Sau hai cuộc kháng chiến tr ư ờn g kỳ chốn g giặc n goạ i x â m và giành đ ư ợc 
đ ộ c lập , đ ấ t n ư ớc ta tiếp tục con đ ư ờng mìn h đ ã l ự a c họn đ ó là c on đ ư ờn g 
đ i lê n CNX H, c h ún g ta đa n g v ữn g b ư ớc tiến và o th ế kỷ mới với n h ữn g 
th ách th ức và khó kh ăn m ới với c o n đư ờn g mà c hún g ta đ ã ch ọ n ,nh ưn g 
kh ôn g vì th ế mà ta ch ịu lù i b ư ớc ,ch ịu kh uấ t ph ục tr ư ớc kh ó kh ăn .Chú n g 
ta s ẽ vẫn tiế p tục đ i theo c on đ ư ờn g mà chún g ta đ ã l ự a chọ n ,chún g ta đ ề 
ra nh i ệ m vụ đ ể hoàn thà nh n ó và nh ữn g p h ư ơn g h ư ớn g đ ể dẫn chú n g ta tới 
th ắn g lợi trê n con đư ờn g mà c hún g ta đ ã cho n . Tu y n h iê n đ ể tiến đ ến 
đ ư ợc CNXH c h ún g ta còn phả i trả i q ua nh iều c hặn g đư ờn g đ ầ y gia n la o va 
th ử thách , đ ó là b ư ớc quá đ ộ đ ể T ổ quố c Việ t Na m c ó th ể s ánh va i với 
cá c c ư ờn g quố c h ùn g mạ nh trên thế giới , đó là b ư ớc q uá đ ộ đ ể chún g ta 
ti ế n đ ế n ch ế đ ộ mới , c hế đ ộ Cộn g s ản c hủ n gh ĩa , c hế đ ộ mà mọ i n g ư ời 
đ ề u đ ư ợc h ư ởn g hạnh phú c , ấ m n o và cô n g b ằn g .T u y n h iên từ giờ đ ến đó 
ch ún g ta còn bao n h iêu c ôn g vi ệc p hả i là m , b a o n h iệ m vụ ph ả i hoà n tấ t . 
Co n đư ờn g mà c hún g ta đan g đ i đ ầ y c hô n g ga i , đ ò i h ỏ i chún g ta ph ả i có 
đ ư ợc ph ư ơn g h ư ớn g đún g đ ắn ,p hả i nê u đ ư ợc rõ nh iệ m vụ c ơ b ản mà 
ch ún g ta c ần là m . Đ ể c ó th ể là m đ ư ợc đ i ều đ ó , c hún g ta c ần có nhận 
th ức đún g đ ắn về CNXH và c on đ ư ờn g q uá đ ộ đ ể tiến lê n CNX H . Và đ ể 
có th ể là m đ ư ợc đ i ều đó th ì t ấ t cả chún g ta c ùn g phả i đ ồn g lò n g , c hu n g 
s ức vun đ ắp nó . Đ ặ c b iệ t là đ ố i với th ế h ệ trẻ c hún g e m ,th ì n h iệ m vụ 
cà n g nh i ều và thê m p h ần nặ n g gán h , đ ò i h ỏ i c hún g e m p hả i cố gắ n g ,nỗ 
l ự c hế t mìn h đ ể gó p phần và o cùn g đ ất n ư ớc tiến lê n . Đó ch ính là lý d o 
kh i ến e m chọ n đ ề tà i nà y . Em mo n g rằn g sa u đ ề tà i mà mìn h là m , e m c ó 
th ể b iế t rõ h ơn v ề con đư ờn g mà chú ng ta đ an g đ i , n h ận th ức về n ó sâu 
s ắ c h ơn s ẽ có thể h iể u đư ợc nh iệ m vụ mà c ả n ư ớc ta phả i là m , c o n đư ờn g 
mà c h ún g ta p h ả i v ư ợt q ua
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2274 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những giải pháp cho con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN: 
Những giải pháp cho con 
đường quá độ lên CNXH ở 
nước ta 
Lời mở đầu 
Sau hai cuộc kháng chiến trường kỳ chống giặc ngoại xâm và giành được 
độc lập, đất nước ta tiếp tục con đường mình đã lựa chọnđó là con đường 
đi lên CNXH, chúng ta đang vững bước tiến vào thế kỷ mới với những 
thách thức và khó khăn mới với con đường mà chúng ta đã chọn ,nhưng 
không vì thế mà ta chịu lùi bước,chịu khuất phục trước khó khăn .Chúng 
ta sẽ vẫn tiếp tục đi theo con đường mà chúng ta đã lựa chọn ,chúng ta đề 
ra nhiệm vụ để hoàn thành nó và những phương hướng để dẫn chúng ta tới 
thắng lợi trên con đường mà chúng ta đã chon . Tuy nhiên để tiến đến 
được CNXH chúng ta còn phải trải qua nhiều chặng đường đầy gian lao va 
thử thách , đó là bước quá độ để Tổ quốc Việt Nam có thể sánh vai với 
các cường quốc hùng mạnh trên thế giới , đó là bước quá độ để chúng ta 
tiến đến chế độ mới , chế độ Cộng sản chủ nghĩa , chế độ mà mọi người 
đều được hưởng hạnh phúc , ấm no và công bằng .Tuy nhiên từ giờ đến đó 
chúng ta còn bao nhiêu công việc phải làm , bao nhiệm vụ phải hoàn tất . 
Con đường mà chúng ta đang đi đầy chông gai , đòi hỏi chúng ta phải có 
được phương hướng đúng đắn ,phải nêu được rõ nhiệm vụ cơ bản mà 
chúng ta cần làm . Để có thể làm được điều đó , chúng ta cần có nhận 
thức đúng đắn về CNXH và con đường quá độ để tiến lên CNXH . Và để 
có thể làm được điều đó thì tất cả chúng ta cùng phải đồng lòng , chung 
sức vun đắp nó . Đặc biệt là đối với thế hệ trẻ chúng em ,thì nhiệm vụ 
càng nhiều và thêm phần nặng gánh , đòi hỏi chúng em phải cố gắng ,nỗ 
lực hết mình để góp phần vào cùng đất nước tiến lên . Đó chính là lý do 
khiến em chọn đề tài này . Em mong rằng sau đề tài mà mình làm , em có 
thể biết rõ hơn về con đường mà chúng ta đang đi , nhận thức về nó sâu 
sắc hơn sẽ có thể hiểu được nhiệm vụ mà cả nước ta phải làm , con đường 
mà chúng ta phải vượt qua . 
Nội Dung Cơ Bản 
 I . Lý luận chung về thời kỳ quá độ lên CNXH . 
1. Thời kỳ quá độ lên CNXH . 
1.1. Thời kỳ quá độ lên CNXH là gì ? 
1.2 . Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội . 
2.Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH. 
Lý luận chung về thời kỳ quá độ lên CNXH. 
Khẳng định của Lênin về quá độ lên CNXH ở các nước kém phát triển . 
Thực tiễn Cách mạng tháng 10 Nga . 
3.Các hình thức quá độ lên CNXH . 
4.Thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam . 
4.1.Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta . 
4.2.Vậy quá độ lên CNXH ở Việt Nam nghĩa là gì ? 
4.3.Khả năng quá độ lên CNXH của nước ta . 
II.Quá trình nhận thức về con đường quá độ lên CNXH . 
1.Quá trình nhận thức của chúng ta . 
2.Nhiệm vụ -nội dung của thời kỳ quá độ lên CNXH,bỏ qua CNTB ở nước 
ta . 
III.Những giải pháp cho con đường quá độ lên CNXH ở nước ta . 
3.1.Giải pháp cho việc phát triển lực lượng sản xuất ,công nghiệp hoá 
,hiện đại hoá đất nước . 
3.2.Giải pháp cho việc xây dựng ,phát triển và hoàn thiện quan hệ sản 
xuất theo định hướng XHCN. 
3.3.Giải pháp cho việc mở rộng ,nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. 
Nội dung 
I . Lý luận chung về quá độ lên Chủ nghĩa xã hội . 
1.1. Thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội là gì ? 
Thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng sâu 
sắc , triệt để và toàn diện từ xã hội cũ sang xã hội mới xã hội xã hội chủ 
nghĩa . 
Nó diễn ra trong toàn bộ các lĩnh vực đời sống của xã hội , tạo ra các tiền 
đề vật chất và tinh thần cần thiết để hình thành một xã hội mà trong đó 
những nguyên tắc căn bản của xã hội xã hội chủ nghĩa từng bước được 
thực hiện . 
1.2 . Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội . 
Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội là những nhân 
tố của xã hội mới và tàn dư của xã hội cũ tồn tại đan xen lẫn nhau , đấu 
tranh với nhau trên mọi lĩnh vực của đời sống chính trị , kinh tế , văn hóa 
, xã hội , tư tưởng , tập quán trong xã hội . Về mặt kinh tế , đây là thời kỳ 
bao gồm những mảng , những phần , những bộ phận của Chủ nghĩa tư bản 
và Chủ nghĩa xã hội xen kẽ nhau tác động với nhau , lồng vào nhau , 
nghĩa là thời kỳ tồn tại nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất , do đó 
tồn tại nhiều thành phần kinh tế , cả thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa 
lẫn thành phần kinh tế tư bản chủ nghĩa , thành phần kinh tế sản xuất hàng 
hoá nhỏ cùng tồn tại phát triển , vừa hợp tác thống nhất nhưng vừa mâu 
thuẫn và cạnh tranh gay gắt với nhau . 
Thời kỳ này bắt đầu từ khi giai cấp vô sản giành được chính quyền và kết 
thúc khi xây dựng xong về cơ bản cơ sở vật chất kỹ thuật của Chủ nghĩa 
xã hội . 
2. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội . 
Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa có thể ra đời từ trong lòng xã hội tư 
bản chủ nghĩa do cả hai cùng dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất . 
Nhưng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa không thể ra đời từ trong lòng 
chế độ tư bản chủ nghĩa bởi nó dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản 
xuất . Phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa chỉ ra đời sau khi cách 
mạng vô sản thành công, giai cấp vô sản giành được chính quyền và bắt 
tay vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội – giai đoạn đầu của phương 
thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa . 
Cuộc cách mạng vô sản khác với các cuộc cách mạng trước đó ở chỗ các 
cuộc cách mạng trước đó giành được chính quyền là kết thúc cuộc cách 
mạng vì nó dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất , còn cuộc cách 
mạng vô sản thì việc giành được chính quyền mới chỉ là bước khởi đầu 
còn vấn đề cơ bản hơn là giai cấp vô sản phải phải xây dựng một xã hội 
mới cả về lực lượng sản xuất lẫn quan hệ sản xuât , cả về cơ sở hạ tầng 
lẫn kiến trúc thượng tầng , cả về tồn tại xã hội lẫn ý thức xã hội . 
Không những thế , công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội phải thông qua 
quá trình đấu tranh gian khổ của giai cấp công nhân và nhân dân lao động 
nhằm giành lấy chính quyền Nhà nước và sử dụng bộ máy Nhà nước của 
mình để cải tạo xã hội cũ , xây dựng xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa 
, quá trình đó cần phải có thời gian , một thời kỳ lâu dài . 
Vì thế thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội là tất yếu đối với mọi nước đi 
lên Chủ nghĩa xã hội . 
Nó do đặc điểm của sự ra đời phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa và 
đặc điểm của cuộc cách mạng vô sản quy định . 
Xã hội Tư bản chủ nghĩa càng phát triển mạnh bao nhiêu thì mâu thuẫn 
trong lòng nó càng gay gắt hơn bấy nhiêu , vì thế sự mâu thuẫn đó đã tạo 
ra những tiền đề vật chất làm cơ sở cho sự thay thế chủ nghĩa tư bản bằng 
chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới 
V.I.Lênin đã khẳng định rằng ở các nước kém phát triển cũng có khả năng 
tiến lên Chủ nghĩa xã hội trong những điều kiện thích hợp . Trên thực tế 
,thắng lợi của cách mạng tháng 10- Nga , sau đó là thắng lợi của một loạt 
các nước cộng hoà ở Trung á , Mông Cổ , Trung Quốc , Việt Nam .. . đã 
chứng minh khẳng định này là hoàn toàn đúng đắn . 
3. Các hình thức quá độ lên Chủ nghĩa xã hội . 
Theo Chủ nghĩa Mác- Lênin thì thời kỳ quá độ là một tất yếu đối với mọi 
nước đi lên Chủ nghĩa xã hội . Tuy nhiên do đặc điểm của từng nước là 
khác nhau , có nước nền kinh tế còn lạc hậu kém phát triển , có nước nền 
kinh tế phát triển theo chủ nghĩa tư bản , vì vậy thời kỳ quá độ lên Chủ 
nghĩa xã hội cũng khác nhau . Chủ nghĩa Mac-Lênin cho rằng có hai loại 
hình quá độ , đó là : 
3.1. Quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội . 
Loại hình này phản ánh quy luật phát triển tuần tự của xã hội loài người . 
Đó là loại hình quá độ đối với các nước đã trải qua giai đoạn phát triển tư 
bản chủ nghĩa . Với các nước này , do đã trải qua giai đoạn phát triển tư 
bản chủ nghĩa ,nên đã có sẵn tiền đề về cơ sở vật chất kỹ thuật . Vì thế 
công cuộc quá độ , chỉ còn là biến những tiền đề ấy thành cơ sở vật chât 
của chủ nghĩa xã hội, thiết lập một quan hệ sản xuất mới , một Nhà nước 
mới , một xã hội mới – xã hội chủ nghĩa . 
3.2. Quá độ từ các hình thái kinh tế- xã hội trước chủ nghĩa tư bản lên chủ 
nghĩa xã hội . 
Loại hình này phản ánh quy luật phát triển nhảy vọt của xã hội loài người 
. 
Với các nước có nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu , kém phát triển , cũng 
có khả năng quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn phát triển . Tuy 
nhiên để có thể tiến lên chủ nghĩa xã hội thì các nước này cần phải thực 
hiện từng bước quá độ và phải có những điều kiện phù hợp . 
Để có thể quá độ lên chủ nghĩa xã hội , các nước này cần phải có sự giúp 
đỡ của giai cấp vô sản ở các nước tiên tiến đang xây dựng Chủ nghĩa xã 
hội cả về vốn , kỹ thuật công nghệ lẫn kinh nghiệm xây dựng Chủ nghĩa 
xã hội .Đồng thời nước này cũng phải hình thành được các tổ chức đảng 
cách mạng và cộng sản , phải giành được chính quyền về tay mình , xây 
dựng được các tổ chức nhà nước mà bản chất là xô viết nông dân và xô 
viết những người lao động . 
Lênin khẳng định rằng ở một nước kém phát triển có thể và cần phải tạo 
ra những điều kiện tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa xã hội bắt đầu bằng 
một cuộc cách mạng thiết lập chính quyền liên minh công nông và phải 
tiến lên Chủ nghĩa xã hội qua các bước quá độ , không được nhảy vọt 
cũng như nóng vội . 
4.Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua tư bản chủ nghĩa ở Việt 
Nam . 
Thời kỳ quá độ là thời kỳ lịch sử mà bất cứ một quốc gia nào đi lên chủ 
nghĩa xã hội cũng đều phải trải qua , ngay cả đối với các nước đã có nền 
kinh tế rất phát triển . Đối với nước ta , một nước nông nghiệp lạc hậu đi 
lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa thì lại càng phải trải 
qua một thời kỳ quá độ lâu dài . 
4.1.Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của 
nước ta . 
Từ khi Thực dân Pháp xâm lược cho đến năm 1930 , các phong trào cứu 
nước của nhân dân ta ,những phong trào theo lập trường tiểu tư sản và tư 
sản , đều lần lượt thất bại . Nhưng từ năm 1930 trở đi ,dưới ngọn cờ lãnh 
đạo của Đảng Cộng Sản theo con đường chủ nghĩa xã hội , nhân dân ta đã 
thu được hết thắng lợi này đến thắng lợi khác . Đầu tiên là chiến thắng 
Thực dân Pháp xâm lược , sau đến đế quốc Mỹ , và tiếp tục đưa đất nước 
tiến lên theo con đường mới con đường xã hội chủ nghĩa . 
Hai cuộc kháng chiến trường kỳ chống giặc xâm lược đã khiến nhân dân 
ta phải hy sinh rất nhiều cả về người và của . Cuộc đấu tranh đó chính là 
cuộc đấu tranh chống lại chủ nghĩa tư bản . Vì vậy sau khi giành chiến 
thắng , chúng ta không thể tiến theo con đường tư bản chủ nghĩa . Bởi 
nhân dân ta đã phải chịu quá nhiều đau thương , đó cũng là do chủ nghĩa 
tư bản gây ra . Tiến theo con đường chủ nghĩa xã hội là phù hợp với đông 
đảo nguyện vọng của quần chúng nhân dân . 
Hơn thế nữa trong hoàn cảnh toàn thế giới đã bước vào thời đại quá độ từ 
chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội . Thực tiễn đã khẳng định chủ nghĩa 
tư bản đã lỗi thời về mặt lịch sử . Vì thế sớm hay muộn nó cũng phải được 
thay thế bằng hình thái kinh tế mới xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai 
đoạn đầu là giai đoạn xã hội xã hội chủ nghĩa . Cho dù chủ nghĩa tư bản 
đã cố gắng để thích nghi với tình hình mới , nhưng càng cố gắng thì nó 
càng không thể vượt qua khỏi những mâu thuẫn ngày càng gay gắt . Vì thế 
chủ nghĩa tư bản không phải là tương lai của nhân loại . Thời đại ngày 
nay là thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội . Quá trình 
cải biến xã hội cũ , xây dựng xã hội mới – xã hội chủ nghĩa là vì sự 
nghiệp cao cả là giải phóng con người , vì sự phát triển tự do và toàn diện 
của con người , vì tiến bộ chung của loài người .Đi theo dòng chảy của 
thời đại cũng tức là đi theo quy luật phát triển tự nhiên của lịch sử .Mà 
thực tế lịch sử đã cho thấy rằng, trên thế giới , đã có nhiều nước phát 
triển theo con đường tư bản chủ nghĩa , nhưng kết quả là chỉ có một số 
nước có nền kinh tế phát triển còn lại đa số các nước thì Châu Phi đói , 
Châu á nghèo , Châu Mỹ La Tinh nợ nần chồng chất . 
Điều đó cho thấy sự lựa chọn con đường độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã 
hội của nhân dân ta như vậy là sự lựa chọn của chính lịch sử dân tộc lại 
vừa phù hợp với xu thế của thời đại . Vì thế việc chúng ta quá độ lên chủ 
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là một tất yếu khách quan và 
hoàn toàn đúng đắn . 
4.2.Vậy quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam nghĩa là gì ? 
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam nghĩa là rút ngắn một 
cách đáng kể quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội . Việc bỏ qua chế độ tư bản 
chủ nghĩa không phải là xoá bỏ kinh tế tư nhân nói chung và kinh tế tư 
nhân tư bản nói riêng , mà là bỏ qua sự thống trị của kinh tế tư bản tư 
nhân , của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa , của kiến trúc thượng tầng 
tư bản chủ nghĩa . 
Việc quá độ lên chủ nghĩa xã hội không phải là việc có thể làm một cách 
nhanh chóng mà cần phải có cả một quá trình lâu dài với nhiều bước quá 
độ . Trong quá trình đó , chúng ta phải biết tiếp thu , nhận thức và tận 
dụng những thành tựu khoa học – kỹ thuật –công nghệ của thời đại để 
phát triển nền kinh tế của nước nhà . 
Không những thế , chúng ta phải biết phát huy những truyền thống quý 
báu của dân tộc , tranh thủ tối đa mọi điều kiện thuận lợi từ bên ngoài . 
Nói chung , thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một quá trình hết sức 
khó khăn phức tạp ,đòi hỏi chúng ta phải biết phát huy được sức mạnh 
tổng hợp của mọi thành phần kinh tế , tận dụng tối đa thành tựu khoa học 
của nhân loại thì mới có thể thực hiện được chặng đường quá độ . 
4.3.Khả năng quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chủ nghĩa tư bản ở nước 
ta . 
Chúng ta có khả năng quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn phát 
triển tư bản chủ nghĩa bởi chúng ta có đầy đủ điều kiện thuận lợi cả về 
khách quan lẫn chủ quan . 
Về khách quan , đất nước ta xây dựng chủ nghĩa xã hội trong điều kiện 
cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại trên thế giới phát triển hết sức 
mạnh mẽ ,nó làm cho lực lượng sản xuất ngày càng mang tính quốc tế hoá 
cao ,vì vậy các quốc gia phụ thuộc vào nhau ngày càng lớn . Điều đó cho 
phép chúng ta có thể tranh thủ tối đa các nguồn lực từ bên ngoài ,đặc biệt 
là vốn , khoa học công nghệ , kinh nghiệm quản lý . .để phát triển nhanh 
nền kinh tế trong nước . 
Về chủ quan, sau chặng đường gian lao chống giặc ngoại xâm , chúng ta 
đã giành được chính quyền về tay giai cấp vô sản , do Đảng Cộng Sản - 
đại diện của Đảng Mác xit lãnh đạo ,chúng ta đã thiết lập được liên minh 
giai cấp công nông . Có nghĩa là chúng ta đã có đầy đủ điều kiện để tiến 
hành quá độ lên chủ nghĩa xã hội . 
II . Quá trình nhận thức về con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở 
nước ta . 
1. Quá trình nhận thức về con đường quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội của 
chúng ta . 
Việc bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa ,tiến thẳng lên chủ 
nghĩa xã hội ở nước ta nghĩa là rút ngắn một cách đáng kể quá trình đi lên 
chủ nghĩa xã hội . Tuy nhiên chúng ta cần phải biết tiếp thu ,nhận thức 
,vận dụng những thành khoa học –kỹ thuật tiên tiến để phát triển nền kinh 
tế , biết tranh thủ tối đa mọi điều kiện thuận lợi . Chúng ta phải biết tận 
dụng sức mạnh tổng hợp của mọi thành kinh tế trong nước để phát triển 
kinh tế nước nhà . 
Với nền kinh tế nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu như nước ta , thời kỳ quá 
độ phải trải qua rất nhiều chặng đường , đó là : 
1.1.Bước đầu hình thành con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc . 
Sau khi kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm 
lược 1954,Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo nhân dân ta chuyển sang 
giai đoạn mới của cách mạng : đó là tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa 
đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội , đồng thời tiếp tục hoàn thành 
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân để giải phóng miền Nam , thống nhất 
đất nước . Đường lối chung của Đảng trong thời kỳ này là đoàn kết toàn 
dân , phát huy tinh thần yêu nước nồng nàn , truyền thống phấn đấu anh 
dũng và lao động cần cù của nhân dân ta , đồng thời tăng cường đoàn kết 
với các nước xã hội chủ nghĩa anh em do Liên Xô đứng đầu để đưa miền 
Bắc tiến nhanh , tiến mạnh ,tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội , xây 
dựng cuộc sống ấm no ,hạnh phúc ở miền Bắc và củng cố miền Nam thành 
cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh hoà bình thống nhất nước nhà , góp 
phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa . Thực hiện đường lối cách mạng 
do Đại hội Đảng lần thứ III nêu ra miền Bắc đã có những bước tiến và 
phát triển nhanh các lĩnh vực kinh tế và xã hội ,cơ sở vật chất trong công 
nghiệp ,nông nghiệp và kết cấu hạ tầng được xây dựng ,phát triển tương 
đối nhanh .Những thành tựu đó đã giúp miền Bắc trở thành hậu phương 
vững chắc , căn cứ địa cách mạng của cả nước . 
1.2.Quá trình bổ sung và hoàn chỉnh đường lối cách mạng xã hội chủ 
nghĩa của Đảng , nó bắt đầu từ sau Đại hội III đến Đại hôi IV. 
Trong thời kỳ này , Đảng ta đã đề ra nhiều việc cần phải làm . 
Phải ra sức tăng cường chuyên chính vô sản , phát huy cao độ vai trò lãnh 
đạo của Đảng ,vai trò tổ chức của và quản lý của Nhà nước và tinh thần 
làm chủ tập thể của quần chúng lao động nhằm thực hiện thắng lợi ba 
cuộc cách mạng ,trong đó cách mạng kỹ thuật là then chốt ,là phương 
hướng cơ bản có tính quy luật của cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta . 
Đảng nêu ra mục tiêu của chủ nghĩa xã hội là phải xây dựng chế độ làm 
chủ tập thể xã hội chủ nghĩa –chế độ mới, nền sản xuất lớn xã hội chủ 
nghĩa –nền kinh tế mới , nền văn hoá mới , con người mới xã hội chủ 
nghĩa . Cần phải nhận thức về vai trò của sự phát triển lực lượng sản xuất 
trong sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa rõ hơn ,đồng thời phải thấy rõ 
hơn sự cần thiết phải gắn liền nhiệm vụ xây dựng kinh tế với xây dựng 
văn hoá và con người mới Điều đáng chú ý là việc phát huy quyền làm 
chủ của nhân dân lao động được nhấn mạnh , xem đó là động lực to lớn 
trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta .Tất cả đều thể hiện 
mong muốn và cố gắng của Đảng tatrong việc tìm tòi sáng tạo con đường 
đi lên chủ nghĩa xã hội , một mô hình của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam . 
1.3.Cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội và công cuộc đối mới do Đảng ta 
khởi xướng và lãnh đạo . 
Sau chiến thắng mùa xuân 1975, đất nước thống nhất , cả nước cùng quá 
độ lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện những điều kiện không thuận lợi 
do tình hình thế giới có nhiều diễn biến phức tạp . 
Cùng lúc đó , mô hình kinh tế tập trung quan liêu ,bao cấp bộc lộ một 
cách toàn diện mặt tiêu cực của nó , hậu quả nó mang lại là một tổn thất 
lớn đối với chúng ta . 
Với những khó khăn đó Đảng ta đã phân tích tình hình và nguyên nhân , 
tìm ra các giải pháp , từ đó thực hiện đổi mới . 
Đại hội lần thứ VI của Đảng đã đưa ra đường lối đổi mới toàn diện từ đổi 
mới kinh tế là chủ yếu , phải đi đến đổi mới chính trị , văn hoá ,xã hội , 
từ đổi mới tư duy , nhận thức , tư tưởng đến đổi mới hoạt động thực tiễn 
của Đảng , nhà nước và các tầng lớp nhân dân Chúng ta phải vượt qua mô 
hình chủ nghĩa xã hội cũ để xác lập mô hình mới về chủ nghĩa xã hội của 
nước ta , mô hình hướng sự phát triển của đất nước đi tới thắng lợi của 
chủ nghĩa xã hội . Từ những quan điểm đó , Đảng đã đề ra Cương lĩnh xây 
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đề ra nhiệm mà 
chúng ta phải làm đó là phải xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường 
định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước , tiến hành công 
nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước ,thu hút mạnh mẽ đầu tư của nước 
ngoài , tận dụng những thành tựu của nhân loại vào công cuộc xây dựng 
và bảo vệ đất nước theo con đường chủ nghĩa xã hội 
2. Nhiệm vụ –nội dung của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ,bỏ qua 
chế độ tư bản chủ nghĩa . 
Nước ta tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội từ một điểm xuất phát về 
kinh tế quá thấp ,từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu , lại bị chiến 
tranh tàn phá nặng nề trong gần ba thập kỷ ,và một cơ chế quản lý kinh tế 
tập trung quan liêu bao cấp kém hiệu quả kéo dài . Thêm vào đó , tình 
hình quốc tế có nhiều biến động lớn ,ảnh hưởng bất lợi cho nền kinh tế 
nước ta . Tất cả những yếu tố khách qu