Trong thời đại ngày nay, Văn hóa đã trở thành nguồn hội tụ và sức sáng tạo của mỗi doanh nghiệp, ngày càng trở thành nhân tố quan trọng trong cuộc cạnh tranh sức mạnh tổng hợp trong nền kinh tế thị trường. Việc duy trì và giữ gìn nền văn hoá doanh nghiệp có ảnh hưởng không nhỏ đến thành công của doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào nếu thiếu đi yếu tố văn hoá, tri thức thì khó có thể đứng vững được. Mặt khác, để tránh thế giới biến thành một thể thống nhất về văn hoá, mỗi người, mỗi dân tộc đều cần phải giữ gìn và phát huy nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc "hoà nhập" chứ không "hoà tan". Hòa cùng xu thế hội nhập, các doanh nghiệp của Việt Nam cũng không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Những giá trị văn hóa kết tinh trong phong cách ứng xử của mỗi cán bộ từ người lãnh đạo cao nhất đến từng nhân viên đối với khách hàng, với môi trường kinh doanh, với công việc cần phải được chắt lọc bổ sung cập nhật, phát huy và nâng lên một tầm cao mới. Do đó, để khẳng định chính mình, mỗi doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một nét văn hoá riêng biệt.
Hơn nữa Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Văn hóa có vai trò to lớn như vậy, nên từ người dân cho tới các cơ quan, ban ngành cần cố gắng đưa các nhân tố văn hóa, tinh thần nhân văn thấm sâu vào các lĩnh vực từ đời sống, từ ứng xử trong gia đình, ngoài xã hội đến các hoạt động sản xuất kinh doanh, giao tiếp. Thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh đã kiến nghiệmrằng doanh nhân, doanh nghiệp nào coi trọng nhân tố văn hóa trong kinh doanh thìsẽ hoạt động theo phương thức kinh doanh có văn hóa và có điều kiện để tồn tại lâu dài, phát triển bền vững.
28 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 4208 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp trong tập đoàn Mai Linh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH SÁCH THÀNH VIÊN TỔ 1
LỚP : CĐ QTKD – K32A
1.Nguyễn Thị Vân Anh
2.Trịnh Thị Anh
3Trần Đức Anh
4.Trần Văn Bắc
5.Phạm Minh Chiến
6.Lê Thị Duyên (011)
7.Lê Tiến Hạnh
8.Nguyễn Thị Huyền
9.Hà Thị Mận
10.Đàm Văn Sáng
11.Nguyễn Thị Thúy
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, Văn hóa đã trở thành nguồn hội tụ và sức sáng tạo của mỗi doanh nghiệp, ngày càng trở thành nhân tố quan trọng trong cuộc cạnh tranh sức mạnh tổng hợp trong nền kinh tế thị trường. Việc duy trì và giữ gìn nền văn hoá doanh nghiệp có ảnh hưởng không nhỏ đến thành công của doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào nếu thiếu đi yếu tố văn hoá, tri thức thì khó có thể đứng vững được. Mặt khác, để tránh thế giới biến thành một thể thống nhất về văn hoá, mỗi người, mỗi dân tộc đều cần phải giữ gìn và phát huy nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc "hoà nhập" chứ không "hoà tan". Hòa cùng xu thế hội nhập, các doanh nghiệp của Việt Nam cũng không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Những giá trị văn hóa kết tinh trong phong cách ứng xử của mỗi cán bộ từ người lãnh đạo cao nhất đến từng nhân viên đối với khách hàng, với môi trường kinh doanh, với công việc… cần phải được chắt lọc bổ sung cập nhật, phát huy và nâng lên một tầm cao mới. Do đó, để khẳng định chính mình, mỗi doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một nét văn hoá riêng biệt.
Hơn nữa Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Văn hóa có vai trò to lớn như vậy, nên từ người dân cho tới các cơ quan, ban ngành cần cố gắng đưa các nhân tố văn hóa, tinh thần nhân văn thấm sâu vào các lĩnh vực từ đời sống, từ ứng xử trong gia đình, ngoài xã hội đến các hoạt động sản xuất kinh doanh, giao tiếp. Thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh đã kiến nghiệmrằng doanh nhân, doanh nghiệp nào coi trọng nhân tố văn hóa trong kinh doanh thìsẽ hoạt động theo phương thức kinh doanh có văn hóa và có điều kiện để tồn tại lâu dài, phát triển bền vững.
Thấy được tầm quan trọng cũng như sự hấp dẫn của vấn đề xây dựng văn hóa trong
doanh nghiệp, vì vậy chúng tôi đã quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu văn hóa DN tập đoàn Mai Linh”
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
1.1. Định nghĩa văn hóa doanh nghiệp
Mọi tổ chức đều có văn hóa và những giá trị độc đáo riêng của nó và doanh nghiệp cũng vậy. Hầu hết các tổ chức đều không tự ý thứ là phải cố gắng để tạo ra một nên văn hóa nhất định của mình. Văn hóa của một tổ chức thường được tạo ra một cách vô thức, dựa trên những tiêu chuẩn của người điều hành hay sáng lập ra tổ chức.
Văn hóa doanh nghiệp (VHDN) là toàn bộ các giá trị văn hóa được gây dựng trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, trở thành các giá trị, các quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ, hành vi ứng xử của mọi thành viên.
E.Hêriôt từng nói: “Cái gì còn lại khi tất cả những cái khác bị quên đi, đó chính là văn hóa.” Điều đó khẳng định rằng VHDN là một giá trị tinh thần và hơn thế nữa, một tài sản vô hình quan trọng nhất của doanh nghiệp.
1.2. Vai trò của văn hóa doanh nghiệp
*Đối với bên ngoài: VHDN tạo ra lợi thế cạnh tranh
- Hình thành một bản sắc riêng cho doanh nghiệp, phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác (về phong cách, nề nếp, tập tục,…). VHDN duy trì, bảo tồn bản sắc của doanh nghiệp qua nhiều thế hệ tạo ra khả năng phát triển bền vững..
- Tạo ra hình ảnh và thương hiệu của doanh nghiệp. Từ đó tạo sự tin cậy của khách hàng, đối tác hay của cộng đồng.
- Khi doanh nghiệp có một nền văn hóa mạnh, ở đó mỗi cá nhân đều cảm thấy tự hào và có cơ hội phát triển thì doanh nghiệp sẽ là nơi thu hút và giữ chân nhân tài.
- Bảo vệ doanh nghiệp trước sự công phá từ bên ngoài. Môi trường kinh doanh ngày nay với nhiều biến động và một nền văn hóa có tính thích nghi cao sẽ giúp doanh nghiệp phản ứng nhanh với sự thay đổi.
*Đối với bên trong: VHDN là một nguồn lực của doanh nghiệp
- VHDN ảnh hưởng đến việc hoạch định và thực hiện các chiến lược. Thông qua việc chọn lọc những thông tin thích hợp, tiêu chuẩn theo giá trị của tổ chức, hoạch định chiến lược sẽ giúp cho các thành viên thấy được vai trò của họ trong tổ chức, cung cấp những cơ sở quan trọng để thực hiện thành công chiến lược.
- VHDN tạo ra một cơ chế khẳng định mục tiêu của doanh nghiệp, hướng dẫn và uốn nắn những hành vi và cách ứng sử cúa các thành viên.
- Tạo một thể thống nhất, gắn bó và đoàn kết giữa mọi thành viên trong tổ chức bằng một hệ thống các giá trị_chuẩn mực chung. Đó là tiền đề để hoạt động kinh doanh có hiệu quả và thuận lợi nhờ sự đồng lòng giữa các cá nhân. VHDN góp phần ổn định doanh nghiệp trước những biến cố không thể dự đoán.
- Tạo mọi cơ hội cho các cá nhân phát triển, giúp doanh nghiệp phát hiện, tận dụng những tài năng tiềm ẩn.
- Xây dựng lòng tự hào của nhân viên, xây dựng những truyền thống tốt đẹp cho tổ chức.
1.3. Các thành phần của văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố cấu thành nên và mỗi thành tố của văn hóa doanh nghiệp có một vị trí, vai trò khác nhau trong một hệ thống chung. Nó bao gồm năm thành phần sau:
a) Triết lý kinh doanh
Triết lý hoạt động của doanh nghiệp, là tư tưởng chung chỉ đạo toàn bộ suy nghĩ và hoạt động của doanh nghiệp từ người lãnh đạo, các bộ phận quản lý và những người lao động trong doanh nghiệp.
Triết lý này bao gồm :
- Mục tiêu của doanh nghiệp hướng tới sự phát triển lâu dài, bền vững;
- Định hướng hoạt động của danh nghiệp vào việc phục vụ lợi ích xã hội thông qua phục vụ khách hàng;
- Đề cao giá trị của con người, đặt con người vào vị trí trung tâm trong toàn bộ mối quan hệ ứng xử trong doanh nghiệp
*Vai trò và vị trí của triết lý kinh doanh trong văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp là cơ sở đảm bảo cho một doanh nghiệp kinh doanh có văn hóa và bằng phương thức này nó có thể phát triển một cách bền vững. Văn hóa doanh nghiệp gồm nhiều yếu tố cấu thành, trong đó, hạt nhân của nó là các triết lý và hệ giá trị. Triết lý doanh nghiệp vạch ra sứ mạng, mục tiêu, là một hệ các giá trị có tính pháp lý và đạo lý, chủ yếu là giá trị đạo đức của doanh nghiệp. Từ đó tạo nên một phong thái văn hóa đặc thù của doanh nghiệp. Hay nói cách khác triết lý doanh nghiệp là cốt lõi của phong cách, phong thái của doanh nghiệp.
Triết lý doanh nghiệp ít hiện hữu với xã hội bên ngoài, nó là tài sản tinh thần của doanh nghiệp, là cái tinh thần “thấm sâu vào toàn thể doanh nghiệp, từ đó hình thành một sức mạnh thống nhất”, tạo ra một hợp lực hướng tâm chung. Và triết lý doanh nghiệp rất khó thay đổi, nó là cơ sở bảo tồn phong thái và bản sắc văn hóa của doanh nghiệp.
Triết lý doanh nghiệp góp phần tạo lập nên văn hóa doanh nghiệp, là yếu tố có vai trò quyết định trong việc thúc đẩy và bảo tồn nền văn hóa này qua đó tạo nên một nguồn nội lực mạnh mẽ từ doanh nghiệp.
-Ví dụ: Triết lý kinh doanh của Bảo Việt
“Phục vụ khách hàng một cách tốt nhất để phát triển”
b) Đạo đức kinh doanh
-Đạo đức kinh doanh là một loại hình đạo đức điều chỉnh trong lĩnh vực kinh doanh có tác động và chi phối hành vi của các chủ hoạt động kinh doanh.
Nếu hoạt động của doanh nghiệp có lợi cho mình đồng thời đem lại lợi ích cho người khác, cho đất nước, xã hội, thì hoạt động đó là có đạo đức. Đạo đức kinh doanh đòi hỏi:
+ Doanh nghiệp làm giàu trên cơ sở tận tâm phục vụ khách hàng, thông qua việc tôn trọng quyền, lợi ích của khách hàng, giữ uy tín với khách hàng.
+ Đảm bảo lợi ích của Nhà nước, thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
+ Đảm bảo những lợi ích của những người làm việc trong doanh nghiệp, tôn trọng nhân phẩm của họ và tạo điều kiện cho họ phát huy sáng kiến và tài năng.
+ Các nhà kinh doanh quan tâm giải quyết vấn đề môi trường, các vấn đề xã hội - nhân đạo
-Một số tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức sau mà xã hội cho là không thể thiếu đối với người làm kinh doanh:
1 Tính trung thực
2 Tôn trọng con người
2 Vươn tới sự hoàn hảo
3 Coi trọng hiệu quả gắn liền với trách nhiệm xã hội
4 Đương đầu với thử thách
c) Hệ thống sản phẩm hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp muốn tồn tại lâu dài thì sản phẩm của họ phải bán được trên thị trường và được người tiêu dùng tin tưởng
Muốn vậy hệ thống sản phẩm đó phải đạt hai yêu cầu sau:
+Thương hiệu là vũ khí cạnh tranh và là tài sản vô hình của doanh nghiệp
+Thương hiệu là một bộ phận không thể thiếu của văn hoá doanh nghiệp, thể hiện uy tín, vị thế của sản phẩm, của doanh nghiệp, là tài sản được xây dựng, tích tụ một cách có ý thức trong quá trình phát triển của doanh nghiệp. Thương hiệu là niềm tự hào của doanh nghiệp, tạo ra niềm tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng; trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay việc xây dựng và bảo vệ thương hiệu càng có ý nghĩa cấp bách.
-Một thương hiệu thường có hai mặt:
+Thứ nhất : đó là sự cam kết vững chắc của doanh nghiệp đối với việc đảm bảo chất lượng sản phẩm của mình, tức là đảm bảo chữ tín, uy tín.
+Thứ hai: là khách hàng đặt niềm tin của mình vào sự cam kết của doanh nghiệp. Từ hai điều đó, người ta mua, tức là doanh nghiệp có nhiều khách hàng, có nhiều thị phần, mà khách hàng và thị phần là tài sản vô hình của doanh nghiệp. Một thương hiệu phải giúp mọi người dễ nhớ, dễ phân biệt và gây được ấn tượng.
-Thương hiệu phải có các đặc tính sau: Hiếm, quý, không có sự thay thế trên thực tế và khó hoặc không thể bị bắt chước.
d) Phương thức tổ chức hoạt động của doanh nghiệp
Nét nổi bật trong văn hóa doanh nghiệp được thể hiện trong phương thức tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, mà phương thức này được cụ thể hóa bằng các định chế, cơ chế hoạt động. Định chế có thể là hệ thống các chính sách, quy chế và thủ tục được đưa lên thành một chế độ vận hành trong thực tế nhằm gải quyết các công việc, các vấn đề của doanh nghiệp. Chế độ vận hành này phải được toàn bộ những người lãnh đạo chấp nhận, chia sẻ và đề cao thành lề nếp, thói quen và chuẩn mực làm việc và sinh hoạt trong doanh nghiệp. Chế độ vận hành này phải xuyên suốt những mặt sau:
*Phong cách lãnh đạo của người lãnh đạo doanh nghiệp
Phong cách lãnh đạo được hiểu là cách thức làm việc của nhà lãnh đạo.
Những nhà lãnh đạo - quản lý giỏi phải là người có những cái nhìn thực tế hơn về giá trị của họ đối với tổ chức mà họ quản lý. Họ phải có một phong cách quản lý mới, hợp lý. Phong cách lãnh đạo hợp lý là phong cách mà ở đó người lãnh đạo vừa đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của người lao động, vừa phát huy được sức mạnh cá nhân và tập thể người lao động trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Điều quan trọng nhất đối với nhà quản lý đó là phải biết vận dụng một cách linh hoạt phong cách lãnh đạo của mình trong các tình huống quản lý cụ thể. Có thể khẳng định rằng, phong cách lãnh đạo sẽ là một yếu tố quan trọng trong những yếu tố làm nên sự thành công trong làm ăn của một doanh nghiệp.
*Phong cách làm việc của nhân viên
Đó là sự cần mẫn, cẩn thận, tận tụy, chi ly, và tự giác và sáng tạo trong khi làm việc. Đó cũng là sự tuân thủ nghiêm nghặt các quy trình, quy phạm kỹ thuật và công nghệ.
e) Phương thức giao tiếp của doanh nghiệp đối với xã hội
Một nét đặc sắc của văn hóa doanh nghiệp là phương thức giao tiếp của doanh nghiệp đối với xã hội.
Nét văn hóa doanh nghiệp này giúp cho doanh nghiệp lôi cuốn và thu hút khách hàng về với sản phẩm và dịch vụ của mình và nhận được sự chấp nhận của xã hội.
*Phương thức giao tiếp của doanh nghiệp đối với xã hội bao gồm hai bộ phận:
-Giao tiếp thông qua lời nói: Là giao tiếp trực tiếp hoặc gián tiếp của những người làm việc cho doanh nghiệp với khách hàng, công chúng…
-Giao tiếp không thông qua lời nói của doanh nghiệp với xã hội: là tất cả các yếu tố để doanh nghiệp thể hiện mình là một thể chế văn hóa với thế giới bên ngoài. Nhờ các yếu tố này, xã hội cảm nhận được các giá trị văn hóa của doanh nghiệp, hình ảnh của doanh nghiệp được ăn sâu vào tâm trí mọi người. Đó là các yếu tố như quang cảnh chung quanh doanh nghiệp (từ biển ghi tên doanh nghiệp đến khung cảnh chung bên ngoài của doanh nghiệp), hệ thống các ký hiệu biểu trưng cho doanh nghiệp (biểu tượng của thương hiệu, ngày truyền thống...) và hệ thống các kiểu mẫu, quy cách thống nhất (từ đồng phục đến phong bì, giấy viết...).
Nói chung, ngay từ yếu hình thức bề ngoài cũng phải theo mẫu quy định và được sử dụng rộng rãi và liên tục.
- Cấu trúc của văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp là nền văn hóa đặc thù của doanh nghiệp, là cái phân biệt giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác, là một “tiểu văn hóa” và là cái bộ phận nếu so với nền văn hóa của một dân tộc hay quốc gia.
Mặc dù chỉ là một “tiểu văn hóa” thuộc loại hình văn hóa tổ chức cộng đồng nhưng văn hóa doanh nghiệp vẫn là một hệ thống, bao gồm nhiều thành tố có quan hệ hữu cơ với nhau:
- Hành vi ứng xử, phong cách và lối hành động chung của doanh nghiệp
- Các hoạt động sinh hoạt văn hóa nghệ thuật như ca nhạc, văn chương…của doanh nghiệp
- Phong tục, tập quán, thói quen, tâm lý cung của doanh nghiệp
- Các truyền thuyết, huyền thoại hoặc tín ngưỡng chung cuả doanh nghiệp
- Các triết lý, hệ tư tưởng chung của doanh nghiệp
- Hệ thống các giá trị của doanh nghiệp
1.4 - Đặc trưng của văn hóa doanh nghiệp
-Nó là sản phẩn của chính những con người cùng làm việc trong doanh nghiệp và nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững của doanh nghiệp;
-Nó xác lập nên một hệ thống các giá trị (dưới dạng vật thể và phi vật thể) được toàn thể những người làm việc trong doanh nghiệp chia sẻ, chấp nhận và ứng xử theo các giá trị đó để đạt được mục tiêu doanh nghiệp. Hệ thống giá trị này trở thành động lực chủ yếu nhất thúc đẩy mọi người làm việc, là hạt nhân liên kết mọi người trong doanh nghiệp với nhau, liên kết doanh nghiệp và xã hội;
-Văn hóa doanh nghiệp phải tạo được nét bản sắc phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác, và chính nhờ bản sắc này mà doanh nghiệp được xã hội chấp nhận, mà doanh nghiệp có được sức mạnh và lợi thế cạnh tranh;
-Nó trở thành truyền thống, tức là có giá trị lâu bền và được lưu truyền qua nhiều thế hệ người làm việc trong doanh nghiệp.
1.5- Phân loại văn hóa doanh nghiệp
Văn hoá doanh nghiệp được coi là tính cách của một tổ chức do chúng được hình thành từ những khía cạnh về phong cách khác nhau với những đặc trưng riêng. Những khía cạnh về phong cách của một tổ chức gồm:
- Tính sáng tạo và sẵn sàng mạo hiểm, thể hiện bằng mức độ các thành viên được khuyến khích sáng tạo và sẵn sàng chấp nhận mạo hiểm.
- Tính chú trọng chi tiết, thể hiện bằng mức độ các thành viên được khuyến khích trình bày cụ thể, chính xác, có phân tích kỹ, và chú ý đến các chi tiết;
- Tính định hướng kết quả, thể hiện bằng mức độ người quản lý chú trọng đến kết quả; thay vì đến phương pháp và quá trình để đạt được những kết quả đó;
- Tính định hướng vào con người, thể hiện bằng mức độ các quyết định quản lý dành sự quan tâm đến hậu quả đối với con người trong tổ chức;
- Tính định hướng tập thể (nhóm), thể hiện bằng mức độ các hoạt động được thiết kế và tổ chức trên cơ sở "nhóm" thay vì cho từng cá nhân;
- Sự nhiệt tình, thể hiện bằng mức độ các thành viên hăng hái thi đua với nhau, thay vì thoả hiệp và hợp tác;
- Tính ổ định, thể hiện bằng mức độ các hoạt động tổ chức hướng vào việc duy trì hiện trạng thay vì làm thay đổi nó.
Trên cơ sở những đặc trưng tính cách được một tổ chức coi trọng, có thể phân loại văn hoá doanh nghiệp thành các loại "tính cách cơ bản” thường gặp như sau:
- Tính ưa mạo hiểm (sự phân quyền cao).
- Tính chú trọng chi tiết (thường thấy ở các tổ chức sản xuất).
- Tính chú trọng kết quả ( phù hợp với các tổ chức nhỏ).
- Tính chú trọng yếu tố con người.
- Tính chú trọng tập thể.
…………
1.6- Xây dựng văn hóa doanh nghiệp
Trong điều kiện toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới và quá trình cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt như hiện nay thì văn hóa doanh nghiệp được chú trọng xây dựng và phát triển là sự cần thiết khách quan. Văn hóa doanh nghiệp trở thành một loại tài sản vô hình đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong kho tài sản doanh nghiệp và là một trong những công cụ cạnh tranh khá sắc bén
Những thành công của doanh nghiệp có bền vững hay không là nhờ vào nền văn hóa doanh nghiệp rất đặc trưng của mình. Bên cạnh vốn, chiến lược kinh doanh thì sức mạnh của văn hóa doanh nghiệp đã bám sâu vào trong từng nhân viên, làm nên sự khác biệt giữa doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh
Trách nhiệm xây dựng VHDN trước hết thuộc về ông chủ của doanh nghiệp đó. Trí tuệ, phẩm chất, trình độ nghiệp vụ của chủ doanh nghiệp sẽ quyết định tầm văn hóa của doanh nghiệp đó. Phải bằng nhiều yếu tố mới có thể xây dựng nên VHDN, chính vì vậy không thể một sớm một chiều mà có ngay một nền văn hóa của một doanh nghiệp.
VHDN thuộc phạm vi ý thức, phụ thuộc vào nhận thức và quá trình chuyển hóa từ nhận thức đến thực tế trước hết của người đứng đầu và sau đó là của các nhân viên trong doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp khi xây dựng đều phải có nhận thức và niềm tin triệt để, lúc đó văn hoá sẽ xuất hiện. Mọi cải cách chỉ thực sự có tính thuyết phục khi nó tách ra khỏi lợi ích cá nhân, còn VHDN thì phải bảo vệ cho mọi quyền lợi và lợi ích của cá nhân.
*) Khi xây dựng văn hóa doanh nghiệp cần phải có những biện pháp cụ thể.
- Biện pháp đầu tiên là phải xây dựng một hệ thống định chế của doanh nghiệp, bao gồm:
+Chính danh, tự kiểm soát, phân tích các công việc, các yêu cầu. Sau đó xây dựng các kênh thông tin; xây dựng các thể chế và thiết chế tập trung và dân chủ như: Đa dạng hoá các loại hình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; tiêu chuẩn hoá các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; xây dựng cơ chế kết hợp hài hoà các lợi ích để doanh nghiệp trở thành ngôi nhà chung, là con thuyền vận mệnh của mọi người.
*) Các hạt nhân văn hóa doanh nghiệp
Đây là cơ sở để hình thành văn hóa doanh nghiệp. Các hạt nhân văn hóa là kết quả của sự tác động qua lại giữa các thành viên trong doanh nghiệp với nhau. Khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động, nền văn hóa doanh nghiệp xuất hiện, phát triển và tự bảo vệ.
Văn hóa doanh nghiệp có tính đặc thù nên các hạt nhân văn hóa được hình thành cũng có tính chất riêng biệt. Hạt nhân văn hóa doanh nghiệp bao gồm triết lý, niềm tin, các chuẩn mực làm việc và hệ giá trị.
*) Phát triển văn hóa giao lưu của các doanh nghiệp
Các doanh nghiệp thường có xu hướng liên doanh, liên kết với nhau. Để tồn tại trong môi trường kinh doanh phức tạp, đa văn hóa, các doanh nghiệp không thể duy trì văn hóa doanh nghiệp mình giống như những lãnh địa đóng kín của mà phải mở cửa và phát triển giao lưu về văn hóa. Việc phát triển văn hóa giao lưu sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp học tập, lựa chọn những khía cạnh tốt về văn hóa của các doanh nghiệp khác nhằm phát triển mạnh nền văn hóa của doanh nghiệp mình và ngược lại.
*) Xây dựng các tiêu chuẩn về văn hóa doanh nghiệp
Để hình thành một nền văn hóa mạnh và có bản sắc riêng, hầu hết các doanh nghiệp thường xây dựng cho mình những tiêu chuẩn về văn hóa và buộc mọi người khi vào làm việc cho doanh nghiệp phải tuân theo. Tuy nhiên, các tiêu chuẩn này có thể thay đổi khi không còn phù hợp hoặc hiệu quả thấp. Trong trường hợp như vậy, việc sáng tạo ra những tiêu chuẩn mới là cần thiết.
CHƯƠNG II : VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẬP ĐOÀN MAI LINH
Khi được tìm hiểu về công ty Mai Linh, đề tài đầu tiên chúng tôi nghĩ đến là VHDN. Thương hiệu Mai Linh bộc lộ một nét gì đó rất riêng, chúng tôi thích màu xanh của nhãn hiệu trên tất cả các sản phẩm dịch vụ của công ty, nó tạo cho chúng tôi một sự yên tâm về chất lượng chuyên nghiệp. Khi đến công ty chúng tôi càng cảm nhận rõ hơn về cái văn hóa thân thiệt của Mai Linh thông qua nụ cười của anh, chị bảo vệ. Qua thời gian thực tập tôi càng hiểu thêm về văn hóa của Mai Linh, một doanh nghiệp đi đầu trong việc định hình bản sắc riêng ở nước ta.
Trong thời kỳ mới và hội nhập, các doanh nghiệp đều đang tìm lối đi cho riêng mình đồng thời xây dựng nét đẹp riêng trong cộng đồn