Đề tài Nghiên cứu Marketing Mix Honda Việt Nam

Trong những năm gần đây, khi mà nền kinh tế của Việt Nam tăng trưởng không ngừng và đời sống của người dân vì thế cũng được nâng cao thì nhu cầu sử dụng xe máy cũng tăng lên theo đó. Thế nhưng chiếc xe máy bây giờ không chỉ là một phương tiện đi lại thông thường mà hơn thế nữa nó còn xem như là một vật có tác dụng làm đẹp, nâng cao giá trị của người sử dùng đi kèm đó là nhiều tính năng hiện đại và phải tiết kiệm nhiên liệu – một trong những tiêu chí hàng đầu khi lựa chọn một chiếc xe máy trong thời buổi giá xăng tăng cao. Nắm bắt được nhu cầu của thị trường, Honda Việt Nam đã liên tục cải tiến, sáng tạo ra những dòng sản phẩm mới, đáp ứng nhu cầu của từng loại đối tượng sử dụng. Hiện nay trên thị trường Việt Nam có không ít các hãng sản xuất xe máy đang cạnh tranh nhau một cách khốc liệt như: Honda, Yamaha, Suzuki, SYM, Piaggio,… Tuy nhiên, trong số đó thì Honda là chiếm ưu thế hơn cả với hơn 50% thị phần (năm 2009), hình ảnh chiếc xe máy đã gắn liền với thương hiệu Honda, bằng chứng là khi nói đến xe máy, người dân Việt Nam hay gọi đó là Honda chứ không gọi đó là xe máy. Thương hiệu Honda đã đi sâu vào tiềm thức của người dân Việt Nam. Có được sự thành công như ngày hôm nay đó là nhờ vào bàn tay tài hoa cùng với tâm huyết, sự nỗ lực hết mình của toàn thể nhân viên Honda mà trước hết là Soichiro Honda, cha đẻ của Tập đoàn Honda Motor. Ước mơ đem lại sự tiện lợi, thoải mái và tiết kiệm chi phí đã thôi thúc Soichiro Honda sáng tạo ra những sản phẩm với chất lượng có thể nói là đạt đến sự hoàn hảo. Tuy nhiên, bên cạnh chất lượng thì với chiến lược marketing phù hợp cũng có vai trò không kém phần quan trọng. Vì thế chúng em đã nghiên cứu và tìm hiểu về Marketing Mix của Honda Việt Nam để có một cái nhìn sâu sắc hơn về sự thành công của Honda Việt Nam nói riêng trên thị trường Việt Nam và của Tập đoàn Honda trên toàn thế giới. Tuy nhiên đây là đề tài đầu tiên của nhóm nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, mong nhận được sự giúp đỡ của thầy để nhóm hoàn thiện hơn bài nghiên cứu.

doc29 trang | Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 9694 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu Marketing Mix Honda Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ………………….. Khoa…………………….. -----(((((--- BÀI TIỂU LUẬN Đề tài: Nghiên cứu Marketing Mix Honda Việt Nam MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU 1 PHẦN A: CƠ SỞ LÍ LUẬN: 2 I. Khái niệm và các thành phần của Marketing Mix: 2 II. Các yếu tố ảnh hưởng đến Marketing Mix: 2 III. Các nguyên tắc của Markeing Mix: 3 PHẦN B: THỰC TRẠNG MARKETING MIX CỦA HONDA VIỆT NAM 3 I. Giới thiệu về Tập đoàn HONDA và Công ty HONDA Việt Nam: 3 1. Tập đoàn HONDA: 3 2. Công ty Honda Việt Nam: 4 II. Thực trạng Marketing Mix của Honda Việt Nam: 5 1. Sản phẩm: 5 2. Giá cả: 10 3. Phân phối: 12 4. Xúc tiến: 12 PHẦN C: GIẢI PHÁP: 14 I. Định hướng phát triên của Honda Việt Nam: 14 1. Mở rộng hơn nữa thị trường trong và ngoài nước: 14 2. Nâng cao chất lượng sản phẩm cùng với chất lượng dịch vụ sau bán hàng: 14 3. Quan tâm đến các hoạt động xã hội nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống: 15 II. Một số đối thủ cạnh tranh của Honda Việt Nam: 16 1. Công ty Yamaha Motor Việt Nam: 16 2. Công ty Suzuki Motor Việt Nam: 17 III. Phấn tích ma trận SWOT: 17 1. Điểm mạnh của công ty: 17 2. Điểm yếu của công ty: 21 3. Cơ hội: 22 4. Thách thức đối với công ty: 24 IV. Phân tích phiếu khảo sát về các sản phẩm của Honda Việt Nam: 25 V. Giải pháp đề xuất: 27 PHIẾU KHẢO SÁT VỀ CÁC SẢN PHẨM CỦA HONDA VIỆT NAM 28 LỜI GIỚI THIỆU Trong những năm gần đây, khi mà nền kinh tế của Việt Nam tăng trưởng không ngừng và đời sống của người dân vì thế cũng được nâng cao thì nhu cầu sử dụng xe máy cũng tăng lên theo đó. Thế nhưng chiếc xe máy bây giờ không chỉ là một phương tiện đi lại thông thường mà hơn thế nữa nó còn xem như là một vật có tác dụng làm đẹp, nâng cao giá trị của người sử dùng đi kèm đó là nhiều tính năng hiện đại và phải tiết kiệm nhiên liệu – một trong những tiêu chí hàng đầu khi lựa chọn một chiếc xe máy trong thời buổi giá xăng tăng cao. Nắm bắt được nhu cầu của thị trường, Honda Việt Nam đã liên tục cải tiến, sáng tạo ra những dòng sản phẩm mới, đáp ứng nhu cầu của từng loại đối tượng sử dụng. Hiện nay trên thị trường Việt Nam có không ít các hãng sản xuất xe máy đang cạnh tranh nhau một cách khốc liệt như: Honda, Yamaha, Suzuki, SYM, Piaggio,… Tuy nhiên, trong số đó thì Honda là chiếm ưu thế hơn cả với hơn 50% thị phần (năm 2009), hình ảnh chiếc xe máy đã gắn liền với thương hiệu Honda, bằng chứng là khi nói đến xe máy, người dân Việt Nam hay gọi đó là Honda chứ không gọi đó là xe máy. Thương hiệu Honda đã đi sâu vào tiềm thức của người dân Việt Nam. Có được sự thành công như ngày hôm nay đó là nhờ vào bàn tay tài hoa cùng với tâm huyết, sự nỗ lực hết mình của toàn thể nhân viên Honda mà trước hết là Soichiro Honda, cha đẻ của Tập đoàn Honda Motor. Ước mơ đem lại sự tiện lợi, thoải mái và tiết kiệm chi phí đã thôi thúc Soichiro Honda sáng tạo ra những sản phẩm với chất lượng có thể nói là đạt đến sự hoàn hảo. Tuy nhiên, bên cạnh chất lượng thì với chiến lược marketing phù hợp cũng có vai trò không kém phần quan trọng. Vì thế chúng em đã nghiên cứu và tìm hiểu về Marketing Mix của Honda Việt Nam để có một cái nhìn sâu sắc hơn về sự thành công của Honda Việt Nam nói riêng trên thị trường Việt Nam và của Tập đoàn Honda trên toàn thế giới. Tuy nhiên đây là đề tài đầu tiên của nhóm nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, mong nhận được sự giúp đỡ của thầy để nhóm hoàn thiện hơn bài nghiên cứu. PHẦN A: CƠ SỞ LÍ LUẬN: Khái niệm và các thành phần của Marketing Mix: Tiếp thị hỗn hợp (Marketing Mix) là tập hợp các công cụ tiếp thị được doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu. 4P là một khái niệm trong marketing, đó là: Product (Sản phẩm): Một đối tượng hữu hình hoặc một dịch vụ vô hình đó là khối lượng sản xuất hoặc sản xuất trên quy mô lớn với một khối lượng cụ thể của đơn vị. Sản phẩm vô hình là dịch vụ như ngành du lịch và các ngành công nghiệp khách sạn hoặc mã số các sản phẩm như nạp điện thoại di động và tín dụng. Ví dụ điển hình của một khối lượng sản xuất vật thể hữu hình là những chiếc xe có động cơ và dao cạo dùng một lần. Một khối lượng chưa rõ ràng nhưng phổ biến dịch vụ sản xuất là một hệ thống điều hành máy tính. Price (Giá cả): Giá bán là chi phí khách hàng phải bỏ ra để đổi lấy sản phẩm hay dịch vụ của nhà cung cấp. Nó được xác định bởi một số yếu tố trong đó có thị phần, cạnh tranh, chi phí nguyên liệu, nhận dạng sản phẩm và giá trị cảm nhận của khách hàng với sản phẩm. Việc định giá trong một môi trường cạnh tranh không những vô cùng quan trọng mà còn mang tính thách thức. Nếu đặt giá quá thấp, nhà cung cấp sẽ phải tăng số lượng bán trên đơn vị sản phẩm theo chi phí để có lợi nhuận. Nếu đặt giá quá cao, khách hàng sẽ dần chuyển sang đối thủ cạnh tranh. Quyết định về giá bao gồm điểm giá, giá niêm yết, chiết khấu, thời kỳ thanh toán,... Place (Phân phối): đại diện cho các địa điểm mà một sản phẩm có thể được mua. Nó thường được gọi là các kênh phân phối. Nó có thể bao gồm bất kỳ cửa hàng vật lý cũng như các cửa hàng ảo trên Internet. Việc cung cấp sản phẩm đến nơi và vào thời điểm mà khách hàng yêu cầu là một trong những khía cạnh quan trọng nhất của bất kỳ kế hoạch marketing nào. Promotions (xúc tiến thương mại hoặc hỗ trợ bán hàng): hỗ trợ bán hàng là tất cả các hoạt động nhằm đảm bảo rằng khách hàng nhận biết về sản phẩm hay dịch vụ của bạn, có ấn tượng tốt về chúng và thực hiện giao dịch mua bán thật sự. Những hoạt động này bao gồm quảng cáo, catalog, quan hệ công chúng và bán lẻ, cụ thể là quảng cáo trên truyền hình, đài phát thanh, báo chí, các bảng thông báo, đưa sản phẩm vào phim ảnh, tài trợ cho các chương trình truyền hình và các kênh phát thanh được đông đảo công chúng theo dõi, tài trợ cho các chương trình dành cho khách hàng thân thiết, bán hàng qua điện thoại, bán hàng qua thư trực tiếp, giới thiệu sản phẩm tận nhà, gởi catalog cho khách hàng, quan hệ công chúng...[1] Các yếu tố ảnh hưởng đến Marketing Mix: Marketing mix không có khuôn mẫu chung nào cho mọi trường hợp mà nó thay đổi theo các yếu tố ảnh hưởng như: Vị trí uy tín của Doanh nghiệp trên thị trường: nếu doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị phần cao thì lúc đó không cần phải tốn nhiều chi phí cho hoạt động xúc tiến nhưng vẫn bán được hàng. Yếu tố sản phẩm: mỗi sản phẩm khác nhau có cách bán hàng, cách xúc tiến khác nhau. Do đó doanh nghiệp cần phải thiết kế hệ thống phân phối khác nhau cùng với công cụ xúc tiên khác nhau cho mỗi sản phẩm. Thị trường: tùy thuộc vào khả năng mua hàng của từng thị trường mà doanh nghiệp phải có Marketing Mix khác nhau. Ví dụ như sức mua ở thị trường thành thị cao hơn nhiều so với thị trường nông thôn vì vậy Marketing Mix của mỗi thị trường là khác nhau. Giai đoạn chu kì sống sản phẩm: mỗi giai đoạn chu kì sống có đặc điểm khác nhau nên cũng cần có Marketing Mix khác nhau. Các nguyên tắc của Markeing Mix: Phải cố gắn kết Marketing Mix với môi trường của doanh nghiệp. Phải cố gắn kết Marketing Mix với tiềm lực của doanh nghiệp. Phải cân đối liều lượng và phối hợp chặt chẽ các yêu tố Marketing Mix với nhau. Phải cố gắn kết Marketing Mix theo thời gian. PHẦN B: THỰC TRẠNG MARKETING MIX CỦA HONDA VIỆT NAM Giới thiệu về Tập đoàn HONDA và Công ty HONDA Việt Nam: Tập đoàn HONDA: Nếu như người Mỹ tự hào có Henry Ford thì người Nhật lại tự hào về Soichiro Honda, người sáng lập ra công ty Honda – công ty số 1 thế giới về sản xuất môtô. Người ta đã nói rằng, khó hình dung nổi chiếc mô tô hai bánh sẽ như thế nào nếu như không có một thiên tài kỹ thuật như Soichiro Honda. Không chỉ trong lĩnh vực công nghiệp ô tô mà đặc biệt là lĩnh vực xe máy, ngày nay không thể thiếu được các sản phẩm của Nhật Bản mà thương hiệu Honda là số một. Honda là tập đoàn quan trọng hàng đầu thế giới, số 1 về sản xuất mô tô và đứng thứ 7 về sản xuất ô tô. Hiện nay, Tập đoàn Honda – trụ sở chính tại Tokyo, Nhật Bản, có 95 nhà máy sản xuất đặt tại 34 nước trên thế giới với gần 100.000 công nhân. Trung bình mỗi năm Honda cho xuất xưởng 5,5 triệu xe máy và 2,3 triệu xe ôtô. Ngoài ra, tập đoàn còn cung cấp hơn 3 triệu sản phẩm hàng công nghiệp khác như máy nông nghiệp, động cơ tàu thuỷ. Soichiro Honda sinh ngày 17/11/1906 tại Komyo, một ngôi làng ở miền trung Nhật Bản. Ngay từ khi còn nhỏ, Soichiro đã giúp cha sửa chữa xe đạp và năm lên 8 cậu bé này lần đầu tiên trông thấy một chiếc ô tô. Khi ấy, câu bé đã quả quyết sau này sẽ chế tạo những chiếc xe như vậy. Về sau, Soichiro đến Tokyo để học nghề trong một xưởng sửa chữ ô tô, tham gia chế tạo xe đua và trở thành một tay đua rất thành công, cùng với người anh trai lập kỷ lục tốc độ đua xe 120 km/h mà phải đến 20 năm sau mới bị phá ở Nhật Bản, nhưng rồi phải giải nghệ sau một lần bị tai nạn. Năm 1937, Honda thành lập công ty Tokai Seiki Heavy Industry Co. Ltd. chuyên sản xuất séc - măng cho động cơ ô tô. Ngày ấy, ngay đến hãng Toyota cũng là khách hàng của công ty. Ông tự học về luyện kim và gia công kim loại để cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm. Năm 1946, Soichiro Honda thành lập "Honda Technical Research Institute" (Viện Nghiên cứu kỹ thuật Honda) - nghe kêu vậy nhưng thực tế chỉ là một ngôi nhà gỗ nhỏ. Đó là thời kỳ ngay sau chiến tranh thế giới thứ hai, cơ sở hạ tầng ở nước Nhật bị tàn phá, nước Nhật bị kiềm chế và kiểm soát bởi những thỏa thuận của phe đồng minh. Honda đã nhận ngay ra rằng, một trong những nhu cầu cấp thiết nhất đối với người Nhật là khả năng di chuyển và phương tiện vận tải đơn giản. Sau khi mua lại được 500 động cơ điện do quân đội thải ra, Honda có ngay ý tưởng kinh doanh đầu tiên đơn giản mà độc đáo, tính khả thi về kỹ thuật và hiệu quả kinh tế rất cao, đó là cải tiến xe đạp thành xe đạp máy. Thương hiệu Honda phát tích từ ngôi nhà gỗ nhỏ ấy và ra đời cùng với sản phẩm đầu tiên ấy. Từ xe đạp máy, Honda nghiên cứu và chế tạo ra xe máy động cơ hai kỳ, rồi xe máy động cơ bốn kỳ. Ngày 24/9/1948, Honda thành lập công ty Honda Motor Co. Ltd cùng với Takeo Fujisawa với tổng số vốn 1 triệu Yên, liên kết cả công ty ban đầu của mình. Chỉ mấy năm sau, động cơ của Honda đã chiếm được 60% thị phần ở Nhật. Năm 1949, Honda cho ra xưởng chiếc xe máy đầu tiên của hãng, đồng thời cũng là chiếc xe máy đầu tiên được chế tạo và lắp ráp hoàn toàn ở Nhật Bản, đương nhiên với cái tên "Dream". Năm 1955, Honda dẫn đầu thị trường Nhật Bản. Năm 1963, Honda chế tạo chiếc ô tô đầu tiên và là chiếc ô tô đua thể thao S500, mở ra thời kỳ mới. Từ đó là quá trình Honda vượt qua ranh giới nước Nhật để vươn ra thế giới, có thể cả những sản phẩm mới thuộc diện đỉnh cao của khoa học và công nghệ như máy bay hay người máy công nghiệp. Công ty Honda Việt Nam: Vào những năm 90 của thế kỉ trước, nền kinh tế của Việt Nam đang dần phát triển, đời sống người dân ngày càng được cải thiện. Đi đôi với sự phát triển đó là nhu cầu đi lại của người dân ngày càng cao, bằng chứng là số lượng xe gắn máy đã qua sử dụng được nhập từ Nhật Bản hay mới sản xuất nhập từ Thái Lan đang tăng dần. Nhận thấy Việt Nam sẽ là một thị trường tiềm năng, Công ty Honda Motor đã quyết định xâm nhập thị trường này. Bằng chứng là sự ra đời vào năm 1996 của Công ty Honda Việt Nam – một Công ty Liên doanh với 3 đối tác là: Công ty Honda Motor Nhật Bản Công ty Asia Honda Motor tại Thái Lan Tổng Công ty Máy Động Lực và Máy Nông Nghiệp Việt Nam Với tổng vốn đầu tư là 209.252.000 USD, trong đó, Công ty Honda Motor Nhật Bản góp 42%, Công ty Asia Honda Motor góp 28% và Tổng Công ty Máy Động Lực và Máy Nông Nghiệp Việt Nam góp 30%. Công ty bắt đầu đi vào hoạt động và đến ngày 6/12/1997 đã cho xuất xưởng chiếc xe đầu tiên mang tên Super Dream. Ngày 14 tháng 3 năm 1998, Honda Việt Nam khánh thành nhà máy thứ nhất tại Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc. Nhà máy có công suất 1 triệu/năm, tạo việc làm cho 3.560 lao động với số tiền đầu tư xây dựng là 290.427.084 USD, đây được đánh giá là một trong những nhà máy chế tạo xe máy hiện đại nhất trong khu vực Đông Nam Á, nhà máy của Honda Việt Nam là minh chứng cho ý định đầu tư nghiêm túc và lâu dài của Honda taị thị trường Việt Nam. Giai đoạn 1996-2006 đánh dấu sự phát triển thần kì của Honda Việt Nam, nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường. Ngày 6/4/2005,Honda Việt Nam đã xuất xưởng chiếc xe thứ 2 triệu. Số lượng không ngừng tăng lên đi kèm với đó là chất lượng luôn được đảm bảo. Tất cả các sản phâm của Honda Việt Nam đều đạt tiêu chuẩn Honda toàn cầu, tiêu chuẩn ngành, TCVN, tiêu chuẩn thế giới… Ngày 6/5/2002, Honda Việt Nam đã xuất khẩu chiêc xe máy đầu tiên sang Phillipin, đánh dấu sự mở rộng thị trường sang các nước khác trong khu vực. Với nhiều ưu điểm về chất lượng, mẫu mã cùng với uy tín của thương hiệu Honda nên việc chiếm lĩnh thị trường trong nước là tất yếu. Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của khách hàng Việt Nam, Honda Việt Nam quyết định đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao sản lượng tại thị trường Việt Nam. Tháng 8 năm 2008, nhà máy xe máy thứ hai chuyên sản xuất xe tay ga và xe số cao cấp với công suất 500,000 xe/năm đã được khánh thành tại Viêt Nam. Điều đặc biệt của nhà máy xe máy thứ 2 chính là yếu tố “thân thiện với môi trường và con người”. Theo đó, nhà máy này được xây dựng dựa trên sự kết hợp hài hòa và hợp lý nhất các nguồn năng lượng tự nhiên là: Gió, Ánh sáng và Nước. Tổng vốn đầu tư cho nhà máy này là 65 triệu USD. Tính đến thời điểm hiện tại, tổng công suất sản xuất của cả 2 nhà máy xe máy là 1,5 triệu xe/năm, đưa Honda Việt Nam trở thành một trong những nhà máy sản xuất xe máy lớn nhất tại khu vực và trên toàn thế giới. Theo thời gian, sản phẩm của Honda Việt Nam cũng ngày càng đa dạng hơn, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dân: thời trang, tiết kiệm nhiên liệu, sang trọng, tiện ích... Bằng chứng là từ khi thành lập đến trước năm 2002 thì Honda Việt Nam chỉ có 2 dòng sản phẩm đó là Super Dream và Future nhưng tính đến nay thì Honda Việt Nam đã có tổng cộng 39 loại khác nhau của 9 dòng sản phẩm: Super Dream, Wave, Wave RSX FI.AT, Future, Click, Air Blade, Lead, PCX, Sh. Trong quá trình sản xuất và kinh doanh, Honda Việt Nam cũng không quên mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân Việt Nam thông qua các hoạt động xã hội liên quan đến các lĩnh vực: môi trường, an toàn, giáo dục và hoạt động từ thiện. Những chương trình này luôn được sự hưởng ứng nhiệt tình của xã hội, đơn cử như: “Tôi yêu Việt Nam”. Với những đóng góp của mình, Honda Việt Nam đã được vinh dự nhận bằng khen của Thủ tướng Chính Phủ (3/2001), bằng khen của Ủy ban An toàn Giao thông Quốc gia (8/2003), Huân chương Lao động hạng ba (7/2005)… Thực trạng Marketing Mix của Honda Việt Nam: Sản phẩm: Chất lượng: Nhắc đến các sản phẩm của thương hiệu Honda là nhắc đến chất lượng. Thế mới biết tại sao đến nay hình ảnh những chiếc xe Honda Super Cub có tuổi đời không dưới 50 vẫn còn xuất hiện không ít ở Việt Nam. Hay một minh chứng chính xác hơn nữa cho sự phổ biến của xe máy Honda ở Việt Nam là người dân vẫn thường gọi xe máy là “honda”, hình ảnh chiếc xe máy mang thương hiệu Honda đã đi sâu vào tiềm thức của người dân Việt Nam. Những sản phẩm của Honda Việt Nam luôn đảm bảo các tiêu chuẩn của Tập đoàn Honda Motor Nhật Bản, của Việt Nam và của thế giới. Các sản phẩm này cũng được kiểm tra theo quy trình tiêu chuẩn của Honda nhằm hạn chế tối đa những sản phẩm bị lỗi kĩ thuật trước khi đến tay người tiêu dùng, tạo sự yên tâm đối với khách hàng. Với ưu thế về chất lượng của mình, Honda Việt Nam đã chiếm lĩnh thị trường trong nước đầy thuyết phục. Tính đến năm 2009, Honda Việt Nam chiếm 52% tổng thị phần trong nước, bỏ xa đối thủ cạnh tranh lớn nhất là Yamaha Việt Nam chỉ với 18,91%. Đối tượng sử dụng: Đến nay, có thể nói rằng khách hàng mục tiêu mà Honda Việt Nam hướng đến đó chính là tất cả người dân có nhu cầu đi lại bằng xe máy. Với định hướng đa dạng hóa sản phẩm của mình, Honda Việt Nam dã có rất nhiều sản phẩm xe máy phù hợp với từng lứa tuổi, giới tính, tình hình kinh tế của mỗi gia đình… Từ khi ra đời đến nay, Honda Việt Nam đã có tất cả 39 loại khác nhau của 9 dòng sản phẩm. Mỗi sản phẩm của Honda Việt Nam ra đời đều hướng đến một đối tượng khách hàng nhất định nhằm thỏa mãn nhu cầu của đối tượng khách hàng đó. Nhãn hiệu sản phẩm: Tên gọi: HONDA, được lấy theo tên của người sáng lập ra hãng: Soichiro Honda. Chữ HONDA được viết hoa, nét đậm, màu đỏ thể hiện sự nổi bật, mạnh mẽ, ổn định và bền vững. Logo: hình cánh chim màu đỏ, thể hiện cho mơ ước và khao khát được chắp cánh bay đi xa và lên cao, vừa thật lại vừa ảo, giản dị mà có thể ẩn chứa nhiều thông điệp. Slogan: “The Power of Dreams”, (tạm dịch là “Sức mạnh của giấc mơ”), câu nói ngắn gọn nhưng ẩn chứa trong đó là một thông điệp to lớn, khi bạn có ước mơ, nó sẽ thôi thúc bạn làm việc để đạt được ước mơ đó. Câu nói này nói lên sứ mạng của Honda là nỗ lực hết mình vì mơ ước đem lại sự an toàn, tiện nghi và hạnh phúc cho mọi người dân. Tên gọi từng sản phẩm: mỗi sản phẩm cảu Honda Việt Nam đều được đặt tên rất ý nghĩa, nói lên được đặc điểm nổi bật cảu sản phẩm. Ví dụ như: Click – một chiếc xe nhỏ gọn, mang lại sự nhẹ nhàng cho người sử dụng đúng như tên gọi của nó; Future – một sản phẩm với những ưu thế vượt trội, nổi bật hơn những sản phẩm khác, là một sản phẩm của tương lai; Super Dream – một sản phẩm hướng đến tầng lớp có kinh tê trung bình, với tầng lớp này thì một chiếc xe máy là mơ ước lớn lao nên Super Dream sẽ làm thỏa mãn ước mơ đó của họ… Các sản phẩm hiện nay của Honda Việt Nam: các sản phẩm hiện nay của Honda Việt Nam đều có mặt trong tất cả các khúc thị trường. Honda Sh (gồm: Sh 125cc và Sh 150cc): Màu sắc: vàng, bạc, nâu, đen. Khách hàng mục tiêu: tầng lớp có thu nhập cao, thương gia. Đặc điểm nổi bật: + Dung tích động cơ lớn mang lại sức mạnh vượt trội cho chiếc xe. + Hệ thống phun xăng điện tử PGM-FI đảm bảo phân phối nhiên liệu chính xác cho quá trình đốt cháy nhiên liệu. Nhờ đó, nhiên liệu được chuyển hóa 1 cách hiệu quả thành công suất mạnh mẽ của động cơ. Đồng thời khí thải cũng sẽ trở nên sạch hơn, đạt tiêu chuẩn EURO 3.  + Mặt đồng hồ thiết kế rộng giúp dễ dàng quan sát công tơ mét, xung quanh được trang bị đèn báo nhiệt độ làm mát, đồng hồ đo chỉ số nhiên liệu và đồng hồ báo giờ LCD. + Yên xe SH được thiết kế phù hợp với mọi dáng vóc khác nhau của người điều khiển mang đến tư thế ngồi thoải mái nhất. + Bánh xe lớn 16 inch bám đường cực tốt và ổn định tuyệt vời ngay cả trên mặt đường gồ ghề. Trong trường hợp gặp đinh hay các vật nhọn cắm vào lốp xe, lốp xe sẽ xuống hơi từ từ hơn so với lốp có săm khác. Honda PCX: Màu sắc: đen, vàng, đỏ, trắng. Khách hàng mục tiêu: tầng lớp có thu nhập khá. Đặc điểm nổi bật: + Hệ thống "ngắt động cơ tạm thời": có khả năng tự động ngắt động cơ khi xe dừng lại quá 3 giây. Xe sẽ được khởi động lại êm ái ngay khi người lái tăng ga mà không cần ấn nút khởi động.  Hệ thống ngắt động cơ tạm thời giúp xe đi thêm một đoạn đường dài đến 3,7km/ 1 lít xăng. Hiệu suất nhiên liệu tổng thể nhờ đó đạt đến mức ấn tượng là 51,5km/lít. + Hệ thống phanh CBS tiên tiến: cần phanh trái sẽ kiểm soát hoạt động của cần phanh sau và của cả phanh trước thông qua bộ phận cân bằng. Hệ thống phanh có phản ứng nhạy giúp phanh xe nhẹ nhàng, dễ kiểm soát và rút ngắn khoảng cách phanh. + Công tắc chân chống bên: giúp ngăn xe khởi động ngoài ý muốn khi khởi động và tự động tắt máy tức thì ngay khi chân chống hạ xuống, mang lại an toàn cho người sử dụng. + Hộc đựng đồ U-box: Có dung tích đến 37 lít đồ, đặt vừa mũ bảo hiểm cùng những vật dụng khác. + Động cơ làm mát bằng hệ thống dung dịch. + Hệ thống phun xăng điện tử PGM-FI. + Honda PCX là chiếc xe tay ga đầu tiên sản xuất tại VN được trang bị hệ thống báo động chống trộm từ xa. Hệ thống này sẽ phát ra tiếng còi báo động lớn khi xe bị dịch chuyển hay rung lắc. Hệ thống này cũng rất tiện lợi khi tìm vị trí của xe bạn trong bãi xe bằng tín hiệu. Honda Air Blade FI (gồm: Air Blade FI và Air Blade FI Magnet): Màu sắc: trắng, đỏ, đen, Repsol đối với Air Blade FI; đỏ, vàng với Air Blade FI Magnet. Khách hàng mục tiêu: tầng lớp có thu nhập khá, thích mạnh mẽ. Đặc điểm nổi bật: + Sử dụng công nghệ sơn
Tài liệu liên quan