Ngày nay nhờ sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, điện tử, kỹ 
thuật máy tính cho phép xử lý được số lượng phép tính lớn, các thuật toán phức tạp
nên lý thuyết về Điều khiển thích nghi đã được ứng dụng rất rộng rãi và phát triển 
rất mạnh mẽ, đặc biệt là cho các hệ phi tuyến. (Phần tuyến tính coi như đã được 
nghiên cứu hoàn chỉnh). Điều khiển thích nghi đang được ứng dụng vào điều khiển 
các hệ thống lớn, các hệ có thông số biến đổi và đòi hỏi cao về chất lượng điều 
khiển. Điều khiển thích nghi đảm bảo khả năng xây dựng các bộ điều khiển đáp ứng 
thời gian thực và nâng cao chất lượng điều khiển cho các đối tượng phức tạp.
Trong quá trình mô tả người ta thường đưa ra các giả thiết như bỏ qua khâu 
động khó mô hình hoặc coi tham số không biết không đổi theo thời gian. Tuy nhiên 
trong thực tế các giả thiết đó không đáp ứng được, vì vậy ĐKTN khi điều khiển hệ
thực là không bền vững. Để ứng dụng ĐKTN điều khiển các hệ thực trong thực tế, 
việc nâng cao tính bền vững cho hệ điều khiển thích nghi là một yêu cầu rất cần
thiết.
Với nội dung: “Nghiên cứu nâng cao tính bền vững cho hệ Điều khiển thích 
nghi khi điều khiển hệ phi tuyến có tham số biến thiên và chịu nhiễu tác động”.
Nội dung của đề tài bao gồm các phần sau:
Chương 1: Tổng quan về lý thuyết ĐKTN.
Nội dung của chương này là tìm hiểu những đặc điểm chung nhất của lý 
thuyết ĐKTN, những ưu điểm, hạn chế của ĐKTN khi điều khiển hệ phi tuyến mạnh.
Chương 2: Tính bền vững của ĐKTN hệ phi tuyến.
Nội dung tập trung nghiên cứu những đặc điểm của hệ phi tuyến, phương 
pháp mô tả hệ phi tuyến và áp dụng ĐKTN vào điều khiển hệ phi tuyến.
Chương 3: Tổng hợp hệ ĐKTN bền vững theo mô hình mẫu.
Nội dung đặt ra là sử dụng luật điều khiển theo mô hình mẫu kết hợp với luật 
thích nghi bền vững để tạo nên hệ ĐKTN bền vững.
Chương 4: Bài toán ứng dụng.
Ứng dụng ĐKTNBV vào điều khiển hệ quấn băng vật liệu điện.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 89 trang
89 trang | 
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2391 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu nâng cao tính bền vững cho hệ điều khiển thích nghi khi điều khiển hệ phi tuyến có tham số biến thiên và chịu nhiễu tác động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP 
---------------------------------- 
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT 
NGÀNH: TỰ ĐỘNG HOÁ 
NGHIÊN CỨU NÂNG CAO TÍNH BỀN VỮNG CHO HỆ ĐIỀU 
KHIỂN THÍCH NGHI KHI ĐIỀU KHIỂN HỆ PHI TUYẾN CÓ 
THAM SỐ BIẾN THIÊN VÀ CHỊU NHIỄU TÁC ĐỘNG. 
HOÀNG VĂN TÁ 
THÁI NGUYÊN, NĂM 2009 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP 
---------------------------------- 
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT 
NGHIÊN CỨU NÂNG CAO TÍNH BỀN VỮNG CHO HỆ ĐIỀU 
KHIỂN THÍCH NGHI KHI ĐIỀU KHIỂN HỆ PHI TUYẾN CÓ 
THAM SỐ BIẾN THIÊN VÀ CHỊU NHIỄU TÁC ĐỘNG. 
Ngành: TỰ ĐỘNG HOÁ. 
Học viên: HOÀNG VĂN TÁ. 
Người hướng dẫn Khoa học: TS. NGUYỄN VĂN VỴ 
THÁI NGUYÊN, NĂM 2009 
LuËn v¨n Th¹c sü -3- 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Lời cam đoan 
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung trong luận văn hoàn toàn đúng theo nội 
dung đề cƣơng cũng nhƣ nội dung mà cán bộ hƣớng dẫn giao cho. Nội dung luận 
văn, các phần trích lục các tài liệu hoàn toàn chính xác. Nếu có gì sai tôi hoàn toàn 
chịu trách nhiệm. 
 Tác giả luận văn 
Hoàng Văn Tá 
LuËn v¨n Th¹c sü -4- 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
MỤC LỤC 
Lời cam đoan 3 
MỤC LỤC 4 
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT 6 
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ 7 
LỜI NÓI ĐẦU 9 
CHƢƠNG MỞ ĐẦU 11 
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI 14 
1.1 Lịch sử phát triển của hệ Điều khiển thích nghi 15 
1.2 Các sơ đồ Điều khiển thích nghi 17 
1.2.1 ĐKTN điều chỉnh hệ số khuếch đại 19 
1.2.2 Hệ ĐKTN theo mô hình mẫu 19 
1.2.3 Hệ ĐKTN tự chỉnh 20 
1.3. Hệ Điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu (MRAC) 23 
1.3.1 Phƣơng pháp MRAC trực tiếp 23 
1.3.2 Phƣơng pháp MRAC gián tiếp 24 
1.4 Những khó khăn của ĐKTN khi đối tƣợng là phi tuyến 27 
1.5 Kết luận chƣơng 1 29 
CHƢƠNG II. TÍNH BỀN VỮNG CỦA HỆ ĐKTN 31 
2.1 Độ bất định của mô hình hệ phi tuyến 32 
2.1.1 Sai lệch có cấu trúc 33 
2.1.2 Sai lệch không có cấu trúc 34 
2.1.3 Mô hình tham số hoá 36 
2.2 Điều khiển bền vững hệ phi tuyến 38 
2.3 Khả năng mất ổn định của hệ ĐKTN khi đối tƣợng phi tuyến 39 
2.3.1 Hiện tƣợng trôi tham số 40 
2.3.2 Mất ổn định do hệ số lớn 41 
2.3.3 Mất ổn định do tốc độ thích nghi nhanh 42 
LuËn v¨n Th¹c sü -5- 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
2.4 Điều khiển thích nghi bền vững 42 
2.5. Kết luận chƣơng 2 46 
CHƢƠNG III. TỔNG HỢP HỆ ĐKTN BỀN VỮNG 47 
3.1. Các luật Điều khiển thích nghi bền vững 49 
3.1.1 Phƣơng pháp chiếu 50 
3.1.2. Phƣơng pháp hiệu chỉnh “Khe hở” 50 
3.1.3 Phƣơng pháp “vùng chết” 51 
3.2 Hệ MRAC bền vững với các luật thích nghi chuẩn hoá 52 
3.3 Kết luận của chƣơng III. 60 
CHƢƠNG IV. BÀI TOÁN ỨNG DỤNG 62 
1.1. Chọn đối tƣợng điều khiển 63 
4.2 Nhận dạng đối tƣợng điều khiển 67 
4.3 Tổng hợp mạch vòng tốc độ 71 
4.4 Khảo sát kết quả bằng mô phỏng 75 
4.5 Kết luận của chƣơng 4. 87 
KẾT LUẬN 88 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89 
LuËn v¨n Th¹c sü -6- 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT 
Ký hiệu Ý nghĩa 
ĐKTN Điều khiển thích nghi 
ĐKTNBV Điều khiển thích nghi bền vững 
APPC Adaptive Pole Placement Control - Điều khiển vị trí thích ứng 
SISO Single Input – Single Output - Đầu vào đơn - Đầu ra đơn 
STR Self Tuning Regualator 
MRAC Model Referance Adaptive Control - Điều khiển thích nghi theo 
mô hình mẫu 
MIT Massachusetts Institute of Technology - Viện Công nghệ 
Massachusetts 
x(t) Véc tơ trạng thái của hệ 
y(t) Tín hiệu 
u(t) Tín hiệu điều khiển 
Xm, Xs Là các véc tơ trạng thái của mô hình mẫu và quá trình 
Am, Bm Là ma trận hằng của mô hình mẫu 
AS(t), BS(t) Là các ma trận biến thiên theo thời gian do tác động của nhiễu 
bên ngoài hoặc bên trong hệ thống 
V(.) Hàm Lyapunov 
sm  ,
 Là tín hiệu ra của mô hình và đối tƣợng 
ˆ
 Véc tơ tham số xấp xỉ 
~ Sai lệch giữa véc tơ tham số xấp xỉ và véc tơ tham số 
 Ma trận chỉnh định thích nghi 
LuËn v¨n Th¹c sü -7- 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ 
Tên các hình vẽ Trang 
Hình 1.1 Cấu trúc chung của hệ điều khiển thích nghi 18 
Hình 1.2 Hệ ĐKTN điều chỉnh hệ số khuyếch đại 19 
Hình 1.3 Sơ đồ cấu trúc hệ ĐKTN theo mô hình mẫu MRac 20 
Hình 1.4 Hệ ĐKTN tự điều chỉnh gián tiếp: ISTR 21 
Hình 1.5 Hệ ĐKTN tự điều chỉnh trực tiếp: DSTR 22 
Hình 1.6 Sơ đồ Điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu trực tiếp 24 
Hình 1.7 Sơ đồ điều khiển thích nghi theo mô hình mẫu gián tiếp 25 
Hình 2.1 Cấu trúc chung của hệ điều khiển 33 
Hình 2.2 Mô tả sai lệch cộng 34 
Hình 2.3 Biểu diễn sai lệch nhân 35 
Hình 2.4 Các biểu diễn sai lệch số 36 
Hình 2.5 Hệ thống kín tổng quát 38 
Hình 2.6 Hệ ĐKTN bền vững 45 
Hình 3.1 MRAC bền vững có động học không cấu trúc và có nhiễu giới 
hạn 
59 
Hình 4.1 Sơ đồ động học của cơ cấu 63 
Hình 4.2 Cơ cấu quấn dây 64 
Hình 4.3 Quy luật thay đổi tốc độ của động cơ 65 
Hình 4.4 Sơ đồ cấu trúc của MRAC có sai lệch mô hình và có nhiễu giới 
hạn. 
66 
Hình 4.5 Sơ đồ thay thế của động cơ một chiều kích từ độc lập 67 
Hình 4.6 Sơ đồ cấu trúc của động cơ khi từ thông không đổi 70 
Hình 4.7 Sơ đồ khối mô tả mạch vòng dòng điện động cơ 70 
Hình 4.8 Sơ đồ khối của mạch vòng tốc độ động cơ. 71 
Hình 4.9 Sơ đồ cấu trúc mạch vòng điều chỉnh tốc độ. 71 
Hình 4.10 Sơ đồ mô phỏng SIMULINK của hệ thống. 77 
Hình 4.11 Mô đun đối tượng điều khiển 77 
Hình 4.12 Khối vectơ tín hiệu lọc . 78 
Hình 4.13 Véc tơ tham số  của bộ điều khiển. 79 
LuËn v¨n Th¹c sü -8- 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Hình 4.14 Khối mô đun chuẩn hoá 79 
Hình 4.15 Mô đun điều khiển Up 80 
Hình 4.16 Luật đánh giá vectơ tham số p của đối tượng 80 
Hình 4.17 Đặc tính ra của hệ khi r và Mc nhảy cấp 81 
Hình 4.18 Đặc tính ra của hệ khi r và Mc thay đổi 82 
Hình 4.19 Đặc tính ra của hệ khi r và Mc thay đổi 83 
Hình 4.20 Đặc tính ra của hệ khi r và Mc thay đổi 84 
Hình 4.21 Đặc tính ra của hệ khi r và Mc thay đổi 85 
Hình 4.22 Đặc tính ra của hệ khi lượng thay đổi và chịu nhiễu 86 
LuËn v¨n Th¹c sü -9- 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
LỜI NÓI ĐẦU 
Ngày nay nhờ sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, điện tử, kỹ 
thuật máy tính cho phép xử lý được số lượng phép tính lớn, các thuật toán phức tạp 
nên lý thuyết về Điều khiển thích nghi đã được ứng dụng rất rộng rãi và phát triển 
rất mạnh mẽ, đặc biệt là cho các hệ phi tuyến. (Phần tuyến tính coi như đã được 
nghiên cứu hoàn chỉnh). Điều khiển thích nghi đang được ứng dụng vào điều khiển 
các hệ thống lớn, các hệ có thông số biến đổi và đòi hỏi cao về chất lượng điều 
khiển. Điều khiển thích nghi đảm bảo khả năng xây dựng các bộ điều khiển đáp ứng 
thời gian thực và nâng cao chất lượng điều khiển cho các đối tượng phức tạp. 
Trong quá trình mô tả người ta thường đưa ra các giả thiết như bỏ qua khâu 
động khó mô hình hoặc coi tham số không biết không đổi theo thời gian. Tuy nhiên 
trong thực tế các giả thiết đó không đáp ứng được, vì vậy ĐKTN khi điều khiển hệ 
thực là không bền vững. Để ứng dụng ĐKTN điều khiển các hệ thực trong thực tế, 
việc nâng cao tính bền vững cho hệ điều khiển thích nghi là một yêu cầu rất cần 
thiết. 
Với nội dung: “Nghiên cứu nâng cao tính bền vững cho hệ Điều khiển thích 
nghi khi điều khiển hệ phi tuyến có tham số biến thiên và chịu nhiễu tác động”. 
Nội dung của đề tài bao gồm các phần sau: 
Chương 1: Tổng quan về lý thuyết ĐKTN. 
Nội dung của chương này là tìm hiểu những đặc điểm chung nhất của lý 
thuyết ĐKTN, những ưu điểm, hạn chế của ĐKTN khi điều khiển hệ phi tuyến mạnh. 
Chương 2: Tính bền vững của ĐKTN hệ phi tuyến. 
Nội dung tập trung nghiên cứu những đặc điểm của hệ phi tuyến, phương 
pháp mô tả hệ phi tuyến và áp dụng ĐKTN vào điều khiển hệ phi tuyến. 
Chương 3: Tổng hợp hệ ĐKTN bền vững theo mô hình mẫu. 
Nội dung đặt ra là sử dụng luật điều khiển theo mô hình mẫu kết hợp với luật 
thích nghi bền vững để tạo nên hệ ĐKTN bền vững. 
Chương 4: Bài toán ứng dụng. 
Ứng dụng ĐKTNBV vào điều khiển hệ quấn băng vật liệu điện. 
LuËn v¨n Th¹c sü -10- 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Tiến hành kiểm tra đánh giá chất lượng bộ điều khiển bằng mô phỏng nhờ 
phần mềm MATLAB Simulink. 
Từ các kết quả thực nghiệm nhận được ta tiến hành đánh giá chất lượng của 
phương pháp và rút ra kết luận chung về đề tài. 
Trong thời gian làm luận văn mặc dù đã rất cố gắng nhưng do kiến thức của 
tôi còn hạn chế, vì vậy, chắc chắn vẫn còn nhiều thiếu sót. Tôi chân thành mong 
muốn nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo để bản luận văn của tôi 
được hoàn thiện thêm. 
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn, các thầy cô giáo trong khoa 
Sau đại học và các thầy cô giáo trong bộ môn Tự động hóa trường Đại học Kỹ 
thuật Công nghiệp đã giúp đỡ và động viên để tôi hoàn thành được bản luận văn tốt 
nghiệp này. 
 Thái Nguyên, ngày 28 tháng 09 năm 2009 
 Học viên 
 Hoàng Văn Tá 
LuËn v¨n Th¹c sü -11- 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
CHƢƠNG MỞ ĐẦU 
I. Mục tiêu của đề tài. 
Luận văn tập trung nghiên cứu việc thiết kế các bộ điều khiển cho các hệ phi 
tuyến, thoả mãn tính thích nghi đối với các tham số không biết trƣớc thay đổi theo 
thời gian và bền vững đối với nhiễu ảnh hƣởng từ môi trƣờng. Trong đó có chứa 
phần tử phi tuyến không thể hoặc khó mô hình hoá. Các hệ phi tuyến này có thể mô 
tả bằng các hệ phƣơng trình vi phân phi tuyến. Các bộ điều khiển đƣợc thiết kế sao 
cho tận dụng đƣợc các ƣu điểm của Điều khiển thích nghi và Điều khiển bền vững 
nhƣng tránh đƣợc các nhƣợc điểm và khó khăn của các phƣơng pháp này.Cuối cùng 
tìm cách ứng dụng phƣơng pháp điều khiển đã thiết kế vào điều khiển hệ thực tế. 
II. Tính cần thiết của đề tài nghiên cứu. 
Các hệ thống cần đƣợc điều khiển trong thực tế đều là các hệ phi tuyến có 
chứa các tham số không biết trƣớc và chứa các phần tử phi tuyến không thể hoặc rất 
khó mô hình hoá trong việc xây dựng hệ thống phƣơng trình vi phân mô tả hệ. 
Ngoài ra trong quá trình làm việc hệ còn bị nhiễu tác động từ môi trƣờng. Các tham 
số không biết trƣớc có thể là hằng số hoặc biến thiên theo thời gian - Có thể là biến 
thiên chậm hoặc nhanh theo thời gian. 
Điều khiển các hệ thống nói trên các bộ điều khiển thông thƣờng nói chung 
không đáp ứng đƣợc. 
Khi cần thiết kế các bộ điều khiển có khả năng điều khiển các hệ phi tuyến 
có phần tử không mô hình hoá đƣợc, các tham số không biết trƣớc và chịu ảnh 
hƣởng của nhiễu từ môi trƣờng, thƣờng đƣợc thiết kế theo hai hƣớng sau: Điều 
khiển bền vững (ĐKBV) và Điều khiển thích nghi (ĐKTN). 
Theo hƣớng thứ nhất thì bộ điều khiển là bộ điều khiển tĩnh (Tham số của bộ 
điều khiển không biến thiên). Tín hiệu điều khiển là một hàm không chứa vi phân 
của trạng thái. Đã có nhiều phƣơng pháp điều khiển bền vững ra đời. Các phƣơng 
LuËn v¨n Th¹c sü -12- 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
pháp này nói chung đều dựa vào điều kiện ổn định biên do vậy chúng không thể 
tổng quát đƣợc mà chỉ phù hợp cho các hệ cụ thể. 
Trong trƣờng hợp mà các tham số là thay đổi trong phạm vi nhỏ thì điều 
khiển bền vững có thể áp dụng đƣợc. Ngƣợc lại khi các giới hạn này là không biết 
trƣớc thì phƣơng pháp điều khiển bền vững là không mang lại hiệu quả 
Hƣớng nghiên cứu thứ hai là Điều khiển thích nghi. Hệ Điều khiển thích 
nghi là hệ điều khiển tự động mà cấu trúc và tham số của bộ điều khiển có thể thay 
đổi theo sự biến thiên thông số của hệ sao cho chất lƣợng ra của hệ đảm bảo các chỉ 
tiêu đã định. ĐKTN là kỹ thuật tự chỉnh theo thời gian thực các bộ điều chỉnh nhằm 
duy trì đặc tính của đối tƣợng điều khiển nằm trong phạm vi mong muốn trong khi 
thông số của đối tƣợng (Đã biết hoặc chƣa biết) biến thiên theo thời gian. 
Đặc điểm chung của phƣơng pháp này là luật điều khiển đƣợc thiết kế dựa 
trên giả thiết là các tham số là biết trƣớc. Sau đó tham số này đƣợc thay thế bởi 
nhận dạng của chúng. Đây chính là phƣơng pháp Điều khiển thích nghi cho các hệ 
tuyến tính và đƣợc cải tiến để dùng cho các hệ phi tuyến. 
Nhƣợc điểm cơ bản của phƣơng pháp ĐKTN là hệ không bền vững đối với 
nhiễu và các phần tử phi tuyến không thể mô hình hoá đƣợc. Ngoài ra các phƣơng 
pháp này đều cần giả thiết là các tham số thay đổi chậm theo thời gian. Hạn chế này 
do quá trình xây dựng luật đánh giá các tham số gây ra. 
Nếu kết hợp ĐKBV và ĐKTN ta sẽ có phƣơng pháp Điều khiển thích nghi 
bền vững (ĐKTNBV). Nội dung là: Thiết kế đƣợc bộ điều khiển tận dụng đƣợc ƣu 
điểm của cả Điều khiển thích nghi và Điều khiển bền vững. Hƣớng nghiên cứu này 
đã đƣợc khởi điểm từ 1994 trở lại đây 
Điều khiển thích nghi bền là phƣơng pháp chiếm ƣu thế để điều khiển các hệ 
tổng quát trong thực tế. Điều này phù hợp với yêu cầu của nền sản xuất hiện đại vì 
các hệ cần đƣợc điều khiển trong thực tế đều là các hệ phi tuyến có chứa các tham 
số không biết trƣớc và các phần tử phi tuyến không thể hoặc rất khó mô hình hoá 
trong việc xây dựng hệ thống phƣơng trình vi phân mô tả hệ. Ngoài ra trong quá 
trình làm việc hệ còn bị nhiễu tác động từ môi trƣờng. Các tham số không biết trƣớc 
LuËn v¨n Th¹c sü -13- 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
có thể là hằng số hoặc biến thiên theo thời gian (Có thể là biến thiên chậm hoặc 
nhanh theo thời gian). 
 Vì vậy việc nghiên cứu để nâng cao tính bền vững của hệ điều khiển thích 
nghi là rất cần thiết và cần tập trung nghiên cứu. 
III. Nội dung của luận văn. 
Với mục tiêu đặt ra trên nội dung của luận án bao gồm các chƣơng sau : 
Chương 1 : Tìm hiểu tổng quan về lý thuyết Điều khiển thích nghi. 
Chương 2 : Nghiên cứu tính bền vững của hệ ĐKTN 
Chương 3 : Tổng hợp hệ ĐKTN bền vững theo mô hình mẫu. 
Nội dung đặt ra là sử dụng luật điều khiển theo mô hình mẫu kết hợp với luật 
thích nghi bền vững để tạo nên hệ ĐKTN bền vững. 
Chương 4 : Bài toán ứng dụng 
Nội dung chƣơng 4 là áp dụng phƣơng pháp trên vào điều khiển thiết bị phi 
tuyến: hệ truyền động quấn băng vật liệu sử dụng động cơ một chiều. 
Sau khi Tổng hợp bộ điều khiển, tiến hành đánh giá chất lƣợng điều khiển 
bằng mô phỏng nhờ phần mềm MATLAB SIMULINK 
Kết luận chung: Từ các kết quả thực nghiệm nhận đƣợc ta tiến hành đánh giá 
nội dung của phƣơng pháp và rút ra kết luận chung về đề tài. 
LuËn v¨n Th¹c sü -14- 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
CHƢƠNG I 
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI 
LuËn v¨n Th¹c sü -15- 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
CHƢƠNG I 
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI 
1.1. Lịch sử phát triển của ĐKTN 
Trong các hệ điều khiển tự động truyền thống, các xử lý điều khiển thƣờng 
dùng các mạch phản hồi là chính. Các điều khiển loại này còn tồn tại nhƣợc điểm 
khó khắc phục là trong quá trình làm việc các yếu tố ảnh hƣởng tới hệ thống từ môi 
trƣờng liên tục bị thay đổi, đồng thời bản thân tham số của hệ cũng bất định dẫn tới 
chất lƣợng ra của hệ cũng thay đổi theo. 
Ngày nay do yêu cầu của thực tế sản xuất có công nghệ hiện đại đòi hỏi phải 
có những bộ điều khiển có thể thay đổi đƣợc cấu trúc và tham số của nó để đảm bảo 
chất lƣợng ra của hệ theo các chỉ tiêu đã định.Với các yêu cầu cao về chất lƣợng 
điều khiển các hệ thông điều khiển truyền thống nói chung không đáp ứng đƣợc. 
Dựa trên cơ sở của nền kỹ thuật điện, điện tử, tin học và máy tính đã phát triển ở 
mức độ cao, lý thuyết ĐKTN đã ra đời đáp ứng đƣợc những yêu cầu trên và đƣợc 
áp dụng mạnh mẽ vào điều khiển các hệ thống lớn. 
ĐKTN khởi đầu là do nhu cầu về hoàn thiện các hệ thống điều khiển máy 
bay. Do đặc điểm của quá trình điều khiển máy bay có nhiều thông số biến đổi và 
có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình ổn định quỹ đạo bay, tốc độ bay. Ngay từ 
năm 1958, trên cơ sở lý thuyết về chuyển động của Boócman, lý thuyết điều khiển 
tối ƣu.... hệ thống điều khiển hiện đại này đã ra đời. Ngay sau khi ra đời lý thuyết 
này đã đƣợc hoàn thiện nhƣng chƣa đƣợc thực thi vì số lƣợng phép tính quá lớn mà 
chƣa có khả năng giải quyết đƣợc. Ngày nay nhờ sự phát triển mạnh mẽ của công 
nghệ thông tin, kỹ thuật điện, điện tử, máy tính... cho phép giải đƣợc những bài toán 
đó một cách thuận lợi nên hệ thống ĐKTN đƣợc ứng dụng rất rộng rãi vào thực tế. 
Hệ ĐKTN có mô hình mẫu MRAC đã đựợc Whitaker đề xuất khi giải quyết 
vấn đề điều khiển lái tự động máy bay năm 1958. Phƣơng pháp độ nhậy và luật 
MIT đã đƣợc dùng để thiết kế luật thích nghi với mục đích đánh giá các thông số 
không biết trƣớc trong sơ đồ MRAC 
LuËn v¨n Th¹c sü -16- 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Trong công việc điều khiển các chuyến bay do còn tồn tại nhiều hạn chế nhƣ: 
thiếu phƣơng tiện tính toán, sử lý tín hiệu và lý thuyết cũng chƣa thật hoàn thiện . 
Đồng thời những chuyến bay thí nghiệm bị tai nạn làm cho việc nghiên cứu về lý 
thuyết điều khiển thích nghi bị lắng xuống vào cuối thập kỷ 50 và đầu năm1960. 
Thập kỷ 60 là thời kỳ quan trọng nhất trong việc phát triển các lý thuyết tự 
động, đặc biệt là lý thuyết ĐKTN. Kỹ thuật không gian trạng thái và lý thuyết ổn 
định dựa theo luật Liapynốp đã đƣợc phát triển. Một loạt các thuyết nhƣ: Điều kiển 
đối ngẫu, điều khiển ngẫu nhiên, nhận dạng hệ thống, đánh giá thông số ... ra đời 
cho phép tiếp tục (Nghiên cứu lại) phát triển và hoàn thiện lý thuyết ĐKTN. Vào 
năm 1966 Park và các đồng nghiệp đã tìm đƣợc phƣơng pháp mới để tính toán lại 
luật thích nghi sử dụng luật MIT ứng dụng vào các sơ đồ MRAC của những năm 50 
bằng cách ứng dụng lý thuyết của Liapynop. 
Tiến bộ của các lý thuyết điều khiển những năm 50 cho phép nâng cao hiểu biết 
về ĐKTN và đóng góp nhiều vào đổi mới lĩnh vực này. Những năm 70 sự phát triển 
của kỹ thuật điện tử và máy tính đã tạo ra khả năng ứng dụng lý thuyết này vào thực tế. 
Các hệ thống ĐKTN đã đƣợc ứng dụng vào điều khiển các hệ thống phức tạp. 
Tuy nhiên những thành công của thập kỷ 70 còn gây nhiều tranh luận trong 
ứng dụng ĐKTN. Đầu năm 1979 ngƣời ta chỉ ra rằng những sơ đồ MRAC của thập 
kỷ 70 dễ mất ổn định do nhiễu tác động. Tính bền vững trong ĐKTN trở thành mục 
tiêu tập trung nghiên cứu của các nhà khoa học vào năm 1980. Khi đó ngƣời ta xuất 
bản nhiều tài liệu về độ không ổn định do các khâu động học không mô hình hoá 
đƣợc hoặc do nhiễu tác dụng vào hệ thống. 
Những năm 80 nhiều thiết kế đã đƣợc cải tiến, dẫn đến ra đời lý thuyết 
ĐKTN bền vững. Một hệ ĐKTN đƣợc gọi là bền vững nếu nhƣ nó đảm bảo chất 
lƣợng ra theo mong muốn cho một lớp đối tƣợng của các động học không mô hình 
hoá đƣợc trong đó có đối tƣợng chuẩn đang xét. 
Yêu cầu của bài toán ĐKTN bền vững là đảm bảo tính bền vững của hệ khi 
điều khiển những đối tƣợng có thông số không biết trƣớc, biến đổi theo thời gian và 
trong quá trình làm việc hệ chịu nhiễu tác động. 
LuËn v¨n Th¹c sü -17- 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Cuối thập kỷ 80 có các công trình nghiên cứu về hệ ĐKTN đặc biệt là 
MRAC cho các các đối tƣợng có thông số biến thiên theo thời gian tuyến tính. 
Các nghiên cứu của những năm 90 tập trung vào đánh giá kết quả của 
nghiên cứu những năm 80 và nghiên cứu các lớp đối tƣợng phi tuyến có tham số bất 
định. Những cố gắng này đã đƣa ra một lớp sơ đồ ĐKTN bền vững . 
1.2. Các sơ đồ Điều khiển thích nghi 
Hệ Điều khiển thích nghi là hệ điều khiển tự động mà cấu trúc và tham số 
của bộ điều khiển có thể thay đổi theo sự biến thiên thông số của hệ sao cho chất 
lƣợng ra của hệ đảm bảo các chỉ tiêu đã định. 
ĐKTN là kỹ thuật tự chỉnh theo thời gian thực các bộ điều chỉnh nhằm duy 
trì đặc tính của đối tƣợng điều khiển nằm trong phạm vi mong muốn trong khi 
thông số của đối tƣợng (Đã biết hoặc chƣa biết) biến thiên theo thời gian. 
Cấu trúc tổng quát của hệ ĐKTN đƣợc mô tả trên hình 1.1 Hệ gồm 2 khối 
chính: 
Hình 1.1 Cấu trúc chung của hệ điều khiển thích nghi. 
Khối 1: Phần cơ bản của hệ điều khiển 
Khối 2: Phần điều kh