NGUYÊN VĂN ĐỨC – Năng suât sinh sản, sản xuất của lợn Móng Cái .... 
 29
NĂNG SUẤT SINH SẢN, SẢN XUẤT CỦA LỢN MÓNG CÁI, PIETRAIN, 
LANDRACE, YORKSHIRE VÀ ƯU THẾ LAI CỦA LỢN LAI F1(LRxMC), 
F1(YxMC) VÀ F1(PixMC) 
Nguyễn Văn Đức1*, Bùi Quang Hộ2, Giang Hồng Tuyến3, Đặng Đình Trung1, 
Nguyễn Văn Trung1, Trần Quốc Việt1 và Nguyễn Thị Viễn4 
1Viện Chăn nuôi;2Cục Chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và PTNT 
3Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 
4Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam 
*Tác giả liên hệ: Nguyễn Văn Đức. Viện Chăn nuôi - Thụy Phương - Từ liêm - Hà Nội 
Tel: 098.642.2026 ; Email: 
[email protected] 
ABSTRACT 
Reproductive and production trait and their heterosis from Mong cái crossbreds 
F1(PIxMC), F1(LRxMC) and F1(YxMC) 
Data set collected from 630 parities, 180 fattening and 48 slaughtering of MC, Pi, LR, Y, F1(PixMC), 
F1(LRxMC) and F1(YxMC) pigs from 2004 to 2008 rearing in Dong Anh-Ha Noi was used for this study. 
Number born alive of MC, Pi, LR, Y, F1(PixMC), F1(LRxMC) and F1(YxMC) sows was 11.671.71, 9.611.01, 
10.631.67, 10.141.45, 12.521.30, 12.181.28, 12.131.20 piglet/litter and weight at weaning was 6.040.56, 
14.430.99, 14.220.97, 14.290.96, 11.191.20, 11.011.10 and 11.021.06 kg/piglet, respectively. Average 
daily gain was 320.0431.23, 704.3370.41, 674.2764.26, 675.6064.30, 519.8956.60, 509.5954.08 and 
510.5655.11 g/day for MC, Pi, LR, Y, F1(PixMC), F1(LRxMC) and F1(YxMC) pigs, respectively. Heterosis for 
number born alive was 12.97%, 4.12%, 4.26% and average daily gain was 2.49%, 2.50%, 2.56% for F1(PixMC), 
F1(LRxMC) and F1(YxMC) pigs, respectively. 
Keywords: Pigs, Mong Cai Crossbreds, Reproductive and production traits, Heterosis. 
MỞ ĐẦU 
Chăn nuôi lợn đóng vai trò quan trọng trong ngành chăn nuôi nói riêng và nông nghiệp nói 
chung ở nước ta. Năng suất ngành chăn nuôi lợn ở nước ta trong thời gian qua đã không 
ngừng được nâng lên rõ rệt, trong đó có công tác giống. Trong lĩnh vực giống, các nhà khoa 
học đã chọn lọc giống lợn thuần nội địa như Móng Cái (MC) và các giống nhập nội cao sản 
như Landrace (LR), Large White (Y), Pietrain (Pi) để đưa năng suất đàn lợn tăng lên. Lợn 
MC là một giống lợn nội rất phổ biến, được hình thành và phát triển từ lâu trong điều kiện khí 
hậu vùng Đông Bắc Việt Nam, chủ yếu làm nái nền, lai với đực ngoại tạo nên các tổ hợp lợn 
lai nuôi thịt có hiệu quả cao vì giống MC có nhiều ưu điểm về sinh sản như đẻ sớm, số con sơ 
sinh và cai sữa cao. Song, lợn MC cũng có nhược điểm: tăng khối lượng (TKL) thấp, tiêu tốn 
thức ăn (TTTA) cao và tỷ lệ nạc (TLN) thấp dẫn đến nuôi chúng để khai thác thịt là không 
thích hợp. Để những tính trạng sinh sản và sản xuất của các tổ hợp lai đạt năng suất cao và 
chất lượng tốt, chúng cần phải được chọn lọc và lai tạo các tổ hợp lai. Hơn nữa, do nhu cầu 
tiêu dùng thịt lợn có chất lượng cao của cộng đồng và thị trường xuất khẩu ngày một cao, 
hàng loạt các giống lợn có năng suất cao được nhập vào nước ta: LR, Y, DR nhằm đáp ứng 
nhu cầu cấp bách đó. Bước đầu, các giống lợn cao sản nhập ngoại này được nhân thuần, lai 
tạo với nhau tạo các tổ hợp lợn lai nuôi thịt đóng góp lớn cho việc làm tăng nhanh TKL và 
TLN, giảm TTTA và hiệu quả chăn nuôi cao. 
Sử dụng nguồn gen cao sản nhập ngoại lai với MC đã được chọn lọc nhằm khai thác tối đa ưu 
thế lai (ƯTL) là một trong những hướng công tác giống của ngành chăn nuôi lợn nước ta. 
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 22-Tháng 2 - 2010 
 30 
Trong những năm qua, một số tổ hợp lai giữa lợn LR và Y với lợn MC đã được tạo ra đưa 
năng suất và hiệu quả chăn nuôi lợn tăng lên rõ rệt. Ngoài nguồn gen LR và Y cao sản, Pi là 
giống lợn ngoại có TKL cao, TTTA thấp và TLN rất cao được chọn làm nguyên liệu lai nhằm 
cải thiện những nhược điểm của lợn MC trong các tổ hợp lai để các tổ hợp MC lai đạt năng 
suất cao và chất lượng tốt. Với những lý do chính đáng này, chúng tôi thực hiện đề tài: 
“Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, sản xuất và ưu thế lai trên lợn MC, Pi, LR, Y, 
F1(LRxMC), F1(YxMC) và F1(PixMC)" nhằm: 
Xác định chất lượng các giống lợn thuần MC, Pi, LR, Y và các tổ hợp lợn lai F1(LRxMC), 
F1(YxMC) và F1(PixMC) nuôi trong nông hộ tại Huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội 
Xác định được ưu thế lai của một số tính trạng trên các tổ hợp lai F1(LRxMC), F1(YxMC) và 
F1(PixMC) về khả năng sản xuất: SCSSS, SCCS, KLss, KLcs, TKL, TTTA và TLN. 
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Vật liệu nghiên cứu 
Đối tựơng nghiên cứu 
Các giống lợn thuần MC (Nhóm MC3000), Pi, Y, LR và các tổ hợp lai F1(LRxMC), F1(YxMC) 
và F1(PixMC). 
Các tính trạng nghiên cứu 
Số con sơ sinh còn sống/lứa (SCSSS); Số con cai sữa/lứa (SCCS) ở 42 ngày tuổi. 
Khối lượng sơ sinh (KLss); Khối lượng cai sữa (KLcs) 
Tăng khối lượng (TKL); Tiêu tốn thức ăn (TTTA); Tỷ lệ nạc/thịt xẻ (TLN) 
Thời gian nghiên cứu 
Từ năm 2004 đến năm 2008 
Địa điểm nghiên cứu 
Các nông hộ nuôi lợn nái và lợn thịt trong Huyện Đông Anh - Hà Nội 
Phương pháp nghiên cứu 
Theo dõi năng suất sinh sản của 375 lứa đẻ của giống lợn thuần MC, Pi, LR, Y và lợn thuần 
MC phối với tinh lợn ngoại Pi, LR, Y; khả năng sản xuất thịt của lợn thuần MC, Pi, LR, Y và 
của các tổ hợp lợn lai F1(LRxMC), F1(YxMC) và F1(PixMC) theo phương pháp ghi chép số 
liệu thông dụng trong các hộ chăn nuôi tại Huyện Đông Anh - Hà Nội từ năm 2004 đến năm 
2008. 
Với 340 lợn MC, Pi, LR, Y, F1(LRxMC), F1(YxMC) và F1(PixMC) được nuôi vỗ béo tại 
nông hộ Đông Anh để xác định TKL, TTTA và TLN. Thí nghiệm vỗ béo bắt đầu lúc lợn đạt 3 
tháng tuổi và kết thúc lúc 7 tháng tuổi; Cân lượng thức ăn cho vào và thừa; Chế độ ăn tự do; 
Cân lợn hàng tháng; Mổ khảo sát 170 lợn để đánh giá TLN bằng cách cân trước khi giết thịt, 
móc hàm, thịt xẻ, tách các phần thịt nạc, mỡ, xương và da. 
Xử lý số liệu 
Số trung bình bình phương nhỏ nhất (LSM) và Sai số chuẩn (SE) theo SAS (1993). Ưu thế lai 
được xác định theo công thức của Falconer và Mackay (1996). So sánh mức độ sai khác giữa 
NGUYÊN VĂN ĐỨC – Năng suât sinh sản, sản xuất của lợn Móng Cái .... 
 31
các số trung bình được xác định theo phương pháp LSD của Nguyễn Văn Đức và Lê Thanh 
Hải (2002). 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Năng suất sinh sản 
Số con sơ sinh sống/lứa 
Đối với lợn nái, SCSSS là tính trạng quan trọng nhất, là chìa khoá quyết định năng suất, chất 
lượng đàn nái và hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn nái. Nói chung, lợn nái đẻ càng nhiều con 
càng tốt. SCSSS của nhóm lợn nái MC nuôi trong nông hộ Đông Anh là 11,67 con/lứa, cao 
hơn so với 11,07 con/lứa của Nguyễn Văn Thiện và cộng sự (1999). SCSSS của 3 giống Pi, 
LR và Y là 9,61; 10,63 và 10,14 con/lứa, cao hơn kết quả 9,03 con/lứa của Trần Thị Dân 
(2000), phân tích số liệu của trại heo công nghiệp nuôi tại Thành phố Hồ Chí Minh. 
Bảng 1. Các tính trạng sinh sản của các giống lợn nái thuần phối cùng giống và khác giống 
Giống lợn thuần và tổ hợp lợn lai Tính 
trạng 
Tham 
số MCxMC PixPi LRxLR YxY LRxMC YxMC PixMC 
SCSSS 
(con) 
Số lứa 
LSM 
SE 
150 
11,67 
1,71 
15 
9,61 
1,01 
15 
10,63 
1,67 
15 
10,14 
1,45 
60 
12,14 
1,28 
60 
12,13 
1,20 
60 
12,52 
1,30 
SCCS 
(con) 
Số lứa 
LSM 
SE 
150 
9,44 
1,02 
15 
8,82 
1,07 
15 
9,00 
1,12 
15 
8,85 
1,10 
60 
9,60 
1,13 
60 
9,54 
1,11 
60 
10,19 
1,24 
KLss 
(kg) 
Số lứa 
LSM 
SE 
150 
0,60 
0,06 
15 
1,48 
0,06 
15 
1,42 
0,07 
15 
1,43 
0,08 
60 
1,10 
0,11 
60 
1,12 
0,12 
60 
1,15 
0,13 
KLcs 
(kg) 
Số lứa 
LSM 
SE 
150 
6,04 
0,56 
15 
14,43 
0,99 
15 
14,22 
0,97 
15 
14,29 
0,96 
60 
11,01 
1,10 
60 
11,02 
1,06 
60 
11,19 
1,20 
SCSSS của lợn nái MC phối với tinh các giống lợn ngoại để tạo các tổ hợp lợn lai 
F1(LRxMC), F1(YxMC) và F1(PixMC) đạt rất cao, đó là 12,14; 12,13 và 12,52 con/lứa. Sự sai 
khác về SCSSS giữa các nhóm lợn biểu hiện rõ rệt (p<0,01), ngoại trừ giữa MC phối với lợn 
ngoại. Kết quả này cao hơn so với 10,39 con/lứa tìm được khi phân tích bộ số liệu của đàn lợn 
cả nước (Nguyễn Văn Đức, 1999); 10,50-9,90 con/lứa ở đàn nuôi tại Thái Nguyên của 
Nguyễn Văn Vượng (2000); 11,00 con/lứa của Đặng Vũ Bình và Nguyễn Văn Thắng (2002) 
ở Hà Nội và Hưng Yên. 
Số con cai sữa/lứa 
Số con cai sữa/lứa lúc 42 ngày tuổi tương ứng của mỗi giống thuần nuôi trong nông hộ tại 
Đông Anh là 9,44 con/lứa (MC); 8,82 con/lứa (Pi); 9,00 con/lứa (LR) và 8,85 con/lứa (Y). Sở 
dĩ, SCCS của lợn MC chỉ đạt 9,44 con/lứa là do khối lượng lợn nái MC nhỏ nên người ta giữ 
lại số con để nuôi thấp và ưu tiên lợn cái cho dù KLss nhỏ vì lợn đực hậu bị MC khó bán hoặc 
bán với giá rất thấp. Khi nghiên cứu về khả năng sinh sản của lợn nái MC, Lê Hồng Minh 
(2000) thông báo về kết quả thực hiện ở Tuyên Quang đạt 9,18 con/lứa. SCCS 42 ngày của 3 
nhóm lợn F1(LRxMC), F1(YxMC) và F1(PixMC) nuôi tại Đông Anh - Hà Nội là 9,60; 9,54 và 
10,19 con/lứa. Sự sai khác về SCCS giữa các nhóm biểu hiện rõ rệt (p<0,01). Kết quả này cao 
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 22-Tháng 2 - 2010 
 32 
hơn so với kết quả 9,31 con/lứa (Nguyễn Văn Đức, 1997) khi phân tích bộ số liệu của cả nước 
của nái F1(LRxMC) và F1(YxMC) từ năm 1985-1996. 
Khối lượng sơ sinh 
KL sơ sinh của các giống lợn thuần MC thấp nhất, đó là 0,60 kg, trong lúc đó, Pi, LR và Y là 
1,48; 1,42 và 1,43 kg. Sự sai khác về KL giữa các giống lợn thuần và các tổ hợp lai biểu hiện 
rất rõ rệt (p<0,01). KL sơ sinh của đàn lợn sinh ra từ lợn nái MC phối với tinh lợn ngoại tạo ra 
F1(LRxMC) và F1(YxMC) là 1,100,11 kg và 1,120,12kg thấp hơn so với 1,150,13 kg của 
F1(PixMC). Sự sai khác này tuy nhỏ, song về mặt thống kê có ý nghĩa rõ rệt (p<0,05). Kết quả 
này nhỏ hơn so với kết quả 1,23kg, tính toán được của Nguyễn Văn Đức (1997) của toàn bộ 
số liệu MC lai của cả nước. 
Khối lượng cai sữa 
KLcs lúc 42 ngày tuổi của giống lợn MC, Pi, LR và Y là 6,04 kg; 14,43; 14,22 và 14,29 kg. 
Đối với tổ hợp lợn lai F1(YxMC), F1(LRxMC) và F1(PixMC), KLcs đạt tới 11,01; 11,02 và 
11,19 kg. So sánh Pcs giữa 3 nhóm lợn lai cho thấy, lợn con cai sữa 42 ngày của F1(PixMC) 
cao hơn 2 nhóm F1(YxMC) và F1(LRxMC) (P<0,01). Kết quả này chứng tỏ rằng lợn Pi đã 
được chọn lọc rất tốt, có khả năng làm tăng khối lượng trong các con lai cao hơn lợn Y hoặc 
LR đang nuôi tại Đông Anh. Hơn nữa, nhóm lợn lai F1(PixMC) lớn nhanh có thể do ưu thế lai 
lớn hơn nhóm F1(YxMC) và F1(LRxMC). KLcs của tổ hợp lai F1(PixMC) là 11,19 kg nếu sử 
dụng đực Pi. Trong đó, nếu phối với đực LR và đực Y thì Pcs là 11,01 và 11,02 kg. Sự sai 
khác này là rõ rệt (p<0,05). Khối lượng này cao hơn kết quả 10,91 kg, tìm được của Nguyễn 
Văn Đức (1997) của số liệu thu được trông toàn bộ đàn lợn MC lai của cả nước. Với những 
kết quả ban đầu về SCSSS, SCCS, KLss và KLcs cho phép kết luận tổ hợp lai Pi với MC có 
thể là một tổ hợp MC lai tốt nhất. Sử dụng đực Pi phối với nái MC sẽ mang lại năng suất sinh 
sản cao, chắc chắn dẫn đến hiệu quả kinh tế cao. Đàn lợn con F1(PixMC) có ngoại hình rất 
đẹp, khoẻ mạnh và có khả năng phát triển tốt vì khối lượng lúc cai sữa 42 ngày tuổi đã cao 
hơn nhóm lợn F1(YxMC) và F1(LRxMC). 
Khả năng sản xuất thịt của lợn thuần và lai 
Tăng khối lượng 
Bảng 2. Khả năng sản xuất thịt của các giống lợn thuần và lai 
Giống lợn thuần và tổ hợp lai Tính 
trạng 
Tham 
số MCxMC PixPi LRxLR YxY LRxMC YxMC PixMC 
TKL 
(g/ngày) 
n 
LSM 
SE 
60 
320,04 
31,23 
40 
704,33 
70,41 
60 
674,27 
64,26 
60 
675,60 
64,30 
40 
509,59 
54,08 
40 
510,56 
55,11 
40 
519,89 
56,60 
TTTA 
(kg/kg) 
n 
LSM 
SE 
60 
4,20 
0,33 
40 
3,30 
0,28 
60 
3,32 
0,31 
60 
3,34 
0,32 
40 
3,65 
0,32 
40 
3,66 
0,35 
40 
3,60 
0,33 
TLN 
(%) 
n 
LSM 
SE 
30 
34,01 
3,01 
20 
58,75 
4,26 
30 
55,66 
4,12 
30 
55,72 
4,19 
20 
45,60 
4,65 
20 
45,14 
4,78 
20 
47,38 
4,66 
Ghi chú: LSM là trung bình bình phương nhỏ nhất và SE là sai số chuẩn. 
TKL là 1 trong những tính trạng rất quan trọng trong chăn nuôi lợn thịt. Lợn nuôi thịt có TKL 
nhanh sẽ cho người chăn nuôi thu được nhiều lời hơn vì giảm thời gian nuôi, giảm thời gian 
NGUYÊN VĂN ĐỨC – Năng suât sinh sản, sản xuất của lợn Móng Cái .... 
 33
vốn đầu tư, giảm công nuôi, giảm thời gian chiếm dụng chuồng trại và giảm thức ăn cho duy 
trì của lợn, vv. TKL của lợn MC đạt 320,04 g/ngày, cao hơn so với kết quả các báo cáo 0,28 
kg/ngày tìm được của Nguyễn Văn Đức (1997). 
TKL ở 3 giốngPi, LR và Y là 704,33; 674,27 và 675,60, cao hơn so với các giá trị tìm được ở 
các nghiên cứu trên Y và LR, đó là 0,52 kg/ngày của Nguyễn Văn Đức (1997); 578,28 và 
597,76 g/ngày của Nguyễn Văn Đức và cộng sự (2000). Trong lúc đó, TKL của tổ hợp lợn lai 
F1 giữa LR, Y, Pi với MC là 509,59; 510,56 và 519,89 g/ngày. Điều này cho thấy tổ hợp lai 
F1(PixMC) đạt tốc độ TKL cao hơn so với F1(LRxMC) và F1(YxMC). Các kết quả này cao 
hơn so với 0,44 kg/ngày của Nguyễn Văn Đức (1997); 477,62 và 487,21 g/ngày của Nguyễn 
Văn Đức và cộng sự (2000); 449,65 g/ngày của Đặng Vũ Bình và Nguyễn Văn Thắng (2002). 
Tiêu tốn thức ăn 
Lợn MC nuôi trong nông hộ ở Đông Anh có mức TTTA cao, đó là 4,20 kg:kg. Tuy vậy, kết 
quả ở nghiên cứu này thấp hơn kết quả nghiên cứu trên MC, đó là 4,65 kg:kg của Nguyễn 
Quế Côi (1996); 5,18 kg:kg của Nguyễn Văn Đức (1997); 4,33 kg:kg của Nguyễn Văn Đức 
và Nguyễn Văn Hà (2000); 4,30 kg:kg của Nguyễn Văn Đức và cộng sự (2001). 
TTTA ở 3 giống Pi, LR và Y nuôi trong nông hộ ở Đông Anh là 3,30; 3,32 và 3,34 kg:kg. Kết 
quả này tuy cao, song vẫn nằm trong phạm vi cho phép, tương đương với kết quả đã công bố 
trong nghiên cứu trên giống LR và Y, biến động từ 2,41 đến 3,57 kg:kg (McPhee và cộng sự, 
1994), nhưng thấp hơn kết quả công bố của Nguyễn Văn Đức (1997) là 3,43 kg:kg đối với LR 
và 3,45 kg:kg đối với Y. 
Trong lúc đó, TTTA của tổ hợp lợn lai F1(LRxMC), F1(YxMC) và F1(PixMC) là 3,65; 3,66 và 
3,60 kg:kg. Điều này cho thấy các tổ hợp lai F1 có mức TTTA thấp hơn so với trung bình bố 
mẹ chúng. Các kết quả này phù hợp với hầu hết kết quả các báo cáo trước đây, nhưng cao hơn 
so với kết quả 3,42 kg:kg tìm được trên đàn lợn lai F1(PixMC) nuôi ở Hưng Yên và Hà Nội 
của Đặng Vũ Bình và Nguyễn Văn Thắng (2002). 
Tỷ lệ nạc 
TLN của lợn MC ở thí nghiệm nuôi trong nông hộ ở Đông Anh này là 34,01%. Từ kết quả 
này cho phép chúng ta sơ bộ kết luận rằng nhóm lợn MC3000 đã thành công mục tiêu chọn lọc. 
Kết quả trong nghiên cứu này cao hơn kết quả trong nghiên cứu tổng hợp giống lợn MC, đó là 
33% của Nguyễn Văn Đức (1997). Kết quả này thấp hơn kết quả 39,21% của Nguyễn Văn 
Đức và cộng sự (2001) nghiên cứu trên nhóm lợn MC15 là nhóm MC cao sản về TLN. TLN ở 
3 giống Pi, LR và Y là 58,75; 55,66 và 55,72%. Kết quả này tương đương với kết quả đã công 
bố trong nghiên cứu trên giống LR và Y, biến động từ 51,3 đến 58,5% (Nguyễn Văn Đức và 
cộng sự, 2001) . 
TLN của các tổ hợp lợn lai F1(LRxMC), F1(YxMC) và F1(PixMC) là 45,60; 45,14 và 47,38%. 
Các kết quả này cao hơn so với hầu hết kết quả 40,05% của tổ hợp lai F1(YxMC) nuôi tại 
nông hộ tỉnh Thái Nguyên (Nguyễn Văn Vượng, 2000). Sở dĩ, kết quả này cao hơn so với các 
kết quả 42,95% của Đặng Vũ Bình và Nguyễn Văn Thắng (2002) và 44,9% của Nguyễn Văn 
Đức và cộng sự (2001) cùng nghiên cứu trên lợn lai F1(PixMC) có thể do nguồn gen được cải 
tiến và môi trường chăn nuôi tốt hơn so với trước đây. 
ƯTL của các tổ hợp lợn lai F1(LRxMC), F1(YxMC) và F1(PixMC) 
Trong chăn nuôi nói chung, chăn nuôi lợn nói riêng, việc khai thác tối đa ƯTL nhằm nâng cao 
năng suất vật nuôi và chất lượng sản phẩm là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh tế. Vì 
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 22-Tháng 2 - 2010 
 34 
vậy, việc nghiên cứu xác định ƯTL của các tổ hợp lai F1(LRxMC), F1(YxMC) và F1(PixMC) 
nuôi tại Đông Anh Hà Nội là rất cấp thiết. 
Như chúng ta đã biết, cá thể vật nuôi lai luôn cho ta năng suất, chất lượng tốt hơn trung bình 
của bố mẹ chúng vì chúng có ƯTL. Vì lẽ đó, muốn khai thác vật nuôi đạt hiệu quả cao, cần 
nuôi vật nuôi lai. Do chúng ta chưa biết giữa các tổ hợp lai F1(LRxMC), F1(YxMC) và 
F1(PixMC) thì tổ hợp lai nào có ƯTL cao nên phải thử nghiệm cả 3 tổ hợp lai đó để tìm ra tổ 
hợp lai có ƯTL cao khuy ến cáo cho sản xuất. 
Bảng 3. ƯTL về một số tính trạng của các tổ hợp lai F1(LRxMC), F1(YxMC) và F1(PixMC) 
F1(LRxMC) F1(YxMC) F1(PixMC) Tính trạng TB bố mẹ ƯTL (%) TB bố mẹ ƯTL (%) TB bố mẹ ƯTL (%) 
SCSSS (con) 11,15 9,23 10,91 11,18 10,94 14,44 
SCCS (con) 9,22 4,12 9,15 4,26 9,02 12,97 
KLss (kg) 1,01 8,91 1.02 9,80 1,04 10,58 
KLcs (kg) 10,13 8,69 10,17 8,36 10,32 8,43 
TKL (g/ngày) 497,16 2,50 497,82 2,56 507,24 2,49 
TTTA (kg/kg) 3,76 -2,93 3,77 -2,92 3,75 -4,00 
TLN (%) 44,84 1,70 44,87 0,60 46,38 2,16 
Ưu thế lai của các tính trạng sinh sản 
Hầu hết, các tính trạng sinh sản của lợn đều có hệ số di truyền thấp nên hiệu quả chọn lọc 
chúng khó đạt kết quả cao. Vì vậy, để nâng cao năng suất của các tính trạng sinh sản của lợn, 
tạo và khai thác các tổ hợp lai là con đường tất yếu và hiệu quả nhất. Vì lẽ đó, ƯTL của các tổ 
hợp lợn lai F1(LRxMC), F1(YxMC) và F1(PixMC) cần phải được nghiên cứu để xác định chất 
lượng từng tổ hợp lai. 
ƯTL thể hiện rõ nhất đối với các tổ hợp lai F1(LRxMC), F1(YxMC) và F1(PixMC) nuôi tại 
Đông Anh là SCSSS. ƯTL của SCSSS đạt tới 9,23% đối với tổ hợp lai F1(LRxMC); 11,18% 
đối với tổ hợp lai F1(YxMC) và 14,44% đối với tổ hợp lai F1(PixMC). Kết luận của chúng tôi 
cao hơn kết luận trước đây của Nguyễn Văn Đức (1997) là ƯTL về SCSSS của F1(LRxMC) 
và F1(YxMC) so với trung bình bố mẹ chúng là 7,4%. 
ƯTL về SCCS cao nhất ở tổ hợp lai F1(PixMC). Các giá trị ƯTL về SCCS là 4,12% ở tổ hợp 
lai F1(LRxMC); 4,26% ở tổ hợp lai F1(YxMC) và 12,97% ở tổ hợp lai F1(PixMC). Tương tự 
các kết luận trước đây của Nguyễn Văn Đức (1999) là ƯTL về SCCS của F1(LRxMC) và 
F1(YxMC) so với trung bình bố mẹ chúng là 6,4%. ƯTL của tính trạng KLss đạt tới 8,91% 
đối với tổ hợp lai F1(LRxMC); 9,80% đối với F1(YxMC) và 10,58% đối với F1(PixMC). Như 
vậy, KLss của lợn biểu thị ƯTL cao dẫn đến lợn lai F1(LRxMC); F1(YxMC) và F1(PixMC) 
cao hơn trung bình bố mẹ chúng. Vì vậy, nuôi lợn nái nên phối với lợn đực khác giống luôn 
cho năng suất và hiệu quả kinh tế hơn so với phối lợn thuần. Kết quả này phù hợp với kết quả 
tìm thấy của Nguyễn Văn Đức (1999) là ƯTL về KLss của F1(LRxMC) và F1(YxMC) cao 
hơn so với trung bình bố mẹ chúng là 4-10%. 
ƯTL của tính trạng KLcs đạt 8,69% đối với tổ hợp lai F1(LRxMC); 8,36% đối với tổ hợp lai 
F1(YxMC) và 8,43% đối với tổ hợp lai F1(PixMC). KLcs của lợn lai cao có thể được giải 
thích rằng lợn con lai F1(LRxMC); F1(YxMC) và F1(PixMC) được hưởng ƯTL của chính bản 
thân chúng. Vì vậy, nuôi lợn nái nên phối với đực khác giống luôn cho hiệu quả kinh tế hơn 
lợn nái thuần vì khối lượng lợn cai sữa cao hơn. Kết quả này phù hợp với kết quả 5,0-9,0% 
NGUYÊN VĂN ĐỨC – Năng suât sinh sản, sản xuất của lợn Móng Cái .... 
 35
của Nguyễn Văn Đức (1999) của các tổ hợp lai F1(LRxMC), F1(YxMC) và F1(PixMC). Để 
nâng cao năng suất sinh sản của lợn, cần phải phối khác giống vì chúng có ƯTL cao. 
Ưu thế lai của các tính trạng sản xuất thịt 
Lai tạo luôn cho năng suất vật nuôi tốt hơn so với trung bình bố mẹ chúng vì chúng có ƯTL. 
ƯTL của tính trạng TKL ở lợn nuôi tại Đông Anh tuy không cao đối với các tổ hợp lai 
F1(LRxMC), F1(YxMC) và F1(PixMC) song vô cùng quan trọng vì nó nâng cao hiệu quả vật 
nuôi cho người chăn nuôi. Các giá trị ƯTL của tính trạng TKL chỉ đạt tới 2,50% đối với tổ 
hợp lai F1(LRxMC); 2,56% đối với tổ hợp lai F1(YxMC) và 2,49% đối với tổ hợp lai 
F1(PixMC). Sự sai khác giữa 3 tổ hợp lai này về ƯTL của tính trạng TKL không rõ rệt 
(P>0,05). 
ƯTL của tính trạng TTTA ở nghiên cứu này thấp, biến động trong phạm vi -2,93% đối với tổ 
hợp lai F1(LRxMC); -2,92% đối với tổ hợp lai F1(YxMC) và -4,00% đối với tổ hợp lai 
F1(PixMC). Sự sai khác về ƯTL của tính