Hiện nay, tự động hoá đang đƣợc các nhà máy quan tâm đặc biệt và đƣợc
ƣnga dụng hầu hết trong các máy công cụ, trong lĩnh vực sản xuất xi măng, cán 
thép, hệ thống thang máy, máy nâng, hệ thống điều khiển rađa, máy chép hình, 
ngƣời máy…Việc dừng chính xác hay đồng tốc của hai truck cán đó là điều rất quan 
trọng, nó ảnh hƣởng trực tiếp tới chất lƣợng sản phẩm, tới hiệu quả công việc. Để
đạt đƣợc điều này thì trong hệ thống đƣa thêm mạch vòng vị trí, khi đó hệ thống 
đƣợc gọi chung là hệ tuỳ động vị trí (hay hệ bám. Để nâng cao chất lƣợng thì mới 
dừng lại ở các mạch vòng phản hồi nên chất lƣợng chƣa cao đồng thời còn có nhiều 
nhƣợc điểm vì nó ảnh hƣởng đên tính liên tục của hệ thống dẫn đên lƣợng đầu ra 
cũng dễ bị thay đổi. Do đó một vấn đề đặt ra là làm nhƣ thế nào để nâng cao chất 
lƣợng của hệ thống. Trên cơ sở đó thì trong luận văn này sẽ đi tìm hiểu, nghiên cứu 
và ứng dụng phƣơng pháp điều khiển mờ vào và kết hợp với bộ điều chỉnh truyền 
thống gọi là bộ điều khiển để nâng cao chất lƣợng của hệ thống.
Điều khiển mờ hiện đang giữ vai trò quan trọng trong các hệ thống điều 
khiển hiện đại, vì nó đảm bảo tính khả thi của hệ thống, đồng thời lại thực hiện tốt 
các chỉ tiêu kỹ thuật của hệ nhƣ độ chính xác cao, độ tác động nhanh, tính bền vững 
và ổn định tốt, dễ thiết kế và thay đổi…Khác với kỹ thuật điều khiển truyền thống 
thông thƣờng là hoàn toàn dựa vào độ chính xác tuyệt đối của thông tin mà trong 
nhiều ứng dụng không cần thiết hoặc không thể có đƣợc, hệ điều khiển lôgic mờ 
đƣợc áp dụng hiệu quả nhất trong các quá trình chƣa xác định rõ hay không thể đo 
đạc chính xác đƣợc, trong các quá trình điều khiển ở điều kiện thiếu thông tin. 
Chính khả năng này của điều khiển mờ đã giúp giải quyết thành công các bài toán 
phức tạp, các bài toán mà trƣớc đây không giải đƣợc.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 95 trang
95 trang | 
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2257 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu tổng hợp bộ điều chỉnh lai sử dụng trong hệ thống tùy động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn 
Nghiên cứu tổng hợp bộ 
điều chỉnh lai sử dụng 
trong hệ thống tuỳ động 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
LỜI CAM ĐOAN 
 Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình do tôi tự làm và nghiên cứu, 
trong luận văn có sử dụng một số tài liệu tham khảo nhƣ đã nêu trong phần tài liệu 
tham khảo. 
 Tác giả luận văn 
Hoàng Anh Tuấn 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
MỞ ĐẦU 
 Hiện nay, tự động hoá đang đƣợc các nhà máy quan tâm đặc biệt và đƣợc 
ƣnga dụng hầu hết trong các máy công cụ, trong lĩnh vực sản xuất xi măng, cán 
thép, hệ thống thang máy, máy nâng, hệ thống điều khiển rađa, máy chép hình, 
ngƣời máy…Việc dừng chính xác hay đồng tốc của hai truck cán đó là điều rất quan 
trọng, nó ảnh hƣởng trực tiếp tới chất lƣợng sản phẩm, tới hiệu quả công việc. Để 
đạt đƣợc điều này thì trong hệ thống đƣa thêm mạch vòng vị trí, khi đó hệ thống 
đƣợc gọi chung là hệ tuỳ động vị trí (hay hệ bám. Để nâng cao chất lƣợng thì mới 
dừng lại ở các mạch vòng phản hồi nên chất lƣợng chƣa cao đồng thời còn có nhiều 
nhƣợc điểm vì nó ảnh hƣởng đên tính liên tục của hệ thống dẫn đên lƣợng đầu ra 
cũng dễ bị thay đổi. Do đó một vấn đề đặt ra là làm nhƣ thế nào để nâng cao chất 
lƣợng của hệ thống. Trên cơ sở đó thì trong luận văn này sẽ đi tìm hiểu, nghiên cứu 
và ứng dụng phƣơng pháp điều khiển mờ vào và kết hợp với bộ điều chỉnh truyền 
thống gọi là bộ điều khiển để nâng cao chất lƣợng của hệ thống. 
Điều khiển mờ hiện đang giữ vai trò quan trọng trong các hệ thống điều 
khiển hiện đại, vì nó đảm bảo tính khả thi của hệ thống, đồng thời lại thực hiện tốt 
các chỉ tiêu kỹ thuật của hệ nhƣ độ chính xác cao, độ tác động nhanh, tính bền vững 
và ổn định tốt, dễ thiết kế và thay đổi…Khác với kỹ thuật điều khiển truyền thống 
thông thƣờng là hoàn toàn dựa vào độ chính xác tuyệt đối của thông tin mà trong 
nhiều ứng dụng không cần thiết hoặc không thể có đƣợc, hệ điều khiển lôgic mờ 
đƣợc áp dụng hiệu quả nhất trong các quá trình chƣa xác định rõ hay không thể đo 
đạc chính xác đƣợc, trong các quá trình điều khiển ở điều kiện thiếu thông tin. 
Chính khả năng này của điều khiển mờ đã giúp giải quyết thành công các bài toán 
phức tạp, các bài toán mà trƣớc đây không giải đƣợc. 
Sau hơn 2 năm học tập tại trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái 
Nguyên, tôi đã đƣợc đào tạo và tiếp thu đƣợc những kiến thức hiện đại và tiên tiến 
nhất trong lĩnh vực tự động hoá. Trƣớc khi tốt nghiệp cao học, tôi nhận đƣợc đề tài: 
“Nghiên cứu tổng hợp bộ điều chỉnh lai sử dụng trong hệ thống tuỳ động” 
Nội dung của bản luận văn đƣợc đƣa chia làm 4 chƣơng: 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Chương I: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu. 
Chương II: Đo kiểm tín hiệu vị trí. 
Chương III: Thiết kế ứng dụng bộ diều khiển thông thường. 
Chương IV: Thiết kế bộ điều khiển mờ lai. 
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy PGS. TS Nguyễn Nhƣ 
Hiển - ngƣời đã hƣớng dẫn tận tình và giúp tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ này. 
 Tôi xin trân thành cảm ơn các thầy cô ở Khoa Điện – Trƣờng Đại học Kỹ 
thuật Công nghiệp đã đóng góp nhiều ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn 
thành luận văn. 
 Tôi xin trân thành cảm ơn Khoa sau Đại học, xin trân thành cảm ơn Ban 
giám hiệu Trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp đã tạo những điều kiện thuận lợi 
nhất về mọi mặt để tôi hoàn thành khoá học. 
 Tôi xin chân thành cảm ơn! 
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 4 năm 2008 
Ngƣời thực hiện 
 Hoàng Anh Tuấn 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
M ỤC L ỤC 
MỤC TÊN ĐỀ MỤC TRANG 
CHƢƠNG I TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1 
I.1. Ứng dụng của hệ thống tuỳ động vị trí 1 
I.2. Cấu tạo nguyên lý làm việc của hệ thống tuỳ động vị trí. 1 
I.3. So sánh hệ thống tuỳ động vị trí với hệ thống điều tốc 3 
I.4. Phân loại hệ thống tuỳ động vị trí 4 
I.4.1. Hệ thống tuỳ động kiểu mô phỏng 4 
I.4.2. Hệ thống tuỳ động kiểu số 5 
I.4.3. Hệ thống tuỳ động điều khiển kiểu mã số 7 
CHƢƠNG 2 ĐO KIỂM TÍN HIỆU VỊ TRÍ 9 
II.1. Sensin 9 
II.2. Bộ biến áp quay 14 
II.3. Bộ đồng bộ cảm ứng 16 
II.4. Đĩa mã quang điện 19 
II.4.1. Đĩa mã kiểu gia số. 19 
II.4.2. Đĩa mã kiểu trị tuyệt đối 21 
CHƢƠNG 3 
THIẾT KẾ ỨNG DỤNG BỘ ĐIỀU KHIỂN THÔNG 
THƢỜNG 
23 
III.1. Tổng quan về thiết bị nâng 23 
III.1.1. Công dụng 23 
III.1.2. Phân loại 23 
III.1.3. Các chế độ làm việc của TBN 29 
III.1.4. 
 Các yêu cầu cơ bản về hệ truyền động điện của thiết bị 
nâng 
29 
III.2. Phân tích sai số trạng thái ổn định 30 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
III.2.1. Sai số đo kiểm 31 
III.2.2. Sai số nguyên lý 31 
III.2.2.1. Tín hiệu vào điển hình 32 
III.2.2.2. Sai số nguyên lý của hệ thống loại I 33 
III.2.2.3. Sai số nguyên lý hệ thống loại II 35 
III.2.2.4. Nhân tố phẩm chất của trạng thái ổn định 36 
III.2.2.5. Sai số nhiễu 37 
III.3 Sơ đồ cấu trúc hệ thống điều khiển máy nâng 40 
III.3.1. Hàm truyền của động cơ điện 42 
III.3.2. Bộ chỉnh lƣu bán dẫn Thyristor 47 
III.3.3. Hàm truyền của máy phát tốc 48 
III.3.4. Hàm truyền của thiết bị đo dòng điện 49 
III.4. Tổng hợp hệ điều khiển RI, R, R 49 
III.4.1. Tổng hợp bộ điều khiển dòng điện RI 49 
III.4.2. Tổng hợp bộ điều khiển tốc độ R 51 
III.4.3. Tổng hợp mạch vòng vị trí 53 
III.5. Tính phi tuyến của bộ điều khiển vị trí 55 
III.6. Tính toán các thông số và mô phỏng hệ tuỳ động vị trí 
khi sử dụng bộ điều khiển PID 
57 
III.6.1. 
Tính toán các thông số hệ tuỳ động vị trí đối với động 
cơ điện một chiều kích từ độc lập 
57 
III.6.2. 
Mô phỏng hệ điều khiển vị trí sử dụng bộ điều khiển 
PID 
61 
CHƢƠNG 
IV 
THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ LAI 65 
IV.1 Sơ đồ khối của bộ điều khiển mờ 66 
IV.2. Nguyên lý điều khiển mờ 68 
IV.3. Những nguyên tắc tổng hợp bộ điều khiển mờ 68 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
IV.4. Các bộ điều khiển mờ 74 
IV.4.1. Phƣơng pháp tổng hợp kinh điển 74 
 IV.4.2. Bộ điều khiển mờ tĩnh 75 
IV.4.3. Bộ điều khiển mờ động 75 
IV.5. 
 Tổng hợp hệ thống với bộ điều khiển mờ lai cho mạch 
vòng vị trí 
78 
IV.5.1. Mờ hóa 78 
IV.5. 2. Luật điều khiển và luật hợp thành 80 
IV.5.3. Giải mờ 81 
IV.6. Mô phỏng hệ tuỳ động vị trí khi có bộ điều khiển mờ 81 
 Kết luận và kiến nghị 86 
 Tài liệu tham khảo 88 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
1 
CHƢƠNG I TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 
I.1. Ứng dụng của hệ thống tuỳ động vị trí 
Hệ thống tuỳ động vị trí được ứng dụng rất rộng rãi trong thực tế. Nhiệm vụ cơ 
bản của nó chính là thực hiện sự bám sát chính xác cơ cấu chấp hành đối với chỉ 
lệnh vị trí (lượng cho trước), đại lượng điều khiển (lượng đầu ra) thường là vị trí 
không gian của phụ tải, tức lượng cho trước thay đổi theo máy, hệ thống có thể làm 
cho đại lượng điều khiển bám sát và khôi phục đối tượng điều khiển một cách chính 
xác không có nhầm lẫn. Ví dụ điều khiển cơ cấu ép trục cán trong quá trình cán kim 
loại, phải làm cho khe hở giữa hai trục cán có thể tiến hành tự điều chỉnh; điều 
khiển quỹ tích gia công của máy cắt điều khiển số và điều khiển bám của máy cắt 
mô phỏng hình; cơ cấu nâng hạ có thể làm cho dừng chính xác ở những vị trí mong 
muốn; cơ cấu lái tự động tàu thuyền có thể làm cho góc lệch của lá chân vịt đặt ở 
đuôi tàu thuyền phỏng đúng theo góc quay của bánh lái (vô lăng) đặt ở buồng lái 
điều khiển tàu thuyền đi đúng tuyến đường đã vạch ra; cơ cấu điều khiển anten rađa 
của cụm súng pháo hay kính viễn vọng điện tử nhằm đúng mục tiêu; điều khiển 
động tác của người máy. Những ví dụ trên đây đều là những ứng dụng cụ thể về hệ 
thống điều khiển tuỳ động vị trí. 
 Chỉ lệnh vị trí (cơ cấu cho trước) trong hệ thống tuỳ động vị trí cũng như đại 
lượng điều khiển là vị trí (hay đại lượng điện đại diện cho vị trí), đương nhiên có 
thể là chuyển vị góc, chuyển vị dài. Vì thế hệ thống tuỳ động buộc phải là hệ thống 
phản hồi vị trí. Hệ thống tuỳ động vị trí là một hệ thống tuỳ động nghĩa hẹp, về 
nghĩa rộng mà nói, lượng đầu ra của hệ thống tuỳ động không nhất thiết phải là vị 
trí, mà có thể là các đại lượng khác, chẳng hạn như hệ thống điều tốc hai mạch vòng 
kín tốc độ quay và dòng điện là một hệ thống tuỳ động; máy làm giấy, máy dệt 
nhiều trục sử dụng nhiều động cơ có thể coi là hệ thống tuỳ động đồng tốc…Hệ 
thống tuỳ động nói chung cũng còn gọi là hệ thống bám. 
I.2. Cấu tạo nguyên lý làm việc của hệ thống tuỳ động vị trí 
a. Cấu tạo: 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
2 
Sau đây sẽ thông qua một ví dụ đơn giản để nói rõ về cấu tạo, nguyên lý làm 
việc của hệ thống tuỳ động vị trí. Đây là một hệ thống vị trí kiểu chiết áp dùng để 
bám đuổi anten rađa. 
 Hệ thống này gồm những bộ phận chính sau: 
+ Bộ đo kiểm vị trí: Do chiết áp RP1 và RP2 tạo thành bộ đo kiểm vị trí 
(góc), trong đó trục quay của RP1 nối thông với bánh điều khiển làm góc cho trước, 
trục quay của chiết áp RP2 thông qua cơ cấu nối thông với bộ phận phụ tải làm phản 
hồi góc quay, 2 bộ chiết áp đều được cấp điện nhờ nguồn điện một chiều Us, như 
vậy có thể chuyển tham số vị trí trực tiếp thành đại lượng điện ở đầu ra. 
+ Bộ khuếch đại so sánh điện áp: Do bộ khuếch đại OA1, OA2 tạo thành, 
trong đó bộ khuếch đại OA1 chỉ làm nhiệm vụ đảo pha, còn bộ khuếch đại OA2 có 
tác dụng so sánh và khuếch đại điện áp. Tín hiệu đầu ra làm tín hiệu điều khiển bộ 
khuếch đại công suất kế tiếp, đồng thời có khả năng nhận biết cực tính điện áp. 
+ Bộ khuếch đại công suất đảo chiều: Để dẫn động động cơ chấp hành của hệ 
thống tuỳ động chỉ có khuếch đại điện áp là chưa đủ, còn phải khuếch đại công suất, 
R1 R2 
- 
+ 
- 
+ 
Bộ 
KĐCS 
điều 
Khiển 
được 
Vô lăng Anten rada 
Bộ giảm 
tốc 
MS 
R0 
R0 
R1 
Uct 
Ud 
đ 
 
OA1 
OA2 
U
*
 U 
 Hình 1-1 Sơ đồ nguyên lý hệ thống tuỳ động vị trí kiểu chiết áp 
RP1 RP2 
+ 
- 
n 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
3 
công suất khuếch đại do Thyristor hoặc do bóng bán dẫn công suất lớn tạo thành 
mạch điện chỉnh lưu, điện áp do nó đưa ra mới đủ khởi động động cơ SM. 
+ Cơ cấu chấp hành: Động cơ bám SM để dẫn động cơ cấu chấp hành mang 
phụ tải (dàn anten rađa), giữa động cơ và phụ tải còn phải phối hợp ăn ý với bộ 
giảm tốc. 
Bốn bộ phận trên đây không thể thiếu để tạo nên hệ thống điều khiển tuỳ 
động vị trí. Song chỉ có linh kiện hoặc thiết bị cụ thể là có thể khác nhau, ví dụ có 
thể dùng các bộ đo kiểm vị trí khác nhau, dùng động cơ bám khác nhau (một chiều 
hay xoay chiều)… 
b.Nguyên lý làm việc 
 Từ hình 1-1 ta có thể thấy, lúc vị trí trục quay hai chiết áp RP1 và RP2 là như 
nhau, góc cho trước đ và góc phản hồi  bằng nhau, vì vậy độ lệch góc  = đ - 
 = 0, điện áp ra của chiết áp U
* 
= U, điện áp đầu ra bộ khuếch đại điện áp Uct =0, 
điện áp đầu ra của bộ khuếch đại công suất đảo chiều Ud = 0, tốc độ quay của động 
cơ điện n = 0, hệ thống ở trạng thái tĩnh. Khi quay bánh điều khiển, làm cho góc cho 
trước tăng lên,  > 0, thì U
* 
> U, Uct > 0, Ud > 0, tốc độ quay của động cơ n > 0, 
qua bộ giảm tốc làm anten rađa quay, anten thông qua cơ cấu làm quay trục chiết áp 
RP2 khiến cho  cũng tăng lên. Chỉ cần  < đ thì động cơ luôn luôn quay theo 
chiều để ra đa thu hẹp độ lệch, chỉ có lúc đ = , độ lệch  = 0, Uct = 0, Ud = 0 hệ 
thống mới ngừng quay rồi ở vào trạng thái ổn định mới ( trạng thái xác lập). 
Nếu góc cho trước đ giảm xuống, thì chiều chuyển động của hệ thống sẽ 
ngược lại với trường hợp trên. Rõ ràng là hệ thống này hoàn toàn có thể thực hiện 
được yêu cầu đại lượng điều khiển  bám đuổi chính xác đại lượng cho trước đ. 
I. 3. So sánh hệ thống tuỳ động vị trí với hệ thống điều tốc 
 Thông qua phân tích ở trên dễ dàng nhận ra những chỗ khác nhau và giống 
nhau giữa hệ thống tuỳ động vị trí (hệ thống tuỳ động) và hệ thống điều tốc. Cả hai 
đều là hệ thống phản hồi, tức là thông qua việc so sánh lượng đầu ra của hệ thống 
với lượng cho trước tạo dựng mạch vòng kín điều khiển, vì vậy nguyên lý của hai 
hệ thống này là giống nhau. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
4 
 Đại lượng cho trước của hệ thống điều tốc là hằng số, dù cho tình trạng nhiễu 
động như thế nào, đều mong muốn đại lượng đầu ra không thay đổi, vì thế chất 
lượng chống nhiễu của hệ thống luôn tỏ ra quan trọng nhất. Còn hệ thống tuỳ động 
thì chỉ lệnh vị trí là thường xuyên thay đổi, là đại lượng “thay đổi tuỳ cơ”, yêu cầu 
lượng ra bám đuổi chính xác theo sự biến hoá của lượng cho trước, tính nhanh nhạy, 
tính linh hoạt, tính chính xác thích nghi đầu ra trở thành đặc trưng chủ yếu của hệ 
thống tuỳ động. Hay nói cách khác chất lượng bám đuổi là chỉ tiêu chủ yếu của hệ 
thống này. 
 Từ hình 1-1 ta có thể thấy, hệ thống tuỳ động có thể xây dựng trên cơ sở hệ 
thống điều tốc cài thêm mạch vòng vị trí, mạch vòng vị trí là đặc trưng cấu trúc chủ 
yếu của hệ thống tuỳ động. Vì vậy hệ thống tuỳ động thường phức tạp hơn hệ thống 
điều tốc. 
I.4. Phân loại hệ thống tuỳ động vị trí 
 Theo đà phát triển của khoa học kỹ thuật đã xuất hiện rất nhiều loại hình hệ 
thống tuỳ động. Bởi vì đặc trưng cơ bản của hệ thống tuỳ động vị trí thể hiện ở 
mạch vòng vị trí, thể hiện ở tín hiệu cho trước của vị trí và tín hiệu phản hồi vị trí 
cùng với các mặt so sánh tổng hợp của hai tín hiệu này. Vì vậy có thể căn cứ vào 
đặc trưng đó để phân nó ra thành hai loại chính đó là hệ thống tuỳ động mô phỏng 
và hệ thống tuỳ động kiểu số. 
I.4.1. Hệ thống tuỳ động kiểu mô phỏng 
Hình 1-1 là một ví dụ về hệ thống tuỳ động vị trí mô phỏng chuyển vị góc, 
các loại tham số trong hệ thống này đều là đại lượng mô phỏng thay đổi liên tục, bộ 
đo kiểm vị trí của nó có thể dùng bộ chiết áp, máy tự chỉnh góc, bộ biến áp quay, bộ 
cảm ứng đồng bộ. Sơ đồ nguyên lý của hệ thống tuỳ động vị trí kiểu mô phỏng điển 
hình còn được thể hiện trên hình 1-2, thông thường trên cơ sở của hệ thống điều tốc 
còn bổ xung thêm một mạch vòng vị trí, nguyên lý làm việc của nó giống như hình 
1-2. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
5 
 Máy cắt theo khuôn dùng cách áp tựa khuôn mẫu đưa ra chỉ lệnh vị trí là một 
ví dụ thực tiễn ứng dụng hệ thống tuỳ động vị trí kiểu mô phỏng. 
I.4.2. Hệ thống tuỳ động kiểu số 
I.4.2.1. Hệ thống tuỳ động kiểu pha số 
Hệ thống điều khiển góc pha số như hình 1-3, đây là một loại hệ thống tuỳ 
động dùng rộng rãi trong máy công cụ điều khiển số, về thực chất nó là một hệ 
thống điều khiển phản hồi của mạch vòng kín góc pha ( hay còn gọi là mạch vòng 
kín khoá pha). Mạch vòng vị trí của nó gồm có ba bộ phận là mã số vị trí góc pha 
cho trước, mã số vị trí góc pha phản hồi và mã số so sánh góc pha, tức là ba bộ 
phận gồm các chữ số cho trước, bộ đo kiểm vị trí và bộ nhận dạng góc pha như 
trong hình 1-3. 
Nhiệm vụ của bộ mã số cho trước biến thành xung số, sau đó lại qua mã số 
góc pha biến đổi (D/A), nếu xuất hiện một lệnh phát xung thì nó sẽ đưa ra một 
đương lượng xung vượt trước hoặc chậm sau góc pha cho trước đ của điện áp 
sóng chữ nhật, đại lượng xung tương đương này có thể băm ra rất nhỏ để giữ cho 
hệ thống có độ chính xác rất cao. Một loạt xung xuất hiện sẽ làm góc pha trước của 
điện áp dịch chuyển theo một tốc độ nào đó trước hoặc chậm, tốc độ của nó phụ 
thuộc vào tần số xung. 
Vị trí 
cho 
trước 
Vị trí 
bộ điều 
tiết 
Bộ điều 
khiển tốc 
độ 
Khuếch 
đại công 
suất 
Vị trí 
đo kiểm 
Phụ 
tải 
Bộ giảm 
tốc 
SM CKT 
Hình 1-2 Sơ đồ nguyên lý hệ thống tuỳ động kiểu mô phỏng 
đ 
 - 
+ 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
6 
Bộ phận đo kiểm vị trí sinh ra phản hồi góc pha, chức năng của nó là biến 
đổi chuyển vị của bàn máy thành chuyển vị góc pha  của điện áp có xung chữ 
nhật cùng với tần số xung chữ nhật cho trước, có thể dùng bộ đồng bộ cảm ứng để 
thực hiện sự chuyển đổi chuyển vị – góc pha, độ chính xác của nó có thể đạt tới 
0.001m, vì thế góc pha của nó có thể phản ánh chính xác vị trí thực tế của máy. 
Chức năng chủ yếu của bộ diện pha là so sánh góc pha cho trước đ với góc 
pha phản hồi , đổi độ lệch của chúng  = đ -  thành điện áp mô phỏng, cực 
tính của điện áp mô phỏng này phải phù hợp với cực tính của sai số góc pha. 
Lượng đầu ra của bộ nhận diện pha sau khi biến đổi sẽ trở thành đại lượng cho 
trước của bộ điều tốc, sau khi phóng đại công suất động cơ điều khiển và bàn thao 
tác của máy sẽ dịch chuyển theo hướng loại bỏ sai số, vì vậy làm cho  luôn bám 
sát đ, tức là làm cho bàn máy thao tác tuân theo chỉ lệnh của yêu cầu chuyển động. 
Bộ nhận diện có thể làm thành dạng số, như vậy độ chính xác của hệ thống 
có thể đạt tới mức cao hơn. Lúc mạch vòng kín góc pha làm việc, vị trí của cơ cấu 
chấp hành chịu sự điều khiển của tín hiệu cho trước, góc pha của tín hiệu phản hồi 
bị khoanh lại trong một phạm vi góc pha nhất định của tín hiệu cho trước, vì thế hệ 
thống này còn được đặt tên là hệ thống tuỳ động điều khiển mạch vòng khoá pha. 
Dù cho hệ thống tuỳ động số kiểu góc pha này trên thực tế làm việc theo cách so 
sánh, nhưng vì sử dụng tần số cao (tần số được sử dụng của bộ nhận dạng đều lớn 
hơn 1000Hz, chu kỳ nhỏ hơn 1ms) tính nhanh nhậy của nó không thua kém hệ 
thống mô phỏng nói chung. 
Bàn máy 
Số liệu 
cho trước 
Bộ nhận 
diện pha 
Bộ điều 
khiển tốc 
độ 
 Hình 1-3 Sơ đồ nguyên lý hệ thống tuỳ động điều khiển góc pha kiểu số 
 D 
A 
đ 
Động cơ 
chấp 
hành 
Vị trí đo kiểm 
(Bộ đồng bộ cảm ứng) 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
7 
I.4.2.2. Hệ thống tuỳ động điều khiển xung số 
 Trong hệ thống tuỳ động điều khiển tham số, tín hiệu cho trước là chỉ lệnh 
xung D
*, với chức năng cực lưới phát ra xung số D, chúng có thể lần lượt đi vào đầu 
phép cộng hoặc phép trừ của thuật toán đảo chiều. Sau khi tính toán sẽ tính được độ 
lệch của xung D = D*- D + Do, trong đó Do là hằng số nhằm khắc phục ảnh hưởng 
của độ lệch kim chỉ 0 trong bộ khuếch đại tới bộ thuật toán. Tín hiệu sai lệch này 
khi qua chuyển đổi mô phỏng trở thành tín hiệu cho trước của bộ điều tốc, lại qua 
bộ khuếch đại công suất, làm cho động cơ và bàn thao tác của máy chuyển động 
theo hướng loại bỏ sai số. Nhờ độ chính xác của cảm biến quang trở rất cao nên hệ 
thống này có thể đạt được độ chính xác điều khiển rất cao. 
I.4.3. Hệ thống tuỳ động điều khiển kiểu mã số 
Số liệu 
cho trước 
Bộ thuật 
toán đảo 
chiều 
Bộ điều 
khiển tốc 
độ 
Hình 1-5 Sơ đồ nguyên lý hệ thống tuỳ động điều khiển mã số 
 D 
A 
D
Động cơ 
chấp 
hành 
Bàn máy 
Vị trí đo kiểm 
(Đĩa mã quang điện) 
D
* 
Số liệu 
cho trước 
Bộ thuật 
toán đảo 
chiều 
Bộ điều 
khiển tốc 
độ 
Hình 1-4 Sơ đồ nguyên lý hệ thống tuỳ động điều khiển xung số 
 D 
A 
D
Động cơ 
chấp 
hành 
Bàn máy 
Vị trí đo kiểm 
(Cảm biến quang trở) 
D
* 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
8 
 Trong hệ thống này, lượng cho trước thường là tín hiệu mã số nhị phân. Linh 
kiện đo kiểm là đĩa mã số quang điện hay bộ phát xung phản hồi kiểu số khác, dựa 
vào mạch điện chuyển đổi nhận được tín hiệu mã số nhị phân, gắn kết lại tạo thành 
bộ chuyển đổi “góc- số” hoặc bộ chuyển đổi “chuyển vị – số”. Tín hiệu đầu ra và tín 
hiệu mã số của nó đồng thời nhập vào máy tính tiến hành so sánh và xác định sai số, 
theo một quy luật chuyển đổi nhất định ( như chuyển đổi PID), tạo nên tín hiệu hiệu 
chỉnh kiểu số, sau đó lại chuyển đổi số thành tín hiệu điện áp, lấy đó làm giá trị cho 
trước của bộ điều tốc. Lúc sử dụng máy tính điều khiển, quy luật điều khiển của hệ 
thống có thể được thay đổi dễ dàng thông qua thay đổi phần mềm, nhờ vậy độ linh 
hoạt của phương pháp điều khiển được tăng lên rất nhiều. 
 Dù cho hệ thống tuỳ động là kiểu mô phỏng hay kiểu số thì cấu trúc mạch 
vòng kín của chúng cũng có thể có nhiều dạng khác nhau. Ngoài những dạng này 
hay dùng của hệ thống ba mạch vòng vị trí, tốc độ, dòng điện còn có thể sử dụng 
những phương pháp khác: Hoặc là chỉ có mạch vòng vị trí,