong đó:
P-là áp suất lưu thể;
V-là thể tích lưu thể;
k- hệ số ; k = 1,4;
5
Khi máy làm việc với lưu thể không co dãn ( V = const ) cần tránh tăng hay
giảm quá nhanh thể tích làm việc của máy để không làm hư hỏng máy hoặc
cháy động cơ do quá tải. Muốn thế cần chú ý:
- Trước khi cho máy chạy cần mở van phía cửa đẩy.
- Lắp van an toàn để xả nhanh lưu thể từ không gian nén sang không gian
hút của máy.
1.3.2 Nguyên lý ly tâm
Nguyên lý này giúp ta ngiên cứu chuyển động của chất lỏng chứa đầy
trong kênh.
1.3.3 Nguyên lý cánh nâng
Đây là nguyên lý thể hiện chiều chuyển động của lưu thể cùng các lực
tác dụng lên cánh, nguyên lý này được ứng dụng trong các máy nén hướng
trục.
1.3.4 Nguyên lý phun tia
Nguyên lý này dựa trên định luật bảo toàn năng lượng của dòng lưu
thể, khi áp suất tăng lên thì vận tốc giảm đi hoặc ngược lại, năng suất và áp
suất của máy tuỳ thuộc vào vận tốc chất lưu.
1.4. Vai trò chức năng của hệ thống đo lường, điều khiển máy nén
Để đảm bảo hoạt động của máy nén cũng như năng suất hoạt động của
máy cần phải có hệ thống đo giám sát các thông số chất lưu, các thông số đó
là: nhiệt độ, áp suất, lưu lượng, từ các thông số đo được gửi về người vận
hành sẽ dựa vào đó để điều chỉnh sao cho máy luôn hoạt động ở chế độ an
toàn, đúng các thông số kỹ thuật cho phép, hoặc các thông số đo sẽ được
chuyển thành các tín hiệu điện áp hoặc dòng điện bằng các bộ chuyển đổi để
đưa vào các đầu vào của PLC.
6
Hệ thống điều khiển máy nén khí nhằm thay đổi các thông số chất lưu
ở giới hạn cho phép, ổn định hoạt động của máy, giúp cho việc khởi động và
dừng máy. Mạch điều khiển là các mạch điện gồm các rơle, rơle thời gian,
các công tắc tơ, áptômát, khởi động từ, các khoá điều khiển tạo thành các
mạch dừng, mạch khởi động, mạch bảo vệ lắp trên các tủ điều khiển.
7
CHƯƠNG 2 Tìm hiểu cấu tạo và vận hành của máy nén khí
UK135/8T do Nga chế tạo
2.1. Cấu tạo của máy nén khí UK135/8T
-Gồm các động cơ bơm dầu phụ, bơm hút, đẩy, nguồn cung cấp cho
động cơ là nguồn 380/220v, tần số công nghiệp f = 50hz.
-Hệ thống bao gồm các ống hút và ống xả, các tuabin.
-Hệ thống van bao gồm:
9 Van tiết lưu.
9 Van nhánh.
9 Van dầu đẩy.
9 Van cấp nước.
9 Van thoát nước.
Xét cấu tạo của các van:
Van có ảnh hưởng rất lớn đến hệ số cấp của máy nén khí. Nhiệm vụ
của chúng là phải đóng mở đúng lúc, khi đóng phải kín, khi mở phải ít gây
tổn thất trở lực, tuổi thọ cao, dễ chế tạo, dễ thay thế, không tạo ra nhiều
không gian chết. Các bộ phận chính trong mỗi van là: đĩa van, lá van, lò xo,
chụp dẫn hướng.
Đĩa van được khoan và tạo ra các lỗ van. Kích thước đĩa van, kích thước lỗ
van phụ thuộc vào độ lớn máy nén khí. Vật liệu chế tạo đĩa van là: gang thép
45 hay thép 40X. Lợi tì cho lá van phải có độ bóng ▼9 hoặc ▼10, các bề
mặt còn lại của đĩa van chỉ cần có độ bóng ▼7 là được.
Lá van làm việc ở chế độ nặng tải, tần số chu kỳ của nó đúng bằng số vòng
quay của trục máy. Vì vậy vật liệu chế tạo lá van phải là thép lò xo như 70C
2 XA, hoặc Y10A, hoặc 30XГCA. Độ cứng của lá van là HRC48-54. Lá van
hình tròn hoặc vành khăn có chiều dày từ 1,5÷2mm.
8
-Thùng dầu.
-Máy lọc không khí.
-Cơ cấu truyền động điều chỉnh tốc độ động cơ.
-Hệ thống bảo vệ bao gồm:
9 Các đèn báo khi xảy ra sự cố.
9 Các chuông báo tín hiệu âm thanh khi có sự cố.
-Hệ thống đo và giám sát các thông số bao gồm: nhiệt độ, áp suất, lưu lượng
các thông số trên được đo và kiểm tra bằng các thiết bị đo
Dòng điện trong các động cơ máy nén được đo bằng Ampemet.
-Hệ thống khởi động và dừng động cơ được điều khiển tại tủ điều khiển bao
gồm các công tắc tơ, rơle, aptomat, khởi động từ và các khoá điều khiển tạo
thành các mạch dừng và các mạch khởi động.
2.2. Đặc tính kỹ thuật của máy nén khí UK135/8T
-Nguồn năng lượng cấp cho hệ thống tự động là nguồn 380/220v,tần số
f=50hz.
- Công suất định mức của mạng điều khiển va dòng không quá 4kw.
- Điều chỉnh áp suất được thực hiện bằng cách thay đổi năng suất của máy
nén khí từ 100% đến 0%.
Giới hạn điều chỉnh áp suất tuyệt đối :
UK-100/6,5 2.5 – 6.5 Kg/cm 2
UK- 135/8 3.0 – 7.8 Kg/cm 2
- Dừng sự cố máy nén khí đồng thời phát ra tín hiệu âm thanh, ánh sáng theo
các thông số sau đây :
9 Khi nhiệt độ ổ đỡ và nhiệt độ dầu ra khỏi ổ đỡ lên đến 80 0 C
9 Khi nhiệt độ khí trên đường ống chính lên đến 40 0 C .
9 Khi áp suất dầu trong ống chính giảm đến 0,5 Kg/cm 2 .
9
9 Khi lưu lượng nước giảm đến 60 m 3 / h.
Kiểm tra trực quan :
9 Áp suất khí trên đường ống xả.
9 Áp suất khí trên đường ống hút.
9 Áp suất dầu trong ống góp.
9 Lưu lượng khí cần thiết so với nguồn cấp.
9 Dòng điện của động cơ điện của máy nén khí.
- Bộ phận điều chỉnh có thể thực hiện điều khiển tự động từ xa hoặc bằng
tay.
- Kích thước tủ điều khiển 2.200 x 1.200 x 600 mm.
Tủ phân phối 1.920 x 900 x 435 mm.
2.3. Sơ đồ nguyên lý điện
2.3.1. Sơ đồ nguyên lý điện đo lường và điều khiển, bảo vệ máy nén khí
UK135/8T (hệ thống điều khiển)
2.3.2. Hệ thống rơle mạch điều khiển
10
• 1P và 2P là cặp rơle trung gian tự duy trì cùng với công tắc cuối
KBO-III: sẵn sàng, chuẩn bị khởi động ở chế độ tự động.
• 3P: là rơle trung gian cho phép khởi động.
• 4P: báo hiệu động cơ đã được đóng điện qua cặp tiếp điểm БKC.
• 6P: rơle điều khiển bơm dầu khởi động.
• 7P: rơle bảo vệ áp lực dầu.
• 8P: rơle chuẩn bị khởi động van nhánh.
• 9P: rơle chuẩn bị khởi động van tiết lưu.
• 10P: rơle bảo vệ áp lực nước qua cặp tiếp điểm PKC.
• 11P: rơle bảo vệ lưu lượng khí. Tác động khi lưu lượng khí giảm dưới
60 m 3 /p.
• 12P: rơle bảo vệ nhiệt độ dầu.
• 13P: rơle bảo vệ nhiệt độ khí.
• 14P: rơle trung gian.
• 15P: rơle sự cố máy nén khí.
• 16P: rơle kiểm tra tín hiệu đèn.
• 20P: rơle bảo vệ nhiệt độ gối đỡ.
• PB: rơle thời gian,
• TC1: đèn báo tủ đã được đóng điện.
• TC2: đèn báo cho phép khởi động.
• TC3: đèn báo động cơ đã đóng điện.
• TC4: đèn báo áp lực dầu thấp hơn định mức.
• TC5: đèn báo áp lực nước thấp hơn định mức.
• TC6: đèn báo bơm dầu phụ đã được đóng điện.
• TC7: đèn báo nhiệt độ dầu tăng quá định mức.
• TC8: đèn báo nhiệt độ khí tăng quá định mức.
11
• TC12: đèn báo nhiệt độ gối đỡ tăng quá định mức.
• TC13: đèn báo rơle bảo vệ động cơ điện tác động,
• K1: nút ấn đưa máy làm việc ở chế độ tự động.
• K2: nút ấn dừng sự cố.
• K3: nút ấn thử tín hiệu đèn.
• A1: aptomat đóng điện van tiết lưu.
• A2: aptomat đóng điện van nhánh.
• A3: aptomat đóng điện van đẩy.
• A4: aptomat đóng điện van nước vào.
• A5: aptomat đóng điện van nước ra.
• A6: aptomat đóng điện bơm dầu khởi động.
• A7: aptomat tổng.
• A8: aptomat tủ điều khiển.
• MП1: khởi động từ van tiết lưu.
• MП2: khởi động từ van nhánh.
• MП3: khởi động từ van dầu đẩy.
• MП4: khởi động từ van nước vào.
• MП5: khởi động từ van nước ra.
• MП6: khởi động từ bơm dầu khởi động.
• MПO: Mở.
• MПZ: Đóng.
• K4: nút ấn đóng van tiết lưu.
• K5: nút ấn mở van tiết lưu.
• K6-K7: điều khiển van nhánh.
• K8-K9,….
• БKC: tiếp điểm máy cắt dầu.
12
• PД1: tiếp điểm rơle áp lực dầu.
• TP1, TP2: đạt trích nhiệt độ dầu, nhiệt độ khí.
• CC: còi.
• KB3,KBO: công tắc cực hạn của van tiết lưu, van nhánh, van dầu đẩy,
van nước vào, van nước ra.
2.4. Vận hành máy nén khí
2.4.1. Chuẩn bị khởi động
Chuẩn bị khởi động máy cần tiến hành đưa các bộ phận điều chỉnh ở
vị trí mà nó thoả mãn cho khởi động máy nén khí một cách bình thường và
đóng bơm dầu khởi động từ tủ của máy. Để chuẩn bị cho khởi động có thể
tiến hành tự động hoặc từ xa. Ban đầu nhấn nút K1, sau đó tiến hành các
bước :
- Khởi động bơm dầu phụ.
- Mở van nhánh.
- Sau khi mở hoàn toàn van nhánh, đóng van tiết lưu trên đường
ống hút.
- Mở van nước vào và nước ra.
- Đóng van trên đường ống đẩy.
Sau khi thực hiện tất cả các thao tác ở trên với giá trị bình thường của các
thông số thì đèn báo của bảng taplô bật sáng “cho phép khởi động” và chuẩn
bị mạng khởi động của động cơ.
Vị trí biên của các van được kiểm tra bằng các đèn của bảng taplô Mở -
Đóng. Trạng thái làm việc của các động cơ điện được kiểm tra bằng các đèn
tín hiệu. Các vị trí của van tiết lưu và van nén được kiểm tra bằng vị trí của
các kim đồng hồ (%). Công việc chuẩn bị khởi động động cơ được kiểm tra
bằng đèn tín hiệu ánh sáng màu xanh lá cây với hiệu lệnh “mạch khởi động”.
13
Trong trường hợp khởi động từ xa tất cả các bộ phận kiểm soát và điều
chỉnh được điều khiển bằng các nút bấm của điều khiển từ xa, khởi động
bơm dầu được đóng khi quay khoá sang vị trí điều khiển tù xa.
2.4.2. Khởi động máy nén khí
Khi khởi động máy nén khí cần phải quay khóa KY sang bên phải,sau
đó :
- Đóng điện động cơ máy nén khí và đèn “động cơ đã đóng điện”
sáng lên.
- Vì cùng đồng thời làm việc nên áp suất dầu của máy bơm dầu
cơ học (bơm dầu chính) tăng lên, do vậy rơle áp lực dầu sẽ ngắt
bơm dầu khởi động, tín hiệu “bơm dầu phụ làm việc” bị tắt.
- Sau 3 phút khi động cơ điện máy nén khí làm việc rơle thời
gian mở đường ống đẩy vào ống hút.
- Sau khi mở van trên đường ống đẩy, van tiết lưu và van nhánh
được chuyển sang hệ thống tự động điều chỉnh. Tín hiệu ánh
sáng “cho phép khởi động” bị tắt.
2.4.3. Điều chỉnh tự động
Hệ thống điều chỉnh tự động chế độ công nghệ của máy nén tuabin
dùng để giữ áp suất định trước của đường ống chính không phụ thuộc vào sự
thay đổi khí nén.
Hệ thống tự động điều chỉnh bao gồm :
- Chỉ số áp suất, cột áp suất điện từ xa.
- Cơ cấu thực hiện – van tiết lưu trên đường ống hút và van
nhánh.
- Công cụ thứ hai nối với các cơ cấu tín hiệu, thể hiện lưu lượng
trên đường ống chính của bộ tiêu thụ khí.
14
- Áp kế vi sai kiểu дM.
Tiến hành điều chỉnh áp suất khí như sau :
Khi có sự thay đổi áp suất so với mức đã định, bộ phận điều chỉnh
điện tử phát tín hiệu cho các cơ cấu cơ khí thực hiện.
Bộ chỉnh điện sẽ đóng, mở van tiết lưu trên đường ống hút và van
nhánh. Việc đóng mở các van điều chỉnh được thực hiện bằng cơ cấu tín
hiêu của đồng hồ đo lưu lượng, phụ thuộc vào lưu lượng khí trên thang đo
trước của dụng cụ đo.
Khi lưu lượng khí thấp hơn so với giá trị cho trước theo thang chia
của dụng cụ đo thứ hai thì việc điều chỉnh được tiến hành bằng van nhánh.
2.4.4. Dừng máy nén khí
Dừng máy nén khí bình thường bằng cách quay khoá điều khiển KY
sang bên trái và tiến hành theo trình tự sau:
- Van nhánh và van tiết lưu được chuyển sang mạng 220V
- Van nhánh được mở ra.
- Rơle trung gian mở hoàn toàn van nhánh, đóng van tiết lưu và
van chặn trên ống đẩy.
- Sau khi đóng van tiết lưu thì dừng động cơ điện của máy nén
khí.
- Theo áp suất dầu trong ống chính, đóng khởi động bơm dầu.
- Trong quá trình máy nén khí làm việc theo quán tính, rơle thời
gian đóng van dẫn nước vào, thoát nước ra ngắt bom dầu và
khởi động.
Chuẩn bị dừng động cơ điện được kiểm tra bằng đèn đỏ và ám hiệu “mạch
dừng”.
15
Dừng sự cố máy nén khí tuabin khác với việc dừng máy nén khí ở chế độ
bình thường ở chỗ động cơ điện được ngắt ngay lập tức khi bất cứ một thông
số nào làm việc bất bình thường mà đã được tính trước bằng thiết bị bảo vệ
sự cố.
Tiếp theo việc dừng cũng giống như việc dừng bình thường trên tủ điều
hành trường hợp bất khả kháng được tính trước bằng nút dừng sự cố của
máy nén khí tuabin.
Khi ấn nút dừng sự cố, máy nén khí tuabin dừng trong bất kì trạng thái sự cố
nào nghĩa là động cơ điện được ngắt ngay lập tức.
2.4.5. Hệ thống bảo vệ và hệ thống kiểm tra
Bảo vệ máy nén khí khi nhiệt độ tăng cao ở ổ đỡ bằng dụng cụ KCM
đồng bộ với nhiệt kế điện trở.
Bảo vệ tăng nhiệt độ dầu bôi trơn và nhiệt độ khí trong ống đẩy bằng rơle
nhiệt PT – 200. Bảo vệ áp suất dầu bằng rơle áp lực kiểu Pд-R-01.
Khi áp suất dầu hạ thấp đến 97 Kg/cm 2 thì rơle tác động đóng bơm dầu khởi
động.
Tín hiệu sự cố báo cho rơle áp đã được tính toán có giá trị 0,5 Kg/cm 2 .
Bảo vệ máy nén khí khỏi việc giảm lưu lượng nước làm mát bằng rơle áp vi
sai. Khi có bất kỳ trạng thái sự cố nào đã được đề cập thì rơle sự cố sẽ tác
động. Nhờ đó mà máy nén khí dừng hoạt động theo chương trình sự cố.
Dừng sự cố phát các tín hiệu ánh sáng và âm thanh. Tín hiệu ánh sáng chỉ
cho ta thấy thông số nào dẫn đến dừng sự cố và được duy trì cho đến khi cắt
nguồn điện từ bảng điều khiển.
Để quan sát sự làm việc của máy nén khí các thiết bị để kiểm tra các thông
số sau:
-Áp suất khí trên đường ống hút bằng áp kế chân không MBOIII-160.
16
-Áp suất khí trên đường ống đẩy bằng áp kế loại MOIII-160.
-Áp suất dầu trong ống chính loại MOIII-160.
Kiểm tra trực quan và ghi nhận trên biểu đồ bằng giấy mô tả lưu lượng khí
thực hiện bằng thiết bị cấp 2 (đồng hồ đo KCд2 )
Kiểm tra dòng điện động cơ máy nén khí bằng Ampemet
2.5. Hoạt động của mạch điều khiển
2.5.1. Chuẩn bị khởi động
Nút ấn K1 “chuẩn bị khởi động”. Đóng mạch rơle 1P và 2P. Hai rơle
này sẽ tự duy trì qua tiếp điểm thường mở 2P và đóng công tắc cuối KBO-
III tiếp điểm thường đóng H3K 2P ngắt mạch khởi động van tiết lưu và van
nhánh khỏi bộ điều điện. Rơle 1P và 2P bằng tiếp điểm thường mở của mình
mở van cấp nước và thoát nước, đóng van trên đường ống đẩy. Đồng thời
chuẩn bị đóng mạch rơ le thời gian PB và đóng khởi động bơm dầu phụ.
Sau khi hoàn thành các thao tác trên rơle chuẩn bị khởi động 3P bắt
đầu làm việc, mà nhờ có các tiếp điểm thường mở đóng mạch đèn trên bảng
táplô “cho phép khởi động” và chuẩn bị mạch khởi động cho động cơ máy
nén khí.
2.5.2. Khởi động máy nén khí bằng cách quay khoá KY sang bên phải
Sự tiếp xúc tức thời của khóa KY sẽ đóng mạch khởi động động cơ
máy nén khí, các tiếp điểm rơle còn lại ngắt mạch rơle 14P và các tiếp điểm
thường mở 14P trong các mạch rơle 7P,10P,13P được tách ra đảm bảo bảo
vệ thông tin khi có sự quay trở lại bất kỳ một thông số nào đó từ trạng thái
sự cố sang trạng thái bình thường. Khi động cơ vừa khởi động tiếp điểm
máy mát dầu БKC từ trạm PП1 đóng lại trên rơle 4P có điện và đèn TC3
sáng trên bảng táplô báo hiệu “động cơ đã đóng điện”. Rơle trung gian 5P và
17
rơle thời gian PB có điện. Sau khi máy nén khí khởi động xong , các tiếp
điểm rơle thời gian đóng làm mở van tiết lưu và mở van khí trên ống đẩy.
Các công tắc cuối ngắt mạch rơle 1P, 2P, 3P đèn báo trên bảng táplô TC2
“cho phép khởi động ” tắt tiếp điểm thường đóng 2P chuyển khởi động van
tiết lưu và van nhánh từ nguồn 220v sang chế độ làm việc của bộ phận đ