VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 22-Tháng 2-2010 
20 
NĂNG SUẤT SINH SẢN, CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ TƯƠNG QUAN KIỂU 
HÌNH GIỮA CÁC TÍNH TRẠNG SINH SẢN CỦA HAI DÒNG LỢN NÁI 
VCN01 VÀ VCN02 QUA CÁC THẾ HỆ 
Trịnh Hồng Sơn*, Nguyễn Quế Côi và Nguyễn Ngọc Phục. 
Trung tâm nghiên cứu lợn Thuỵ Phương - Viện Chăn nuôi 
*Tác giả liên hệ: Trịnh Hồng Sơn - TTNC lợn Thuỵ Phương 
Tel: 0912 792872; Email:
[email protected] 
ABSTRACT 
Reproductive traits, factors affecting reproduction and phenotype correlation beetwen reproductive traits of 
VCN 01 and VCN 02 lines though generations 
The data of reproductive performance of GGP herd of PIC lines including 1.822 litters from 438 sows VCN01 
(synthetic Yorkshire) and 2.781 litters from 732 sows VCN02 (synthetic Landrace) through 5 generations recorded 
from 1997 - 2009 were analysed to evaluate reproductive performance, factors affecting reproduction and phenotype 
correlation beetwen reproductive traits. The VCN01 sows had the highest total number born alive (NBA) piglets per 
litter at parity 2 (10.55) and decreased through parity 3 and 4 (9.92 and 9.30), then slightly increased at party 5 (9.70). 
However, the number of weaned piglets (NW) per litter inreased through first 3 parities (8.23; 8.79 and 8.80) and then 
decreased at parity 4 and 5 (8.70 and 8.50). The VCN02 sows had the highest total NBA and NW per litter at parity 2 
than these at parity 1 (9,65 vs 9,88 and 8,59 vs 9,03). Both these figures tended to decrease through parity 3 - 4 (9.68; 
9,31 and 8.83; 8.59) then highly increased at parity 5 (10,02 and 8,87). The decrease in reproductive performance 
through generations could be due to housing conditions, feed quality and breeds. The improvement of reproductivity 
of generation 5 was resulted mostly from the use of frozen semen imported from the PIC USA last two years. 
Keywords: VCN 01 sows, VCN 02 sows reproductive traits, factors, phenotype correlations 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Năm 1997, tập đoàn PIC của Anh đưa vào Việt Nam hai chương trình lai 4 và 5 giống gồm 5 
dòng lợn cụ kỵ: L11, L06, L19, L64, L95. Năm 2001, tập đoàn PIC đã chuyển giao cho Việt Nam 
và theo hợp đồng mua bán để đảm bảo bản quyền của PIC, năm 2007 Trung tâm nghiên cứu lợn 
Thuỵ Phương đã đề nghị đổi tên 5 dòng đó thành VCN01, VCN02, VCN03, VCN04, VCN05 và 
đã được Bộ Nông nghiệp & phát triển nông thôn phê duyệt. Những dòng lợn này có tiềm năng di 
truyền về năng suất sinh sản và khả năng cho thịt cao, đã được nhiều nước chăn nuôi tiên tiến trên 
thế giới và khu vực sử dụng trong sản suất. Hiện nay chúng đã trải qua 5 thế hệ và ổn định năng 
suất. Điều đó chứng tỏ 5 dòng lợn tổng hợp thích nghi tốt với điều kiện sinh thái Việt Nam. Sau 9 
năm tiếp cận đã cung cấp cho 38 tỉnh thành trong cả nước 17.644 con lợn cái hậu bị và 1.377 con 
lợn đực giống. Để tạo được những tổ hợp lai tốt đáp ứng được nhu cầu của thị trường, việc chọn 
lọc những dòng cụ kỵ có những đặc điểm tốt cung cấp cho các công thức lai là rất cần thiết. Có rất 
nhiều công trình nghiên cứu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái nhưng đánh giá năng suất 
sinh sản qua các thế hệ còn nhiều hạn chế. Đối với các dòng cụ kỵ VCN01 và VCN02 đến nay 
chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề này. Đề tài này được thực hiện để đánh giá 
năng suất sinh sản của hai dòng lợn nái VCN01 và VCN02 qua các thế hệ, do vậy có tính cấp 
thiết cao về mặt khoa học cũng như thực tiến và phục vụ công tác giống của cơ sở. 
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Vật liệu nghiên cứu 
Hai dòng lợn nái cụ kỵ có nguồn gốc PIC gồm 1822 ổ đẻ của 438 nái VCN01 (dòng tổng hợp 
L11 mang nguồn gen của giống Yorkshire) và 2.781 ổ đẻ của 732 nái VCN02 (dòng tổng hợp 
L06 mang nguồn gen của giống Landrace) qua các thế hệ. 
TRỊNH HỒNG SƠN – Năng suất sinh sản, các yếu tố ảnh hưởng... 
21 
Bảng 1. Số nái và số ổ đẻ của VCN01 và VCN02 qua các thế hệ 
VCN01 VCN02 Thế hệ Số nái Số ổ đẻ Số nái Số ổ đẻ 
Thế hệ 1 169 589 193 632 
Thế hệ 2 53 228 188 681 
Thế hệ 3 95 482 120 539 
Thế hệ 4 58 306 123 573 
Thế hệ 5 63 217 108 356 
Tổng 438 1822 732 2781 
Nội dung nghiên cứu 
Đánh giá năng suất sinh sản của hai dòng nái VCN01 và VCN02 qua các thế hệ 
Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố giống, thế hệ, lứa đẻ đến năng suất sinh sản 
Xác định tương quan kiểu hình giữa các chỉ tiêu sinh sản. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thu thập số liệu 
Số liệu năng suất sinh sản của lợn nái qua các thế hệ được thu thập từ phần mềm PPM của công ty 
PIC. Đây là phần mềm chuyên dụng quản lý toàn bộ số liệu của đàn lợn hạt nhân của công ty PIC 
Vietnam (nay là Trạm nghiên cứu, nuôi giữ giống lợn hạt nhân Tam Điệp) từ năm 1997 đến 2009. 
Xác định các chỉ tiêu nghiên cứu 
Tuổi đẻ lứa đầu, khoảng cách giữa hai lứa đẻ, số con sơ sinh sống/ổ, khối lượng sơ sinh/ổ, khối 
lượng sơ sinh/con, số con cai sữa/ổ, tỉ lệ nuôi sống, khối lượng cai sữa/ổ, khối lượng cai sữa/con, 
thời gian phối giống có chửa sau cai sữa. 
Xử lý số liệu 
Số liệu được phân tích theo SAS.2000 tại ĐHNN Hà nội. 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Năng suất sinh sản của VCN01 và VCN02 
Kết quả về năng suất sinh sản của lợn nái VCN01 được trình bày tại Bảng 2. 
Tuổi đẻ lứa đầu: được quyết định bởi tuổi phối giống lần đầu, tỉ lệ phối giống có chửa lứa 
đầu. Tuổi đẻ lứa đầu có hệ số di truyền thấp (h2=0,27). Tuổi đẻ lứa đầu của VCN01 (360,84 
ngày) cao hơn so với VCN02 (356,24 ngày) (P<0,05), tuy nhiên đều thấp hơn so với thông 
báo của các tác giả khác. Trong các nghiên cứu của Đoàn Xuân Trúc và cs. (2001); Đinh 
Văn Chỉnh và cs. (2001), Nguyễn Khắc Tích (1995) và Doucos và Bidanel (1996) tuổi đẻ 
lứa đầu của lợn Yorkshire đều cao hơn 360 ngày, tương ứng là 373,69 ngày; 368,11 ngày ; 
365,6 ngày và 367,8 ngày. Kết quả trên là do trạm đã áp dụng các biện pháp kỹ thuật nuôi 
dưỡng chăm sóc thích hợp đối với lợn nái hậu bị, nhất là việc sử dụng thức ăn hợp lý, sử 
dụng các biện pháp kích thích động dục đã làm giảm tuổi phối giống lần đầu mà vẫn đáp 
ứng được điều kiện cần và đủ về tuổi và khối lượng lúc phối giống. Do đó, đã rút ngắn được 
tuổi đẻ lứa đầu, giảm chi phí trong giai đoạn nuôi hậu bị và qua đó sẽ góp phần tăng hiệu 
quả trong chăn nuôi lợn nái sinh sản. 
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 22-Tháng 2-2010 
22 
Bảng 2. Năng suất sinh sản của VCN01 và VCN02 
VCN01 VCN02 
Chỉ tiêu n Mean SE n Mean SE 
Tuổi đẻ lứa đầu (ngày) 438 360,84a 1,70 732 356,24b 1,20 
Khoảng cách giữa lứa đẻ (ngày) 1384 152,22b 0,60 2049 154,74a 0,60 
Số con sơ sinh sống/ổ (con) 1822 9,90a 0,10 2781 9,69b 0,10 
Khối lượng sơ sinh/con (kg) 915 1,42b 0,00 1097 1,45a 0,00 
Số con cai sữa/ổ (con) 1822 8,56b 0,10 2781 8,78a 0,10 
Khối lượng cai sữa/con (kg) 738 6,42a 0,00 1088 6,44a 0,00 
Phối giống có chửa SCS (ngày) 1378 12,40a 0,30 2049 10,98b 0,30 
 Khoảng cách giữa hai lứa đẻ dài hay ngắn phụ thuộc vào 3 yếu tố: thời gian mang thai, thời 
gian nuôi con và thời gian phối giống có chửa sau cai sữa. Chỉ tiêu này có hệ số di truyền thấp 
h2=0,08 ( Rydhmer và cs. 1995). Nó ảnh hưởng đến số lứa đẻ/nái/năm, muốn tăng số lứa 
đẻ/nái/năm cần phải rút ngắn khoảng cách giữa hai lứa đẻ. Khoảng cách giữa hai lứa đẻ của 
lợn nái VCN01 (152,22 ngày) thấp hơn so với VCN02 (154,74 ngày), sự sai khác có ý nghĩa 
thống kê (P< 0,05). Kết quả này thấp hơn so với kết quả của tác giả Đặng Vũ Bình (1999) với 
khoảng cách giữa hai lứa đẻ của lợn Yorkshire là 179,04 ngày và lợn Landrace là 178.39 
ngày; trong nghiên cứu của Đinh Văn Chỉnh và cs (2001); Doucos và Bidanel (1996), khoảng 
cách giữa hai lứa đẻ của lợn Yorkshire lần lượt là 171,31; 164,8 ngày. Điều này cho thấy việc 
áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật về thức ăn, chuồng trại, quy trình quản lý chăm sóc 
nuôi dưỡng của trạm đã làm giảm khoảng cách giữa hai lứa đẻ. 
Số con sơ sinh sống/ổ 
9.9
8.56
9.69
8.78
7.5
8
8.5
9
9.5
10
10.5
Sè con s¬ sinh sèng/æ Số con cai sữa/ổ
VCN01
VCN02
Biểu đồ 1: Số con của VCN01 và VCN02 
là một chỉ tiêu đánh giá sức sống của thai, khả năng nuôi thai của lợn mẹ và kỹ thuật nuôi 
dưỡng chăm sóc lợn nái mang thai. Số con sơ sinh sống/ổ tương quan di truyền thuận và 
chặt với số con cai sữa/ổ, r=0,81 (Rothschild và Bidanel, 1998) . Mặt khác số con sơ sinh 
sống/ổ còn có hệ số di truyền thấp h2 = 0,13 và có tương quan di truyền cao với số con sinh 
ra còn sống ở lứa thứ 2, r=0,67 (Rydhmer và cs. 1995). Do đó việc chọn lọc nâng cao số 
con sơ sinh sống/ổ sẽ góp phần quyết định đến việc nâng số con cai sữa/ổ và số con còn 
sống ở lứa thứ 2. 
TRỊNH HỒNG SƠN – Năng suất sinh sản, các yếu tố ảnh hưởng... 
23 
Biểu đồ 1 cho thấy số con sơ sinh sống/ổ của nái VCN01 (9,90 con) cao hơn so với nái 
VCN02 (9,69 con), sự sai khác này có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết quả nghiên cứu tương 
tự với kết quả của Đinh Văn Chỉnh và cs (2001), Park and Kim (1982) với số con sơ sinh 
sống/ổ của lợn nái Yorkshire lần lượt là 9,86 và 9,57 con/ổ và Từ Quang Hiển và cs (2004) 
với số con đẻ ra còn sống ở lợn Landrace và Yorkshire lần lượt là 9,08 con/ổ và 9,90 con/ổ. 
Số con cai sữa/ổ: là một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chăn nuôi lợn nái. Chỉ tiêu này phụ thuộc 
vào sức sống của lợn con trong thời gian theo mẹ, tính nuôi con khéo của lợn mẹ và điều kiện 
quản lý chăm sóc nuôi dưỡng của các cơ sở chăn nuôi đối với lợn mẹ và lợn con. Chỉ tiêu số 
con cai sữa/ổ có tương quan kiểu hình thuận và chặt với số con sơ sinh sống/ổ, (r=0,81) 
(Blasco và cs 1995). Do tỉ lệ nuôi sống của nái VCN01 thấp hơn so với nái VCN02 nên số 
con cai sữa/ổ của nái VCN01 (8,56 con) thấp hơn so với nái VCN02 (8,78 con), sự sai khác 
này có ý nghĩa thống kê. Kết quả này cao hơn công bố của Đặng Vũ Bình (2003) với 8,25 
con/ổ ở Yorkshire và 8,29 con/ổ ở lợn Landrace; thấp hơn kết quả nghiên cứu của Tổng Công 
ty Chăn nuôi Việt Nam (2000), số con cai sữa/ổ của lợn nái Yorkshire là 9,11 con; theo Trịnh 
Xuân Lương (1998) là 10,3 con/ổ. 
Khối lượng sơ sinh/con: có liên quan đến số con đẻ ra/ổ và có ảnh hưởng đến độ tăng khối 
lượng của lợn con trong giai đoạn theo mẹ và giai đoạn sau cai sữa. Chỉ tiêu này có hệ số di 
truyền h2= 0,20. Khối lượng sơ sinh/con của lợn nái VCN01 (1,42 kg) thấp hơn VCN02 (1,45 
kg) (P<0,05). Hoàng Thị Thuý (2008) cho kết quả tương tự, khối lượng sơ sinh/con của lợn 
nái Landrace và Yorkshire là 1,45 và 1,44 kg/con. 
Khối lượng cai sữa/con: giúp đánh giá mức độ tăng khối lượng của lợn con trong giai đoạn 
theo mẹ và khả năng nuôi con của lợn nái. Khối lượng cai sữa/con phụ thuộc vào độ đồng đều 
của đàn lúc sơ sinh, tỉ lệ nuôi sống, độ đồng đều khi cai sữa, khối lượng cai sữa toàn ổ và số 
con cai sữa/ổ. Ở 3 tuần tuổi nái VCN01 và VCN02 có khối lượng cai sữa/con là 6,42 kg và 
6,44 kg, sự sai khác không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Kết quả trong nghiên cứu này thấp 
hơn so với công bố của các tác giả về khối lượng cai sữa/con của nái Yorkshire: theo các tác 
giả Lê Thanh Hải và cs (1994), Đinh Văn Chỉnh và cs (2001), khối lượng cai sữa/con lần lượt 
là 10,44 kg; 11,94 kg. Khối lượng cai sữa/con thấp hơn vì tuổi cai sữa sớm hơn. 
Thời gian phối giống có chửa sau cai sữa: là một trong những yếu tố quyết định số lứa 
đẻ/nái/năm. Nó nói lên thời gian động dục trở lại sau cai sữa dài hay ngắn và tỉ lệ phối giống 
có chửa sau cai sữa cao hay thấp. Kết quả bảng 2 cho thấy thời gian phối giống có chửa sau 
cai sữa tại trạm của lợn VCN01 và VCN02 là 12,40 ngày và 10,98 ngày, sự sai khác này có ý 
nghĩa thống kê (P<0,05). Thời gian này ngắn, nói lên khả năng phục hồi cơ thể của lợn mẹ 
sau khi cai sữa tốt, tỷ lệ phối giống có chửa sau cai sữa đạt kết quả cao. 
Như vậy, kết quả nghiên cứu năng suất sinh sản của lợn VCN01 và VCN02 nuôi tại Trạm 
nghiên cứu, nuôi giữ giống lợn hạt nhân Tam Điệp đạt kết quả tương đối tốt. Điều đó chứng 
tỏ rằng trạm chăn nuôi có thể nuôi dưỡng và phát triển tốt đàn nái ngoại cụ kỵ. Hai dòng lợn 
VCN01, VCN02 đã thích nghi với điều kiện chăn nuôi ở Việt Nam, phát huy tốt tiềm năng di 
truyền của giống. Tuy nhiên có một số chỉ tiêu thấp hơn so với các trại lợn lai khác vì đây là 
các dòng lợn cụ kỵ. Để đạt được kết quả tốt hơn, cần phải thường xuyên quan tâm đến công 
tác chọn giống, thức ăn, kỹ thuật nuôi dưỡng chăm sóc vệ sinh phòng bệnh và đầu tư xây 
dựng chuồng nuôi phù hợp đối với nái ngoại. 
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 22-Tháng 2-2010 
24 
Năng suất sinh sản của VCN01 và VCN02 qua các thế hệ 
Năng suất sinh sản của VCN01 và VCN02 qua các thế hệ được trình bày ở bảng 3. Kết quả 
cho thấy, tất cả các chỉ tiêu sinh sản qua các thế hệ có sự sai khác (P<0,05). 
Tuổi đẻ lứa đầu qua các thế hệ của VCN01 (361,73ab; 348,57c; 363,55ab; 355,40bc và 369,68a 
ngày) và VCN02 (370,52a; 351,35b; 351,96b; 347,44b và 354,05b) đều có sự sai khác, sai khác 
lớn nhất là hơn một chu kỳ động dục. Tuổi đẻ lứa đầu của VCN01 và VCN02 tại thế hệ 1 đều 
cao hơn so với thế hệ 2 vì thế hệ 1 mới nhập về nên chưa thích nghi tốt với điều kiện Việt 
Nam làm ảnh hưởng tới tuổi phối lứa đầu, tỉ lệ phối giống có chửa lứa đầu dẫn tới tuổi đẻ lứa 
đầu cao. 
Khoảng cách giữa hai lứa đẻ qua các thế hệ của VCN02 (154,82; 151,86; 156,40; 154,67 và 
157,65 ngày) đều dài hơn so với VCN01 (153,30; 148,89; 151,92; 151,35 và 155,14 ngày) và 
từng dòng qua các thế hệ có sự sai khác, sự sai khác này có ý nghĩa thống kê. Cả 2 dòng 
VCN01 và VCN02 đều có khoảng cách giữa hai lứa đẻ ở thế hệ 2 ngắn hơn thế hệ 1, ngắn 
nhất ở thế hệ 2 và dài nhất ở thế hệ 5. 
Số con sơ sinh sống/ổ của VCN01 và VCN02 ở thế hệ 2 cao hơn so với thế hệ 1, bị giảm dần 
xuống ở thế hệ 3 và thế hệ 4, đến thế hệ 5 có chiều hướng tăng lên. Số con sơ sinh sống/ổ của 
2 dòng đạt cao nhất ở thế hệ 2 (10,55 con/ổ) của VCN01. Thế hệ 5 (10,02 con) của VCN02 
tăng lên rõ rệt so với thế hệ 4 (9,31 con) vì thế hệ 5 được sử dụng tinh đông lạnh để làm tươi 
máu. Điều này chứng tỏ bên cạnh dinh dưỡng và điều kiện nuôi dưỡng chăm sóc, chúng ta 
phải quan tâm đến cải thiện chất lượng giống để nâng cao năng suất sinh sản. 
Số con cai sữa/ổ của VCN02 ở thế hệ 1, thế hệ 2, thế hệ 3 và thế hệ 5 (8,59; 9,03; 8,83 và 
8,87 con) cao hơn so với VCN01 (8,23; 8,79; 8,80 và 8,59 con), thế hệ 4 số con cai sữa/ổ 
của VCN02 (8,59 con) thấp hơn so với VCN01 (8,70 con). Ở thế hệ 2 cả 2 dòng đều có số 
con cai sữa cao hơn so với thế hệ 1 nhưng so sánh giữa thế hệ 4 với thế hệ 5 thì VCN02 ở 
thế hệ 5 (8,87 con) cao hơn thế hệ 4 (8,59 con) còn VCN01 ở thế hệ 5 (8,50 con) lại thấp 
hơn so với thế hệ 4 (8,70 con). Tóm lại, số con sơ sinh sống/ổ và số con cai sữa/ổ của 
VCN01 và VCN02 qua các thế hệ có sự sai khác. Số con sơ sinh sống/ổ của VCN01 cao 
hơn so với VCN02 nhưng số con cai sữa/ổ lại thấp hơn, chứng tỏ nái VCN02 có khả năng 
nuôi con tốt hơn. 
Khối lượng sơ sinh/con qua các thế hệ của VCN01 (1,45; 1,30; 1,42; 1,42 và 1,39 kg) thấp 
hơn so với VCN02 (1,45; 1,45; 1,48; 1,45 và 1,44 kg) nhưng khối lượng cai sữa/con qua các 
thế hệ của VCN01 (6,37; 6,31; 6,21; 6,58 và 6,63 kg) và VCN02 (6,29; 6,17; 6,26; 6,66 và 
6,63 kg) tương đương nhau. 
Thời gian phối giống có chửa sau cai sữa từ thế hệ 1 đến thế hệ 4 của VCN01 (14,17; 11,98; 
12,77 và 10,60 ngày) dài hơn so với VCN02 (12,05; 11,39; 10,44 và 9,98 ngày) nhưng thời 
gian phối giống có chửa sau cai sữa ở thế hệ 5 của VCN01 (10,02 ngày) lại ngắn hơn so với 
VCN02 (11,00 ngày). 
TRỊNH HỒNG SƠN – Năng suất sinh sản, các yếu tố ảnh hưởng... 
25 
Bảng 3. Năng suất sinh sản của VCN01 và VCN02 qua các thế hệ 
Thế hệ 1 Thế hệ 2 Thế hệ 3 Thế hệ 4 Thế hệ 5 
Chỉ tiêu n. Mean ± SE n Mean ± SE n Mean ± SE n Mean ± SE n Mean ± SE 
VCN01 
Tuổi đẻ lứa đầu (ngày) 169 361,73ab ± 3,05 53 348,57c ± 2,33 95 363,55ab ± 2,81 58 355,40bc ± 4,42 63 369,68a ± 5,48 
Khoảng cách lứa đẻ (ngày) 420 153,30a ± 1,03 175 148,89b ± 1,27 387 151,92ab ± 1,12 248 151,35ab ± 1,11 154 155,14a ± 2,04 
Số con sơ sinh sống/ổ (con) 589 9,85b ± 0,15 228 10,55a ± 0,22 482 9,92b ± 0,13 306 9,63b ± 0,16 217 9,70b ± 0,19 
Khối lợng sơ sinh/con (kg) 262 1,45a ± 0,01 131 1,30c ± 0,01 197 1,42ab ± 0,01 149 1,42a ± 0,01 176 1,39bc ± 0,01 
Số con cai sữa/ổ (con) 589 8,23b ± 0,13 228 8,79a ± 0,18 482 8,80a ± 0,13 306 8,70a ± 0,16 217 8,50ab ± 0,20 
Khối lợng cai sữa/con (kg) 200 6,37bc ± 0,06 101 6,31c ± 0,07 150 6,21c ± 0,08 120 6,58ab ± 0,12 167 6,63a ± 0,08 
Phối giống có chửa SCS 
(ngày) 420 14,17a ± 0,62 175 11,98abc ± 1,01 381 12,77ab ± 0,66 248 10,60bc ± 0,74 154 10,02c ± 0,80 
VCN02 
Tuổi đẻ lứa đầu (ngày) 193 370,52a ± 3,30 188 351,35b ± 1,50 120 351,96b ± 2,50 123 347,44b ± 2,70 108 354,05b ± 2,70 
Khoảng cách lứa đẻ (ngày) 439 154,82ab ± 1,20 493 151,86b ± 0,90 419 156,40a ± 1,50 450 154,67ab ± 1,20 248 157,65a ± 1,80 
Số con sơ sinh sống/ổ (con) 632 9,65ab ± 0,10 681 9,88a ± 0,10 539 9,68ab ± 0,10 573 9,31b ± 0,10 356 10,02a ± 0,20 
Khối lợng sơ sinh/con (kg) 186 1,45b ± 0,00 207 1,45b ± 0,00 155 1,48a ± 0,00 251 1,45b ± 0,00 298 1,44b ± 0,00 
Số con cai sữa/ổ (con) 632 8,59b ± 0,10 681 9,03a ± 0,10 539 8,83ab ± 0,10 573 8,59b ± 0,10 356 8,87ab ± 0,20 
Khối lợng cai sữa/con (kg) 185 6,29b ± 0,10 208 6,17b ± 0,10 150 6,26b ± 0,10 248 6,66a ± 0,10 297 6,63a ± 0,10 
Phối giống có chửa SCS 
(ngày) 439 12,05a ± 0,60 493 11,39ab ± 0,50 419 10,44ab ± 0,50 450 9,98b ± 0,50 248 11,00ab ± 0,70 
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 22-Tháng 2-2010 
26 
9.85
10.55
9.92
9.63 9.79.65
9.88
9.68
9.31
10.02
8.23
8.79 8.8 8.7
8.58.59
9.03
. 3
8.59
8.87
8
8.5
9
9.5
10
10.5
11
ThÕ hÖ 1 ThÕ hÖ 2 ThÕ hÖ 3 ThÕ hÖ 4 ThÕ hÖ 5
Sè con SSS
VCN01
Sè con SSS
VCN02
Số con CS
VCN01
Số con CS
VCN02
Đồ thị: Số con của VCN01 và VCN02 qua các thế hệ 
Các yếu tố ảnh hưởng năng suất sinh sản 
 Các yếu tố giống, thế hệ, lứa đẻ ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của VCN01 và VCN02 
được trình bày ở bảng 4. Yếu tố giống không ảnh hưởng đến khối lượng sơ sinh/ổ, khối lượng 
cai sữa/con nhưng ảnh hưởng rất rõ rệt đến khối lượng sơ sinh/con, khối lượng cai sữa/ổ, tỉ lệ 
nuôi sống và khoảng cách giữa hai lứa đẻ; ảnh hưởng không rõ rệt đến số con sơ sinh sống/ổ, 
số con cai sữa/ổ và ảnh hưởng rõ rệt đến thời gian phối giống có chửa sau cai sữa. 
Bảng 4. Các yếu tố giống, thế hệ, lứa ảnh hưởng đến năng suất sinh sản 
của VCN01 và VCN02 
Chỉ tiêu n Giống Thế hệ Lứa 
Khoảng cách lứa đẻ 3432 0,0006 *** 0,0034 ** < 0,0001 *** 
Số con sơ sinh sống/ổ 4602 0,0237 * < 0,0001 *** < 0,0001 *** 
Khối lượng sơ sinh/ổ 2011 0,1081 ns < 0,0001 *** < 0,0001 *** 
Khối lượng sơ sinh/con 2011 < 0,0001 *** < 0,0001 *** < 0,0001 *** 
Số con cai sữa/ổ 4602 0,0218 * 0,0008 *** < 0,0001 *** 
Tỉ lệ nuôi sống 4321 < 0,0001 *** < 0,0001 *** < 0,0001 *** 
Khối lượng cai sữa/ổ 1826 0,0002 *** 0,0002 *** < 0,0001 *** 
Khối lượng cai sữa/con 1825 0,6929 ns < 0,0001 *** < 0,0001 *** 
Phối giống có chửa SCS 3426 0,0017 ** 0,001 ** < 0,0001 *** 
Ghi chú: ns: P ≥ 0,05; *: P < 0,05; **: P < 0,01; ***: P < 0,001 
Yếu tố thế hệ ảnh hưởng rõ rệt đến các chỉ tiêu khoảng cách giữa hai lứa đẻ, thời gian phối 
giống có chửa sau cai sữa, số con sơ sinh sống/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng sơ sinh/ổ, khối 
lượng sơ sinh/con, khối lượng cai sữa/ổ, khối lượng cai sữa/con, tỉ lệ nuôi sống. 
Yếu tố lứa đẻ ảnh hưởng rất rõ rệt đến tất cả các chỉ tiêu: khoảng cách giữa hai lứa đẻ, thời 
gian phối giống có chửa sau cai sữa, số con sơ sinh sống/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng sơ 
sinh/ổ, khối lượng sơ sinh/con, khối lượng cai sữa/ổ, khối lượng cai sữa/con, tỉ lệ nuôi sống. 
Như vậy, yếu tố giống ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh sản ở các mức độ khác nhau, yếu tố 
thế hệ và lứa đẻ ảnh hưởng rõ rệt và rất rõ rệt đến năng suất sinh sản của hai giống lợn 
VCN01 và VCN02. 
HỒ XUÂN TÙNG – Năng suất và chất lượng thịt của gà Ri... 
27 
Tương quan kiểu hình giữa các chỉ tiêu sinh sản 
Tương quan kiểu hình giữa các chỉ tiêu sinh sản của VCN01 và VCN02 được