Bài toán dự báo tài chính ngày càng được nhiều người quan tâm trong bối cảnh phát
triển kinh tếxã hội ởViệt Nam hiện nay. Đầu tư vào thị trường chứng khoán đòi hỏi
nhiều kinh nghiệm và hiểu biết của các nhà đầu tư. Các kĩ thuật khai phá dữliệu được áp
dụng nhằm dựbáo sựlên xuống của thị trường là một gợi ý giúp các nhà đầu tư có thểra
các quyết định giao dịch. Khóa luận này giới thiệu một kỹthuật khai phá dữliệu hiệu quả
được sửdụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực đó là mô hình mạng nơ ron và cách áp dụng
vào dữliệu thời gian thực. Cấu trúc và hoạt động cũng như cách thiết kếmạng cho dữliệu
thời gian thực áp dụng trong bài toán dự báo tài chính được trình bày chi tiết nhằm làm rõ
cách áp dụng mô hình vào bài toán thực tế.
57 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 1972 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nguyên cứu và xây dựng hệ thống quản lý và dự đoán xu thế giá chứng khoán dựa trên nền tảng mã nguồn mở, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Vũ Đức Việt
NGUYÊN CỨU VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ
VÀ DỰ ĐOÁN XU THẾ GIÁ CHỨNG KHOÁN DỰA
TRÊN NỀN TẢNG MÃ NGUỒN MỞ
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Công nghệ thông tin
Cán bộ hướng dẫn: TS. Nguyễn Hà Nam
HÀ NỘI – 2010
2TÓM TẮT
Bài toán dự báo tài chính ngày càng được nhiều người quan tâm trong bối cảnh phát
triển kinh tế xã hội ở Việt Nam hiện nay. Đầu tư vào thị trường chứng khoán đòi hỏi
nhiều kinh nghiệm và hiểu biết của các nhà đầu tư. Các kĩ thuật khai phá dữ liệu được áp
dụng nhằm dự báo sự lên xuống của thị trường là một gợi ý giúp các nhà đầu tư có thể ra
các quyết định giao dịch. Khóa luận này giới thiệu một kỹ thuật khai phá dữ liệu hiệu quả
được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực đó là mô hình mạng nơ ron và cách áp dụng
vào dữ liệu thời gian thực. Cấu trúc và hoạt động cũng như cách thiết kế mạng cho dữ liệu
thời gian thực áp dụng trong bài toán dự báo tài chính được trình bày chi tiết nhằm làm rõ
cách áp dụng mô hình vào bài toán thực tế.
3MỤC LỤC
TÓM TẮT.....................................................................................................................
MỤC LỤC ....................................................................................................................
DANH MỤC HÌNH VẼ ...............................................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..........................................................................................
Chương 1. GIỚI THIỆU............................................................................................. 1
Chương 2. GIỚI THIỆU VỀ KHAI PHÁ DỮ LIỆU VÀ PHÁT HIỆN TRI THỨC. 2
2.1. Khai phá dữ liệu và phát hiện tri thức ..............................................................2
2.2 Tại sao phải tiến hành khai phá dữ liệu? ...........................................................4
2.3. Kiến trúc điển hình của một hệ khai phá dữ liệu..............................................5
2.4. Các bài toán khai phá dữ liệu điển hình ...........................................................6
2.5. Các ứng dụng điển hình của khai phá dữ liệu ..................................................8
2.6. Kết luận.............................................................................................................8
Chương 3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA MẠNG NORON CHO VẤN ĐỀ DỰ BÁO9
3.1. Khái niệm về mạng noron.................................................................................9
3.2. Mô hình của một noron nhân tạo và hàm truyền..............................................9
3.2.1. Mô hình của một noron............................................................................. 9
3.2.2. Hàm truyền ............................................................................................. 12
3.3. Mô hình của mạng noron ................................................................................14
3.3.1. Mạng tiến ................................................................................................ 14
3.3.2. Mạng hồi quy.......................................................................................... 16
3.4. Phương pháp học và thuật toán lan truyền ngược cho mạng.........................17
3.4.1. Cơ sở lý thuyết học của mạng................................................................. 17
43.4.2. Thuật toán lan truyền ngược (back – propagation)................................. 18
Chương 4. MẠNG NORON CHO QUÁ TRÌNH DỰ ĐOÁN ................................. 23
4.1. Mô hình mạng noron cho việc dự báo ............................................................23
4.2. Các bước thiết kế mô hình ..............................................................................24
4.2.1. Chọn lựa các biến ................................................................................. 25
4.2.2. Thu thập dữ liệu ................................................................................... 25
4.2.3. Tiền xử lý dữ liệu ................................................................................. 25
4.2.4. Phân hoạch tập dữ liệu ......................................................................... 26
4.2.5. Xác định cấu trúc mạng........................................................................ 27
4.2.6. Xác định tiêu chuẩn đánh giá ............................................................... 30
4.2.7. Huấn luyện mạng nơ ron ...................................................................... 32
4.2.8. Triển khai ............................................................................................. 33
4.3 Tổng kết ...........................................................................................................34
Chương 5. XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH VÀ..................................................... 35
ĐÁNH GIÁ ............................................................................................................... 35
5.1. Vài nét về các phần mềm nguồn mở được sử dụng........................................35
5.1.1. Weka ....................................................................................................... 35
5.1.2. Jstock ...................................................................................................... 37
5.2. Mô hình kết hợp giữa hai gói phần mềm mã nguồn mở.................................38
5.2.1. Chuyển dữ liệu thời gian thực ................................................................ 39
5.2.2. Xác định mô hình phù hợp ..................................................................... 40
5.2.3. Chuyển kết quả cho stock hiển thị .......................................................... 43
5.3. Đánh giá với một số mô hình khác .................................................................43
5.3.1. Mô hình cây quyết định .......................................................................... 44
5.3.2. Mô hình phân lớp xác suất ngây thơ naïve bayes.................................. 46
5Chương 6. KẾT LUẬN............................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 50
6DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 – Quá trình khai phá tri thức [1] ...................................................................3
Hình 2.2 – Kiến trúc điển hình của một hệ thống khai phá dữ liệu [2] .......................5
Hình 2.3 – Bảng thống kê xu thế phát triển khai phá dữ liệu [1] ................................8
Hình 3.1 - Mô hình của một noron[2]........................................................................10
Hình 3.2 – Mô hình của một noron được vẽ lại [2] ...................................................11
Hình 3.3 – Hàm ngưỡng ............................................................................................12
Hình 3.4 – Hàm vùng tuyến tính ...............................................................................13
Hình 3.5 – Hàm tuyến tính.........................................................................................13
Hình 3.6 – Hàm sigma với các độ dốc khác nhau .....................................................14
Hình 3.7 – Mô hình mạng tiến đơn mức....................................................................15
Hình 3.8 – Mô hình mạng tiến đa mức ......................................................................16
Hình 3.9 – Mô hình mạng tiến có sự phản hồi ..........................................................17
Hình 4.1 – Mô hình dự đoán sử dụng mạng noron....................................................23
Hình 4.2 – Tỷ lệ kích thước giữa các tập huấn luyện [9] ..........................................27
Hình 4.3 – Độ hội tụ: 3 tầng, 20 nơ ron ẩn, 50 bước.................................................29
Hình 4.4 – Độ hội tụ: 3 tầng, 20 nơ ron ẩn, 100 bước...............................................29
Hình 4.5 – Độ hội tụ: 3 tầng, 20 nơ ron ẩn, 300 bước...............................................29
Hình 4.6 – Độ hội tụ: 3 tầng, 50 nơ ron ẩn, 5 bước...................................................30
Hình 4.7 – Độ hội tụ: 3 tầng, 50 nơ ron ẩn, 50 bước.................................................30
Hình 5.1 – Giao diện chính của weka........................................................................36
Hình 5.2 – Giao diện chính của Jstock ......................................................................37
Hình 5.3 – Mô hình hệ thống khóa luận xây dựng ....................................................38
Hình 5.4 – Kết quả huấn luyện mạng noron bằng dòng lệnh weka...........................42
Hình 5.5 – Mô hình cây quyết định ...........................................................................45
7DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1 – Tổ chức dữ liệu của mô hình...................................................................26
Bảng 5.1 – Huấn luyện mạng noron ..........................................................................44
Bảng 5.2 – Huấn luyện cây quyết định......................................................................46
Bảng 5.3 – Huấn luyện naïve bayes...........................................................................48
Bảng 5.4 – So sánh các mô hình................................................................................48
1Chương 1. GIỚI THIỆU
Trong những năm gần đây, người ta thường nhắc đến khai phá dữ liệu (datamining)
– khái niệm được dùng để tham chiếu đến quá trình phát hiện tri thức và khai phá dữ liệu
(KDD – Knowledge Discovery and Data mining) – như là một phương pháp xác định ra
tri thức từ một lượng dữ liệu khổng lồ. Sự phát triển của công nghệ thông tin và việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong nhiều lĩnh vực của đời sống, kinh tế xã hội trong nhiều
năm qua cũng đồng nghĩa với lượng dữ liệu đã được các cơ quan thu thập và lưu trữ ngày
một tích luỹ nhiều lên. Hơn nữa thông tin thu thập được từ nhiều chiều khác nhau và gây
nhiễu cho nhau đã thực sự trở thành một vấn đề nan giải cho con người để xử lý lượng
thông tin lớn đang tăng lên từng ngày một. Với những lý do như vậy, các phương pháp
quản trị và khai thác cơ sở dữ liệu truyền thống ngày càng không đáp ứng được thực tế đã
làm phát triển một khuynh hướng kỹ thuật mới đó là Kỹ thuật phát hiện tri thức và khai
phá dữ liệu (KDD - Knowledge Discovery and Data Mining).
Có nhiều kỹ thuật để khai phá dữ liệu trong đó kỹ thuật dựa vào mạng Noron khá là
phổ biến [2]. Một trong những ứng dụng kinh điển của mạng Noron là lớp các bài toán dự
đoán vì mạng Noron ngoài khả năng dự đoán với độ chính xác cao nó còn có ưu điểm là
mềm dẻo và thích nghi cao với môi trường, rất thích hợp cho bài toán dự đoán với dữ liệu
thay đổi nhanh theo thời gian. Chính vì vậy, khóa luận sẽ sử dụng mạng Noron để dự
đoán xu thế của giá chứng khoán.
Các hệ thống chứng khoán thường là những hệ thống rất phức tạp vì vậy rất khó có
thể dự đoán được dữ liệu của nó. Nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó có những
yếu tố không thể định lượng được như: tâm lý, sự mù quáng của nhà đầu tư…. Mặc dù
vậy thị trường chứng khoán không phải là một quá trình ngẫu nhiên và nó có quy luật của
nó và có thể dự đoán được. Tìm ra được xu hướng của thị trường chứng khoán sẽ là chìa
khóa giúp cho quá trình hỗ trợ quyết định của nhà đầu tư.
Trước sự hấp dẫn của các ứng dụng của mạng noron, sự phát triển đi lên của thị
trường chứng khoán, cùng sự động viên khuyến khích của thầy hướng dẫn, tôi đã quyết
định thực hiện những nghiên cứu về mạng noron để dự báo xu thế thị trường chứng khoán
nhằm đưa ra những gợi ý cho nhà đầu tư. Do thời gian làm khóa luận có hạn nên tôi mới
chỉ xây dựng được các thành phần cơ bản nhất của phần mềm. Các tính năng nâng cao tôi
sẽ cố hoàn thiện sau này.
2Chương 2. GIỚI THIỆU VỀ KHAI PHÁ DỮ LIỆU
VÀ PHÁT HIỆN TRI THỨC
2.1. Khai phá dữ liệu và phát hiện tri thức
Phát hiện tri thức trong cơ sở dữ liệu (Knowledge Discovery in Databases – KDD)
(đôi khi còn được gọi là khai phá dữ liệu) là một quá trình không đơn giản nhằm nhận
dạng ra những mẫu có giá trị, mới, hữu ích tiềm năng và hiểu được trong dữ liệu. Đây là
lĩnh vực nghiên cứu và triển khai được phát triển rất nhanh chóng và có phạm vi rất rộng
lớn, lại được rất nhiều nhóm nghiên cứu tại nhiều trường đại học, viện nghiên cứu, công
ty ở nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm, cho nên có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau
đối với lĩnh vực phát hiện tri thức trong CSDL. Chính vì lý do đó các nhà khoa học trên
thế giới đã dùng nhiều thuật ngữ khác nhau, mà các thuật ngữ này được coi là mang cùng
nghĩa với KDD như chiết lọc tri thức (knowledge extraction), phát hiện thông tin
(information discovery), thu hoạch thông tin (information harvesting), khai quật dữ liệu
(data archaeology), xử lý mẫu dữ liệu (data pattern processing)... Hơn nữa, trong nhiều
trường hợp, hai khái niệm "Phát hiện tri thức trong cơ sở dữ liệu" và "khai phá dữ liệu"
còn được dùng thay thế nhau. Hai khái niệm khai phá dữ liệu và phát hiện tri thức trong
các CSDL thường cặp đôi với nhau [1].
Quá trình KDD thường bao gồm nhiều bước là:
- Làm sạch dữ liệu (Data Cleaning): Khử nhiễu và các dữ liệu mâu thuẫn.
- Tích hợp dữ liệu (Data Integration): Kết hợp nhiều nguồn dữ liệu khác
nhau.
- Lựa chọn dữ liệu (Data Selection): Chắt lọc lấy những dữ liệu liên quan
đến nhiệm vụ phân tích sau này.
- Biến đổi dữ liệu (Data Transformation): Biến đổi dữ liệu thu được về dạng
thích hợp cho quá trình khai phá.
- Khai phá dữ liệu (Data Mining): Sử dụng những phương pháp thông minh
để khai thác dữ liệu nhằm thu được các mẫu mong muốn.
- Đánh giá kết quả (Pattern Evaluation): Sử dụng các độ đo để đánh giá kết
quả thu được.
3- Biểu diễn tri thức (Knowledge Presentation): Sử dụng các công cụ biểu
diễn trực quan để biểu diễn những tri thức khai phá được cho người dùng.
Hình 2.1 – Quá trình khai phá tri thức [1]
Quá trình trên được thừa nhận là không tầm thường theo nghĩa là quá trình đó không
chỉ nhiều bước mà còn được thực hiện lặp, và quan trọng hơn quá trình đó bao hàm một
mức độ tìm kiếm tự động. Trong mô hình chúng ta đã coi KDD là một quá trình bao gồm
nhiều bước thực hiện, trong đó, khai phá dữ liệu là một bước thực hiện chính yếu. Cách
hiểu như vậy đã quy định có sự phân biệt giữa hai khái niệm khai phá dữ liệu và KDD.
Từ đây có thể đi đến một khái niệm về khai phá dữ liệu:
Khai phá dữ liệu là một bước trong quá trình phát hiện tri thức trong cơ sở dữ liệu,
thi hành một thuật toán khai phá dữ liệu để tìm ra các mẫu từ dữ liệu theo khuôn dạng
thích hợp.
4Có thể nhận xét rằng, khái niệm khai phá dữ liệu là khá rộng lớn, nhưng không
phải tất cả mọi công việc liên quan đến dữ liệu đều được coi là khai phá dữ liệu, chẳng
hạn như những việc xử lý truy vấn đơn giản như tra cứu một số điện thoại, hay thống kê
ra những học sinh giỏi của một lớp, thì không thể coi đó là khai phá dữ liệu. Nhưng
những công việc như gom nhóm các tài liệu trả về từ máy tìm kiếm theo từng ngữ cảnh
thì lại được xem là khai phá dữ liệu [1] . Chính vì sự phong phú và đa dạng này mà dẫn
đến thực trạng là tồn tại một số quan niệm khác nhau về chuyên ngành nghiên cứu gần
gũi nhất với lĩnh vực khai phá dữ liệu.
2.2 Tại sao phải tiến hành khai phá dữ liệu?
Trong những năm gần đây, khai phá dữ liệu trở thành một lĩnh vực nghiên cứu rộng
rãi trong ngành công nghiệp thông tin, nguyên nhân chủ yếu là do khối lượng khổng lồ
của dữ liệu mà con người tạo ra, đi kèm với nó là sự cần thiết của việc rút trích tri thức từ
những dữ liệu đó. Thông tin và tri thức có thể được áp dụng vào nhiều lĩnh vực từ phân
tích thị trường tài chính, phát hiện giả mạo, cho đến điều khiển sản xuất và nghiên cứu
khoa học.
Nhìn vào hai lĩnh vực sinh ra nhiều dữ liệu nhất đó là thương mại và khoa học.
Trong lĩnh vực thương mại, hàng ngày hàng giờ con người đang tạo ra, thu thập và lưu trữ
lại rất nhiều dữ liệu, như dữ liệu web, dữ liệu về thương mại điện tử, dữ liệu về việc thanh
toán tại các cửa hàng và các dữ liệu thanh toán trong các tài khoản… Tính cạnh tranh
trong kinh doanh là rất cao, cho nên việc phân tích dữ liệu để cung cấp dịch vụ tốt hơn, có
nhiều tiện ích cho khách hàng, và đón bắt chính xác nhu cầu của khách hàng rất quan
trọng. Trong lĩnh vực khoa học, dường như lượng dữ liệu sinh ra và thu thập lại còn lớn
hơn nhiều, lên tới hàng GB/giờ, chẳng hạn như dữ liệu từ vệ tinh, từ các ảnh chụp vũ trụ
và từ các mô phỏng thử nghiệm khoa học. Khai phá dữ liệu giúp các nhà khoa học trong
việc phân lớp dữ liệu và hỗ trợ trong việc đưa ra các quyết định.
Cùng với sự phát triển của khoa học, của ngành cơ sở dữ liệu không thể không kể
đến là sự phát triển của ngành công nghiệp máy tính, người ta đã tạo ra những phương
tiện lưu trữ lớn hơn, những máy tính rẻ hơn, tốc độ cao hơn, trợ giúp cho quá trình thu
thập dữ liệu cũng như khai phá chúng.
5Trong quá trình tác nghiệp, người ta thường phải đưa ra các quyết định, tuy nhiên,
với lượng dữ liệu khổng lồ như thế, người ta không thể sử dụng hết, hoặc nếu muốn sử
dụng thì phải mất thời gian quá nhiều, như vậy có nguy cơ đánh mất cơ hội. Do đó, việc
sử dụng máy tính để khai phá dữ liệu nhằm giúp đỡ con người trong công việc càng được
thúc đẩy mạnh mẽ, làm sao với các dữ liệu đã thu thập được có thể đưa ra hành động
mang lại lợi ích tối đa.
2.3. Kiến trúc điển hình của một hệ khai phá dữ liệu
Dưới đây là kiến trúc của một hệ thống khai phá dữ liệu:
Hình 2.2 – Kiến trúc điển hình của một hệ thống khai phá dữ liệu [2]
Trong kiến trúc hệ thống này, các nguồn dữ liệu cho các hệ thống khai phá dữ liệu
bao gồm hoặc Cơ sở dữ liệu, hoặc Kho dữ liệu, hoặc World Wide Web, hoặc kho chứa dữ
liệu kiểu bất kỳ khác, hoặc tổ hợp các kiểu đã liệt kê nói trên. Cơ sở tri thức, bao chứa các
6tri thức miền ứng dụng hiện có, được sử dụng trong thành phần hệ thống khai phá dữ liệu
để làm tăng tính hiệu quả của thành phần này. Một số tham số của thuật toán khai phá dữ
liệu tương ứng sẽ được tinh chỉnh theo tri thức miền sẵn có từ cơ sở tri thức trong hệ
thống. Cơ sở tri thức còn được sử dụng trong việc đánh giá các mẫu đã khai phá được
xem chúng có thực sự hấp dẫn hay không, trong đó có việc đối chứng mẫu mới với các tri
thức đã có trong cơ sở tri thức. Nếu mẫu khai phá được là thực sự hấp dẫn thì chúng được
bổ sung vào cơ sở tri thức để phục vụ cho hoạt động tiếp theo của hệ thống. Như vậy,
nguồn tri thức bổ sung vào cơ sở tri thức ở đây không chỉ từ lập luận lôgic theo các hệ
toán lôgic để có tri thức mới, không chỉ do con người hiểu biết thêm về thế giới khách
quan để bổ sung vào mà còn là tri thức được phát hiện một cách tự động từ nguồn dữ liệu
[1].
2.4. Các bài toán khai phá dữ liệu điển hình
Mô tả khái niệm/lớp (concept/class description):
Dữ liệu có thể được kết hợp với khái niệm hoặc lớp. Ví dụ ta có chia dữ liệu về sản
phẩm điện tử thành các lớp sản phẩm như máy tính, máy in, máy chiếu… Mỗi lớp/khái
niệm được miêu tả riêng một cách tổng quan và chính xác. Việc miêu tả này có được
thông qua: sự mô tả tính chất của dữ liệu (data characterization) hoặc phân biệt dữ liệu
(data discrimination) hoặc kết hợp cả hai.
Mô tả tính chất dữ liệu (data characterization): là sự tổng hợp những đặc tính chung
nhất của lớp dữ liệu. ví dụ: đối với những người khách hàng tiêu nhiều tiền ta có thể tổng
hợp những đặc điểm của người đó như sau: tuổi đời trung niên, có việc làm ổn định, có
khả năng thanh toán cao.
Phân biệt dữ liệu (data discrimination): là sự so sánh những đặc tính chung một lớp
đối tượng dữ liệu với những đặc tính chung của một lớp đối tượng dữ liệu khác từ một tập
những lớp tương phản. ví dụ: so sánh hai đối tượng khách hàng, một đối tượng thường
xuyên mua điện thoại còn một đối tượng ít khi mua điện thoại. điều này đem đên một sự
so sánh giữa hai đố