Kinh tế Việt Nam phát triển nhanh chóng tạo điều kiện cho sự phát triển nhanh
chóngcủacác định chế tài chính, các ngân hàng. Trong những năm gần đây các định chế
tài chính, các ngân hàng đã liên tục mở rộng quy mô hoạt động, gia tăng số lượngchi
nhánh, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm. Điđôi với sự phát triển này là nhu cầu vận
chuyển các hàng hóa có giá trị lớn như:tiền mặt, giấy tờ có giá, vàng. giữa trụ sở chính
của ngânhàng với các chi nhánh, giữa chi nhánh ngân hàng nhà nướcvới các ngân hàng
thương m ạităng cao.Nhu cần đảm bảo an ninh, an toàn tuyệt đối các đối tượng được
vận chuyển giữa các điểm giao dịch trong các ngân hàng, tổ chức tài chính.
Về cơ sở pháp lý, khi Nghị định 91 có hiệu lực v ào tháng 07/2011 tới đây sẽ quy
định các doanh nghiệp vận tải phải giám sát thời gian lái xe và hành trình của xe.Theo
Nghị định 91/2009/NĐ-CP của Chính Phủ, kể từ ngày 1/7/2011, xe ô tô chở khách chạy
với cự ly từ 500 km trở lên và xe kéo container cũng bắt buộc phải gắn thiết bị giám sát
hành trình. Vì thế, các doanh nghiệp sẽ quan tâm nhiều hơn và bắt đầu đầu tư vào các hệ
thống quản lý quá trình giao vận và dịch vụ định vị toàn cầu.
Như vậy việc xây dựng một hệ thống giám sát quá trình giao vận hàng hóa giá trị
cho Ngân hàng là một nhu cầu cấp thiết và mong muốn đối với các ngân hàng thương
mại nói chung và ngân hàng Đầu tư và Phát triển (BIDV) nói riêng. Cùng với sự phát
triển về công nghệ thì hệ thống này hoàn toàn có thể thựchiện và hứa hẹn mang lại hiệu
quả cao.
Với thực trạng đó, mục tiêu của luận văn này được chú trọng đến bài toán phân
tích, tích hợp công nghệ để xây dựng hệ thống cho phép kiểm soát quá trình giao vận
trong ngân hàng.Để đạt được mục tiêu đó, hai công nghệ chính là hệ thống định vị toàn
cầu GPS và hệ thống thông tin địa lý sẽ được tìm hiểu và ứng dụng trong giải pháp cho
bài toán đặt ra. Những kết quả thu được trong luận văn này được tổng hợp và trình bày
trong bachương như sau:
59 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2053 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu tích hợp hệ thống kiểm soát quá trình giao vận trong ngân hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
VŨ MINH TUẤN
NGHIÊN CỨU TÍCH HỢP HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT QUÁ TRÌNH GIAO VẬN
TRONG NGÂN HÀNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI – 2011
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
VŨ MINH TUẤN
NGHIÊN CỨU TÍCH HỢP HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT QUÁ TRÌNH GIAO VẬN
TRONG NGÂN HÀNG
Ngành: Công nghệ thông tin
Chuyên ngành: Hệ thống thông tin
Mã số: 60 48 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN NGỌC HOÁ
HÀ NỘI - 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả đạt được trong luận văn là sản phẩm của riêng cá
nhân tôi. Trong toàn bộ nội dung của luận văn, những điều được trình bày hoặc là
của cá nhân hoặc là được tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu. Tất cả các tài liệu tham
khảo đều có xuất xứ rõ ràng và được trích dẫn hợp pháp.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm theo quy định cho lời cam đoan của
mình.
Hà Nội, ngày tháng 06 năm 2011
Học viên thực hiện
Vũ Minh Tuấn
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trường Đại Học Công
Nghệ - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi suốt hai năm
qua.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành tới
TS.Nguyễn Ngọc Hoá người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm
luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cha mẹ, các em tôi và bạn bè đã
luôn ở bên cạnh tôi, giúp tôi vượt qua khó khăn trong học tập cũng như trong cuộc
sống.
Hà Nội, ngày tháng 06 năm 2011
Vũ Minh Tuấn
Mục lục
DANH MỤC HÌNH VẼ......................................................................................................7
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ................................................................................................8
MỞ ĐẦU..............................................................................................................................9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ GIS VÀ CÔNG NGHỆ GPS.....................................11
1. Giới thiệu chung ........................................................................................................11
2. Tổng quan về GIS .....................................................................................................11
2.1 Khái niệm ............................................................................................................11
2.2 Biểu diễn dữ liệu không gian .............................................................................12
2.3 Cấu trúc của hệ thống thông tin địa lý...............................................................13
2.4 Các chức năng của GIS ......................................................................................17
2.5 Các phép chiếu ....................................................................................................18
2.6 Một số ứng dụng của GIS...................................................................................21
3. Tổng quan về hệ thống định vị toàn cầu..................................................................22
3.1 Cấu trúc của hệ thống định vị toàn cầu GPS.....................................................22
3.2 Nguyên lý định vị GPS.......................................................................................23
3.3 Các ứng dụng của GPS.......................................................................................26
4. Kết luận......................................................................................................................29
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU TÍCH HỢP HỆ THỐNG KIỂM SOÁT QUÁ TRÌNH
GIAO VẬN TRONG NGÂN HÀNG ..............................................................................30
1. Bài toán đặt ra ...........................................................................................30
2. Quy trình chung ........................................................................................30
3. Đặc tả chi tiết quá trình giao vận trong ngân hàng .................................31
4. Quy định vận chuyển hàng đặc biệt.........................................................32
4.1 Thẩm quyền cấp lệnh và giấy ủy quyền vận chuyển hàng đặc biệt.......32
4.2 Phương tiện vận chuyển hàng đặc biệt ....................................................33
4.3 Đảm bảo bí mật thông tin vận chuyển hàng đặc biệt..............................33
4.4 Đảm bảo an toàn trên đường vận chuyển hàng đặc biệt.........................34
4.5 Phối hợp bảo vệ trên tuyến đường vận chuyển hàng đặc biệt................34
4.6 Tổ chức tiếp nhận hàng đặc biệt ..............................................................34
4.7 Lực lượng lao động vận chuyển hàng đặc biệt và trách nhiệm của người
áp tải 34
4.8 Trách nhiệm bảo vệ vận chuyển hàng đặc biệt .......................................35
4.9 Trách nhiệm của người điều khiển phương tiện .....................................36
4.10 Sổ sách theo dõi vận chuyển hàng đặc biệt .............................................36
5. Tích hợp công nghệ trong quản lý giao vận ............................................36
5.1 Mô hình tích hợp hệ thống .......................................................................36
5.2 Thiết bị định vị giám sát ...........................................................................36
5.3 Modem GSM.............................................................................................37
5.4 Phần mềm GIS ..........................................................................................40
6. Kết luận......................................................................................................43
CHƯƠNG 3: PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG.......................................................................44
1. Mục đích và yêu cầu chung......................................................................44
2. Phân tích và thiết kế hệ thống ..................................................................45
2.1 Mô hình kiến trúc......................................................................................45
2.2 User Case của chương trình .....................................................................45
2.3 Use case khai báo xe.................................................................................46
2.4 Use case khai báo lộ trình.........................................................................47
3. Cài đặt chương trình .................................................................................48
3.1 Tổ chức dữ liệu hệ thống ..........................................................................48
3.2 Môi trường phát triển................................................................................50
4. Thực nghiệm .............................................................................................51
4.2 Đánh giá.....................................................................................................55
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI ........................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................58
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Dạng Vector và Raster 12
Hình 1.2: Mô hình chức năng của GIS 13
Hình 1.3: Mặt chiếu hình nón 19
Hình 1.4: Mặt chiếu hình trụ 20
Hình 1.5: Các vị trí của mặt phẳng phương vị 20
Hình 1.6: Xác định hiệu số giữa các thời điểm 24
Hình 2.1: Quy trình giao vận trong ngân hàng 31
Hình 2.2: Mô hình tích hợp hệ thống 36
Hình 2.3: Mô hình hệ thống thông tin đi động GSM 38
Hình 2.4 : Chương trình ArcView GIS 41
Hình 3.1: Mô hình kiến trúc tổng thể hệ thống giám sát giao vận 45
Hình 3.2: Usercase chức năng giám sát xe 46
Hình 3.3: Usercase chức năng hệ thống 46
Hình 3.4: Dữ liệu chương trình 50
Hình 3.5: Giao diện chính 52
Hình 3.6: Quản lý xe 53
Hình 3.7: Quản lý chủ xe 53
Hình 3.8a: Khai báo lộ trình xe 54
Hình 3.8b: Khai báo lộ trình xe 54
Hình 3.9: Giám sát xe 55
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
GPS Global Positioning System
GIS Geographic Information System
DBMS Database Management System
DDS Decision support system
ISP Internet Service Provider
ICAO International Civil Aviation Organization
GSM Global System for Mobile Communications
BIDV Bank for Intevestment and Development Of VietNam
UC Usercase
BD Brief description
Ex Exception
FE Flow of Event
CSDL Cơ sở dữ liệu
HSC Hội sở chính
PGD Phòng giao dịch
QTK Quỹ tiết kiệm
9
MỞ ĐẦU
Kinh tế Việt Nam phát triển nhanh chóng tạo điều kiện cho sự phát triển nhanh
chóngcủa các định chế tài chính, các ngân hàng. Trong những năm gần đây các định chế
tài chính, các ngân hàng đã liên tục mở rộng quy mô hoạt động, gia tăng số lượng chi
nhánh, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm. Đi đôi với sự phát triển này là nhu cầu vận
chuyển các hàng hóa có giá trị lớn như:tiền mặt, giấy tờ có giá, vàng... giữa trụ sở chính
của ngân hàng với các chi nhánh, giữa chi nhánh ngân hàng nhà nước với các ngân hàng
thương mại tăng cao.Nhu cần đảm bảo an ninh, an toàn tuyệt đối các đối tượng được
vận chuyển giữa các điểm giao dịch trong các ngân hàng, tổ chức tài chính.
Về cơ sở pháp lý, khi Nghị định 91 có hiệu lực vào tháng 07/2011 tới đây sẽ quy
định các doanh nghiệp vận tải phải giám sát thời gian lái xe và hành trình của xe.Theo
Nghị định 91/2009/NĐ-CP của Chính Phủ, kể từ ngày 1/7/2011, xe ô tô chở khách chạy
với cự ly từ 500 km trở lên và xe kéo container cũng bắt buộc phải gắn thiết bị giám sát
hành trình. Vì thế, các doanh nghiệp sẽ quan tâm nhiều hơn và bắt đầu đầu tư vào các hệ
thống quản lý quá trình giao vận và dịch vụ định vị toàn cầu.
Như vậy việc xây dựng một hệ thống giám sát quá trình giao vận hàng hóa giá trị
cho Ngân hàng là một nhu cầu cấp thiết và mong muốn đối với các ngân hàng thương
mại nói chung và ngân hàng Đầu tư và Phát triển (BIDV) nói riêng. Cùng với sự phát
triển về công nghệ thì hệ thống này hoàn toàn có thể thực hiện và hứa hẹn mang lại hiệu
quả cao.
Với thực trạng đó, mục tiêu của luận văn này được chú trọng đến bài toán phân
tích, tích hợp công nghệ để xây dựng hệ thống cho phép kiểm soát quá trình giao vận
trong ngân hàng. Để đạt được mục tiêu đó, hai công nghệ chính là hệ thống định vị toàn
cầu GPS và hệ thống thông tin địa lý sẽ được tìm hiểu và ứng dụng trong giải pháp cho
bài toán đặt ra. Những kết quả thu được trong luận văn này được tổng hợp và trình bày
trong bachương như sau:
- Chương 1. Tổng quan về GIS và công nghệ GPS: trình bày một số lý thuyết cơ
bản như:
o Tổng quan về GIS,các kỹ thuật quan trọng trong GISnhư mô hình dữ
liệu, các kiểu dữ liệu... và các ứng dụng của GIS
o Khái quát chung về hệ thống định vị toàn cầu GPS, cấu trúc của hệ
thống định vị toàn cầu, nguyên lý định vị GPS, các ứng dụng GPS.
- Chương 2. Nghiên cứu tích hợp hệ thống kiểm soát quá trình giao vận trong
ngân hàng: Chương này được tập trung giới thiệu những kết quả:
10
o Tìm hiểu, đánh giá nhu cầu, phạm vi của hệ thống quản lý giao vận
trong ngân hàng nói chung và ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
(BIDV) nói riêng.
o Nghiên cứuxây dựng quy trình chung và đặc tả chi tiết quá trình giao
vận trong ngân hàng.
o Tích hợp công nghệ trong quá trình giao vận: Nghiên cứu các phần mềm
GIS hỗ trợ lập trình, tìm hiểu thiết bị GPS.
- Chương 3.Thực nghiệm: Chương này trình bày những kết quả thực nghiệmvới
hệ thống kiểm soát quá trình giao vận cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam (BIDV)gồm các chức năng chính như:
o Quản lý bản đồ
o Khai báo lộ trình khi có xe mới. Hoặc khai báo lại lộ trình của xe
o Giám sát được chính xác vị trí và các tình huống xảy ra như: Xe đỗ tại
một vị trí quá lâu, xe đi không đúng lộ trình đề ra
o Quản lý nhân viên và xe chở tiền
Phần cuối của luận văn được tác giả tóm tắt những đóng góp chính của luận văn,
đồng thời trình bày một số hướng phát triển kế tiếp của luận văn.
Deleted: tác giả
Deleted: tiến hành
Deleted: với
Deleted: Cuối cùng tiến hành đánh giá
mô hình đề xuất.
11
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ GIS VÀ CÔNG NGHỆ GPS
1. Giới thiệu chung
Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System - GIS) và hệ thống định
vị toàn cầu (Global Positioning System - GPS) ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong
các lĩnh vực có liên quan đến xác địnhvị trí không gian đối tượngtrong các chuyên
ngành như an ninh, kinh tế,du lịch... ở các nước trên thế giới.Công nghệ GPS bắt đầu
được giới thiệu và ứng dụng vào Việt Nam từ giữa những năm 1990 chủ yếu để phục vụ
cho việc thu thập số liệu toạ độ chính xác (X, Y, Z) của các điểm trắc địa gốc làm cơ sở
phát triển các lưới trắc địa cấp thấp hơn, mà từ các điểm này công tác đo vẽ hiện trạng
mặt đất sẽ được tiến hành. Trong những năm gần đây, với việc xuất hiện các thiết bị đo
GPS cầm tay đơn giản, rẻ tiền, việc ứng dụng công nghệ GPS vào công tác thu thập
thông tin vị trí càng trở nên phổ biến trên thế giới và Việt Nam.Do ưu điểm thu thập
nhanh dữ liệu vị trí của các thiết bị GPS cầm tay, một khối lượng dữ liệu có thể được tạo
nên trong thời gian ngắn.Do vậy, để có thể khai thác hiệu quả lượng dữ liệu to lớn này,
đòi hỏi phải ứng dụng công nghệ GIS vào việc lưu trữ, xử lý, quản lý, truy cập và biểu
diễn chung. Đó chính là mối liên quan giữa GIS và GPS được đề cập và tìm hiểu, ứng
dụng ở luận văn này.
2. Tổng quan về GIS
2.1 Khái niệm
Hệ thống thông tin địa lý - GIS là một hệ thống để quản lý và khai thác bản đồ,
phân tích các sự vật, hiện tượng thực trên trái đất. Công nghệ GIS kết hợp các thao tác
cơ sở dữ liệu thông thường (như cấu trúc hỏi đáp) và các phép phân tích thống kê, phân
tích địa lý, trong đó phép phân tích địa lý và hình ảnh được cung cấp duy nhất từ các
bản đồ. Những khả năng này phân biệt GIS với các hệ thống thông tin khác và khiến cho
GIS có phạm vi ứng dụng rộng trong nhiều lĩnh vực khác nhau (phân tích các sự kiện,
dự đoán tác động và hoạch định chiến lược).
Hiện nay, những thách thức chính mà chúng ta phải đối mặt - bùng nổ dân số, ô
nhiễm, phá rừng, thiên tai-chiếm một không gian địa lý quan trọng.Khi xác định một
công việc kinh doanh mới (như tìm một khu đất tốt cho trồng chuối, hoặc tính toán lộ
trình tối ưu cho một chuyến xe khẩn cấp), GIS cho phép tạo lập bản đồ, phối hợp thông
tin, khái quát các viễn cảnh, giải quyết các vấn đề phức tạp, và phát triển các giải pháp
hiệu quả mà trước đây không thực hiện được. GIS là một công cụ được các cá nhân, tổ
chức, trường học, chính phủ và các doanh nghiệp sử dụng nhằm hướng tới các phương
thức mới giải quyết vấn đề.
Việc thể hiện những dữ liệu liên quan đến thông tin địa lý trong GIS chủ yếu được
sử dụng hai dạng cơ bản sau:
12
Dữ liệu không gian: mô tả vị trí tương đối và tuyệt đối của một đặc tính địa lý.
Dữ liệu thuộc tính: mô tả các tính chất của dữ liệu không gian và liên quan. Các tính
chất này có thể là số lượng hay chất lượng trong tự nhiên. Dữ liệu thuộc tính thường
được mô hình hoá bằng mô hình quan hệ.
2.2 Biểu diễn dữ liệu không gian
Trong GIS, bản đồ địa lý thực phải được số hoá thông qua việc sử dụng những kỹ
thuật biểu diễn. Những dữ liệu thu được phải thể hiện được những đối tượng thực (như
là đường phố, làn đường, cây cối, sông ngòi, …).
Hình 1.1: Biểu diễn dữ liệu dạng Vector và Raster
Hệ thống thông tin địa lý làm việc với hai dạng mô hình dữ liệu địa lý khác nhau về
cơ bản - mô hình vector và mô hình raster. Trong mô hình vector, thông tin về điểm,
đường và vùng được mã hoá và lưu dưới dạng tập hợp các toạ độ x,y. Vị trí của đối
tượng điểm, như lỗ khoan, có thể được biểu diễn bởi một toạ độ đơn (x,y). Đối tượng
dạng đường, như đường giao thông, sông suối, có thể được lưu dưới dạng tập hợp các
toạ độ điểm. Đối tượng dạng vùng, như khu vực buôn bán hay vùng lưu vực sông, được
lưu như một vòng khép kín của các điểm toạ độ.
Mô hình vector rất hữu ích đối với việc mô tả các đối tượng riêng biệt, nhưng kém
hiệu quả hơn trong miêu tả các đối tượng có sự chuyển đổi liên tục như kiểu đất. Mô
hình raster được phát triển cho mô phỏng các đối tượng liên tục như vậy. Một ảnh raster
là một tập hợp các ô lưới. Mô hình dữ liệu raster biểu diễn các đối tượng bằng cách sử
dụng một lưới bao gồm nhiều ô. Các giá trị của các ô sẽ mô tả vị trí của các đối tượng.
Mức độ chi tiết của đối tượng phụ thuộc vào kích thước của các ô trong lưới. Định dạng
13
dữ liệu raster rất phù hợp cho các bài toán phân tích không gian cũng như việc lưu các
dữ liệu dạng ảnh. Dữ liệu dạng raster không thích hợp cho các ứng dụng như quản lý
thửa đất vì ranh giới của các đối tượng cần phải được phân biệt rõ ràng.
Cả mô hình vector và raster đều được dùng để lưu dữ liệu địa lý với nhưng ưu
điểm, nhược điểm riêng. Các hệ GIS hiện đại có khả năng quản lý cả hai mô hình này.
[2]
2.3 Cấu trúc của hệ thống thông tin địa lý
Hệ thống thông tin địa lý bao gồm các hợp phần cơ bản như sau: tài liệu không
gian, người điều hành, phần cứng, phần mềm.
Hình 1.2 Mô hình chức năng của GIS
2.3.1 Dữ liệu không gian
Dữ liệu không gian cỏ thể đến từ nhiều nguồn, có các nguồn tư liệu sau: số liệu
tính toán thống kê, báo cáo, các quan trắc thực địa, ảnh vệ tinh, ảnh máy bay, bản đồ
giấy (dạng analog). Kỹ thuật hiện đại về viễn thám và hệ thống thông tin địa lý có khả
năng cung cấp thông tin không gian bao gồm các thuộc tính địa lý, khuôn dạng dữ liệu,
tỷ lệ bản đồ và các số liệu đo đạc. Việc tích hợp các tư liệu địa lý từ nhiều nguồn khác
nhau là đặc điểm cơ bản của một phần mềm GIS.
Thông thường, tư liệu không gian được trình bày dưới dạng các bản đồ giấy với
các thông tin chi tiết được tổ chức ở một file riêng. Các tư liệu đó không đáp ứng được
các nhu cầu hiện nay về tư liệu không gian là vì những lý do sau:
Đòi hỏi không gian lưu trữ rất lớn, tra cứu khó khăn. Để nhập và khai thác dữ liệu,
nhất thiết phải liên kết được với các thông tin địa lý trên bản đồ và các dữ liệu
14
thuộc tính khác được lưu trữ riêng biệt và điều này trở nên rất khó khăn với hình
thức lưu trữ dạng kho hoặc thư viện.
Các khuôn dạng lưu trữ truyền thống thường không tương thích với các tiêu chuẩn
dữ liệu hiện nay. Thay thế cho các dữ liệu dạng truyền thống, hiện nay tư liệu dạng
số với một khối lượng rất lớn có thể được lưu trữ trong các đĩa CD, tương ứng với
những khối lượng rất lớn của tư liệu analoge. Tư liệu số còn cho khả năng xử lý tự
động trên máy tính.
Như vậy, hệ thống thông tin địa lý là sự phát triển đặc biệt để sử dụng công nghệ và
nghệ thuật máy tính trong việc xử lý tư liệu không gian dạng số.[1]
2.3.2 Người điều hành
Vì hệ thống thông tin địa lý là một hệ thống tổng hợp của nhiều công việc kỹ thuật,
do đó đòi hỏi người điều hành phải được đào tạo và có kinh nghiệm trong nhiều lĩnh
vực. Người điều hành là một phần không thể thiếu được của Hệ thống thông tin địa lý.
Hơn nữa sự phát triển không ngừng của các kỹ thuật phần cứng và phần mềm đòi hỏi
người điều hành phải luôn được đào tạo. Những yêu cầu cơ bản về người điều hành bao
gồm các vấn đề sau:
Có kiến thức cơ bản về địa lý, bản đồ, máy tính và công nghệ thông tin:
Việc đào tạo cơ bản về địa lý cung cấp khả năng khai thác các đặc điểm không
gian (spatical process) và các quá trình không gian, đồng thời phát hiện được mối
quan hệ không gian giữa các hợp phần.
Bản đồ học cung cấp các hiểu biết về thiết kế bản đồ, lập bản đồ (ví dụ: Lưới chiếu
bản đồ, hệ thống tọa độ, các mẫu ký tự trên bản đồ và các kỹ thuật in ấn).
Khoa học về máy tính và thông tin cung cấp các kiến thức cơ bản về phần cứng
máy tính và vận hành thông thạo các chương trình liên kết phần cứng.
Có kinh nghiệm trong việc sử dụng các phần mềm GIS: việc đào tạo các phần
mềm chủ yếu thường tập trung vào việc xử lý GIS, lập trình cơ bản, quản lý cơ sở
dữ liệu và một số công việc khác có liên quan đến tích hợp thôn