Việc Việt Nam gia nhập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và trong tơng lai
sẽ hình thành khu vực mậu dịch tự do (FTA) bao gồm các nớc ASEAN và Trung Quốc –
một thị trờng to lớn gần 2 tỷ dân – sẽ đặt các doanh nghiệp Việt Nam trớc những cơ hội
kinh doanh mới cùng với những thách thức to lớn từ thị trờng trong nớc và khu vực . Khi
đó hàng rào thuế quan không còn là yếu tố ngăn cản sự thâm nhập vào thị trờng Việt Nam
của các doanh nghiệp trong khối mà chỉ còn lại một hàng rào duy nhất đó là chất lợng .
Điều này buộc các doanh nghiệp Việt Nam từ bây giờ phải tìm mọi cách để nâng
cao chất lợng , tạo dựng uy tín và thơng hiệu sản phẩm trong lòng ngời tiêu dùng
38 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 1978 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những vấn đề lí luận chung về chất lượng và chất lượng sản phẩm áo phông tại tổng công ty may Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
-----[\ [\-----
Tiểu luận
Đề tài:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT
LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM ÁO PHÔNG
TẠI TỔNG CÔNG TY MAY VIỆT NAM
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ
CHẤT LƯỢNG
VÀCHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM ÁO
PHÔNG TẠI
TỔNG CÔNG TY MAY VIỆT NAM
I . CÁC QUAN NIỆM VỀ CHẤT LỢNG SẢN PHẨM VÀ VAI TRÒ CỦA CHẤT LỢNG SẢN
PHẨM TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Các quan niệm về chất lợng sản phẩm và chỉ tiêu đánh giá chất lợng sản
phẩm
1.1 . Các quan điểm về chất lợng sản phẩm .
. Theo quan niệm cổ điển :
Chất lợng sản phẩm là tổng hợp những đặc tính bên trong của sản phẩm là tổng hợp
có thể đo đợc hoặc so sánh đợc nó đợc phản ánh giá trị sử dụng và tính năng của sản
phẩm đó đáp ứng những yêu cầu qui định trớc cho nó trong những điều kiện xác định về
kinh tế xã hội
. Theo quan niệm hiện đại :
* Philip Crosby : chất lợng là sự tuân thủ các yêu cầu.
Theo quan điểm này thì các nhà thiết kế phải đa ra đợc yêu cầu đối với sản phẩm
và những ngời công nhân sản xuất phải tuân thủ những yêu cầu này . Chức năng của chất
lợng ở đây là chức năng thanh tra , kiểm tra xem những yêu cầu đa ra đã đợc tuân thủ một
cách chăt chẽ hay cha.
* Joseph juran : chất lợng là phù hợp với mục đích .
Định nghĩa này của juran đã đề cập tới nhu cầu của khách hàng về sản phẩm mà
doanh nghiệp định cung cấp . Chức năng của chất lợng ở đây không phải chỉ là chc năng
thanh tra , kiểm tra mà còn là một bộ phận của công tác quản lý của tất cả các chức năng
trong tổ chức .
* Deming và Ishikawa : Chất lợng là một quá trình chứ không phải là một cái đích .
Theo định nghĩa này thì chất lợng là một trạng thái liên quan tới sản phẩm, dịch vụ,
con ngời , quá trình đáp ứng hoặc vợt qua kì vọng của khách hàng . vì vậy nó đòi hỏi các
tổ chức phải liên tục cải tiến chất lợng .
* Chất lợng là lợi thế cạnh tranh của chúng ta :
Định nghĩa này cho rằng yếu tố chất lợng là yếu tố quan trọng nhất đem lại thành
công cho một tổ chức một lợi thế cho một tổ chức so với các đối thủ cạnh tranh khác và nó
cũng thể hiện sức mạnh cạnh tranh của một tổ chức trên thi trờng .
* Chất lợng là sự thoả mãn của khách hàng :
Định nghĩa này cho chúng ta thấy một sản phẩm đợc sản xuất ra có chất lợng hay
không hoàn toàn phụ thuộc vào sự đánh giá của khách hàng . Nếu sản phẩm đó làm khách
hàng thoả mãn và vợt trên sự mong đợi của họ thì sản phẩm đó có chất lợng cao ,còn
những sản phẩm không làm cho khách hàng hài lòng thì những sản phẩm đó không có chất
lợng .
*ISO 9000:2000: Chất lợng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng
các yêu cầu .
Các đặc tính bao gồm: vật lý, cảm quan ,hành vi, thời gian, ergonomic, chức năng
và các đặc tính này phải đáp ứng đợc các yêu cầu xác định, ngầm hiểu chung hay bắt buộc .
Trong số các định nghĩa trên về chất lợng thì định nghiã theo ISO9000:2000 là định
nghĩa tổng quát và đợc hầu hết các quốc gia trên thế giới thừa nhận .
1.2. Hệ thống các nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lợng sản phẩm .
a. Nhóm chỉ tiêu có thể so sánh đợc.
Là chỉ tiêu có thể tính toán đợc dựa trên cơ sở các số liệu điều tra ,thu thập từ hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty .
Nhóm chỉ tiêu chất lợng nay bao gồm :
+ Chỉ tiêu tỷ lệ sản phẩm sai hỏng : chi tiêu này dùng để đánh giá tình hình chất lợng
sản phẩm trong sản xuất kinh doanh .
- Dùng thớc đo hiện vật để tính toán :
Dùng thớc đo giá trị để tính:
Chi phí về sản phẩm hỏng
Tỷ lệ sai hỏng =
x100%
Tổng chi phí toàn bộ sản phẩm hàng hoá
+ Độ lệch chuẩn và tỷ lệ sản phẩm đạt chất lợng:
Độ lệch chuẩn =
Trong đó:
: là chất lợng sản phẩm tiêu chuẩn (lấy làm mẫu để so sánh ).
Xi: là chất lợng sản phẩm đem ra so sánh.
n: là số lợng sản phẩm đem ra so sánh.
Số sản phẩm đạt chất lợng
Tỉ lệ sản phẩm đạt chất lợng= x 100%
Tổng số sản phẩm đợc kiểm tra
+ Chỉ tiêu hệ số phẩm cấp bình quân: chỉ tiêu này ding để phân tích thứ hạng của
chất lợng sản phẩm.
H=
Trong đó:
H : hệ số phẩm cấp bình quân
Qi : số lợng sản phẩm loại i
Pi : đơn giá sản phẩm loại i
P1 : đơn giá sản phẩm loại 1
b. nhóm chỉ tiêu không thể so sánh đợc .
- Độ bền (tuổi thọ sản phẩm ) là thời gian sử dụng sản phẩm cho đến khi sản phẩm đó
h hỏng hoàn toàn , nó đợc tính bằng thời gian sử dụng trung bình .
- Độ tin cậy của sản phẩm là thời gian sử dụng trong điều kiện bình thờng vẫn giữ
nguyên đợc đặc tính của nó , các chỉ tiêu phản ánh bao gồm : xác suất sử dụng không
hỏng ,cờng độ xảy ra khi hỏng , khối lợng công việc trung bình đến khi hỏng .
2. Đặc điểm chất lợng sản phẩm
- Chất lợng đợc đo bởi sự thoả mãn nhu cầu . Nếu một sản phẩm vì lý do nào đó mà
không đáp ứng đợc nhu cầu , không đợc thị trờng chấp nhận thì bị coi là chất lợng kém ,
cho dù trình độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại .
- Do chất lợng đợc do bởi sự thoả mãn nhu cầu . Mà nhu cầu thì lại luôn biến đổi
nên chất lợng cũng phải luôn biến đổi theo thời gian theo nhu cầu của khách hàng , theo
thời gian và không gian trong mỗi điều kiện sử dụng . Vì vậy , phải định kỳ xem xét lại
các yêu cầu chất lợng .
- Khi đánh giá chất lợng của một đối tợng , ta phải xét và chỉ xét tới mọi đặc tính
của đối tợng có liên quan tới sự thoả mãn những nhu cầu cụ thể. Trong tình huống hợp
đồng hay đã đợc định chế thì thờng các nhu cầu đã qui định trong các tình huống khác ,
các nhu cầu tiềm ẩn cần đợc tìm ra và xác định .
- Chất lợng không phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm ,hàng hoá mà ta vẫn hiểu
hàng ngày. chất lợng có thể áp dụng cho mọi thực thể ,đo có thể là sản phẩm, một hoạt
động, một quá trình, một doanh nghiệp hay môt con ngời.
- Cần phân biệt giữa chất lợng và cấp chất lợng . Cấp chất lợng là phẩm cấp hay thứ
hạng định cho các đối tợng có cùng chức năng sử dụng nhng khác nhau về yêu cầu chất
lợng .
3. Các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm
* Nhu cầu thị trờng .
Nhu cầu là xuất phát điểm của quá trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh
nghiệp nào. Việc sản xuất cái gì ? với khối lợng bao nhiêu ? sản xuất bằng công nghệ gì ?
và với mức chất lợng nh thế nào hoàn toàn do thị trờng quyết định . Cơ cấu ,tính chất và
xu hớng vận động của nhu cầu tác động lớn tới chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp .
chất lợng có thể đợc đánh giá cao ở thị trờng này nhng lại thấp ở thị trờng khác. Vì vậy
chất lợng sản phẩm luôn đợc gắn với nhu cầu thị trờng.
* Lực lợng lao động của doanh nghiệp .
Con ngời giữ vị trí quan nhất trong doanh nghiệp , quyết định tới sự thành bại và đạt
đợc mục tiêu cuả doanh nghiệp , đăc biệt với doanh nghiệp det may can nhiêu sc lao động
chân tay và trí óc cho một sản phẩm . Tuy với trình độ tay nghề của công nhân không nhất
thiết phải cao lắm nhng cũng đòi hỏi độ khéo léo cao nhận thức rõ về qui trình công nghệ
và kỹ thuật chuyên môn , kinh nghiệm , kỹ năng thực hành của ngời lao động với tay nghề
phù hợp với công nghệ sản xuất nhng chất lợng không chỉ phụ thuộc vào trình độ của lao
động mà còn phụ thuộc vào ý thức trách nhiệm và tinh thần hợp tác của tham gia của ngời
lao động . Do vậy muốn đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm thì phải
quan tâm tới đầu t phát triển không ngừng nâng cao cao chất lợng nguồn nhân lc . Đây
cũng là nhiệm vụ cục kỳ quan trọng của quản chất lợng .
*Khả năng về công nghệ của doanh nghiệp .
Với mỗi doanh nghiệp ,công nghệ luôn là những yếu tố quan trọng tác động nhiều
nhất tới chất lợng sản phẩm. Chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào
trình độ công nghệ hiên đại hay không ? cơ cáu tính đồng bộ …. đặc biệt là với những
doanh nghiệp có trình độ tự động hoá cao mặc dù với doanh nghiệp det may thì không cân
thiết trình độ hiên đại hoá quá cao sẽ gây ra sự tốn kém không cần thiết nhng cũng cần
trình độ hiện đại hoá ở một số khâu kỹ thuật cao sẽ nâng cao chất lợng và năng xuất hơn .
Trình độ công nghệ của doanh nghiệp không thể tách dời trình độ công nghệ trên thế giới .
Do đó , doanh nghiệp muốn sản xuất sản phẩm có chất lợng có đủ sức cạnh tranh thì các
doanh nghiệp phải có các chính sách công nghệ phù hợp , cho phép ứng dụng các thành
tựu khoa học của thế giới đồng thời khai thác tối đa nguồn công nghệ sẵn có nhằm tạo ra
sản phẩm có chất lợng cao với chi phí hợp lý .
*Nguyên vật liệu .
Nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng đặc biệt với ngành dệt may thì nó lại càng
khẳng định tầm quan trọng của mình hơn nữa vì trong ngành dệt may nó là yếu tố chủ yếu
làm lên sản phẩm và chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm . Nó là yếu tố trực tiếp
ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm
*Trình độ quản lý của doanh nghiệp .
Trình độ quản lý nói chung và quản lý chất lợng nói riêng là một nhân tố quan trọng
cơ bản thúc đẩy nhanh tốc độ cải tiến chất lợng sản phẩm . Các chuyên gia chất lợng cho
rằng trong thục tế có tới 80% các vấn đề là do quản lý gây ra. Vì vậy ngày nay nói đến
quản lý chất lợng ngời ta cho rằng đó chính là chất lợng quản lý .
* Sự phức tạp của sản phẩm .
Ngoài ra các yếu tố trên ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm còn có một yếu tố khác
cũng không kém phần quan trọng đó chính là sự phúc tạp của sản phẩm . Một sản phẩm
càng phức tạp thì đòi hỏi độ chính xác càng cao , và trình độ công nghệ cũng phải hiện đại
hơn ,cũng nh vậy đối với trình độ tay nghề của công nhân cũng phải cao hơn và thành thạo
hơn .
4. Vai trò của chất lợng và nâng cao chất lợng sản phẩm
Chất lợng sản phẩm đã đợc chú trọng từ năm 1700 trơc công nguyên. Khi đó vua sứ
babykon , ông Hammurabi đã cho ra đời bộ luật rất nghiêm ngặt về yêu cầu chất lợng đối
với sản phẩm xây dựng có tên là Codex Hammurabi . Theo bộ luật này nếu công trình xây
dựng không phù hợp với yêu cầu thì các chuyên gia xây dựng phải chịu những hình phạt
rất nặng lề .
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học-kỹ thuật -công nghệ trong nền công
nghiệp hiện đại và những quan niệm mới về chất lợng , những yêu cầu về chất lợng đã trở
lên đồng bộ và đầy đủ hơn . Đặc biệt với xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế và sự hình thành
các khu vực kinh tế trên thế giới đã đặt doanh nghiệp trớc sức ép lớn của thị trờng .
Mục đích cuối cùng của doanh nghiệp khi tham gia vào thị trờng là lợi nhuận, lợi
nhuận là động lực thúc đẩy các nhà doanh nghiệp bỏ vốn ra để kinh doanh . Nhng để có
đợc lợi nhuận cao , trớc đây các doanh nghiệp dùng các công cụ sản lợng , giá cả để cạnh
tranh nhng tới nay điều đó không còn phù hợp nữa mà thứ để cạnh tranh phù hợp giờ là
chất lợng sản phẩm . Đối với doanh nghiệp , chất lợng cao sẽ làm tăng khả năng cạnh
tranh , đẳm bảo an toàn cho ngời sử dụng khi sử dụng sản phẩm , tăng khả năng tiêu thụ
sản phẩm trên cơ sở đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp . Còn đối với nền kinh tế quốc
dân , chất lợng sản phẩm tốt , đặc biệt đối với những sản phẩm xuất khẩu , sẽ làm tăng uy
tín của nớc đó trên thị trờng quốc tế .
Việc Việt Nam gia nhập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và trong tơng lai
sẽ hình thành khu vực mậu dịch tự do (FTA) bao gồm các nớc ASEAN và Trung Quốc –
một thị trờng to lớn gần 2 tỷ dân – sẽ đặt các doanh nghiệp Việt Nam trớc những cơ hội
kinh doanh mới cùng với những thách thức to lớn từ thị trờng trong nớc và khu vực . Khi
đó hàng rào thuế quan không còn là yếu tố ngăn cản sự thâm nhập vào thị trờng Việt Nam
của các doanh nghiệp trong khối mà chỉ còn lại một hàng rào duy nhất đó là chất lợng .
Điều này buộc các doanh nghiệp Việt Nam từ bây giờ phải tìm mọi cách để nâng
cao chất lợng , tạo dựng uy tín và thơng hiệu sản phẩm trong lòng ngời tiêu dùng .
Nâng cao chất lợng sản phẩm có tầm quan trọng sống còn đối với các doanh nghiệp .
chất lợng , giá cả và thời gian giao hàng là một trong ba yếu tố quan trọng nhất quyết định
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp . Trong điều kiện mở rộng giao lu kinh tế quốc
tế nh hiện nay doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tìm đợc thế mạnh cạnh
tranh của mình . chất lợng sản phẩm là một trong những chiến lợc cạnh tranh cơ bản nhất
của rất nhiều doanh nghiệp trên thế giới hiện nay. Nhờ chất lợng cao làm tăng uy tín của
doanh nghiệp , giữ đợc khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới mở rông thị trờng , tạo
ra công ăn việc làm và tăng thu nhập cho ngời lao động .
Nâng cao chất lợng sản phẩm sẽ làm tăng năng suất lao động của doanh nghiệp nhờ
sản phẩm lam ra có giá trị lớn hơn , bảo vệ môi trờng , và đảm bảo an toàn khi sử dụng ,
nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó tạo cơ sở cho sự phát triển lâu
dài và bền vững của doanh nghiệp .
Đứng trên giác độ nền kinh tế quốc dân, nâng cao chất lợng sản phẩm sẽ làm tăng
năng suất lao động xã hội, chất lợng sản phẩm tăng sẽ dẫn đến tăng giá trị sử dụng và lợi
ích kinh tế xã hội trên một đơn vị chi phí đầu vào, tiết kiệm tài nguyên, giảm ô nhiễm môi
trờng. Vì vậy, nâng cao chất lợng không chỉ là vấn đề của doanh nghiệp mà còn là chiến
lợc quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
5. Một số yêu cầu đối với việc nâng cao chất lợng sản phẩm.
Thứ nhất, Nâng cao chất lợng sản phẩm là để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của ngời sử
dụng. Đây là yêu cầu đầu tiên và là quan trọng nhất. Nhu cầu của ngời tiêu dùng luôn biến
động theo xu hớng tăng lên vì vậy nâng cao chất lợng sản phẩm cũng phải tuân theo xu
hớng này.
Thứ hai, Nâng cao chất lợng phải đi đôi với giảm chi phí. Xu hớng của ngời tiêu
dùng là muốn có những sản phẩm có chất lợng cao hơn nhng với giá thấp hơn.
Vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp khi nâng cao chất lợng sản phẩm là
không đợc làm chi phí tăng lên một cách đội biến mà phải luôn tìm cách giảm thiểu những
chi phí không phù hợp.
Thứ ba, Nâng cao chất lợng cần gắn với nâng cao trách nhiệm với xã hội. Nâng cao
chất lợng phải đồng thời giảm đợc ô nhiễm môi trờng, các chất thải trong quá trình sản
xuất phải đợc xử lý trớc khi thải ra môi trờng bên ngoài và sản phẩm phải đảm bảo không
gây ô nhiễm môi trờng khi sử dụng.
Mặt khác, nâng cao chất lợng phải đi đôi với đảm bảo an toàn lao động cho ngời lao
động, thời gian làm thêm giờ phải tuân theo luật định của quốc gia và quốc tế , phải phù
hợp với khả năng của ngời lao động , lực lợng lao động phải trong độ tuổi lao động.
Một sản phẩm dù có chất lợng cao đến đâu nhng no đợc sản xuất trong điều kiện
không an toàn vời ngời lao động , gây ô nhiễm môi trờng cũng không đợc thị trờng chấp
nhận , đặc biệt với các thị trờng khó tính nh Mỹ- Eu-Nhật bản .
Đây là tiêu chuẩn bắt buộc trong tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA8000.
II. CHẤT LỢNG SẢN PHẨM DỆT MAY VÀ CHẤT LỢNG ÁO PHÔNG .
1. Một số khái niệm có liên quan
- Chất lợng của ngành dệt( hay chất lợng của chất vải )
Đó là chất lợng sản phẩm đầu ra của ngành dẹt nó cũng co liên quan trực tiếp tới
chất lợng sản phẩm của ngành may vì đó là nguyên vật liệu chính cấu tạo lên sản phẩm
của ngành may đặc biệt với chất lợng mặt hàng áo phông thì điều này càng trở lên quan
trọng hơn bởi vì khi ta mặc một chiếc áo ta sẽ cảm nhận đợc ngay chất lợng chất vải của
chiếc áo đó đặc biệt là áo phông một loại áo đợc làm từ chất liệu rất mền nên ngời ta có
thể cảm nhận đợc ngay vì vậy chất lợng áo phông phụ thuộc khá nhiều yếu tố này .
- Chất liệu chỉ may chất lợng áo phông hay sản phẩm dệt may nói chung thì một yếu tố
không kém phần quan trọng đó là chất liệu của chỉ may vì xã hội càng hiện đại và
càng văn minh thì trình độ chuyên môn hoá càng cao do đó ngời ta sẽ rất ngại khi
phải khâu một chiếc áo bị tuột chỉ dù đó là một chiếc áo tốt đi nũa thì rất có thể nó
sẽ bị bỏ đi vì vậy ta có thể thấy đợc tầm quan trọng của yếu tố nay dù nhỏ nhng
không thể bỏ qua đợc tuy nó không phải nguyên liệu chính cấu thành lên chiếc áo
nhng cũng là nguyên vật liệu để may áo.
- Kỹ thuật thiết kế áo phông là việc thiết lập thời gian ra đời của một sản phẩm áo
phông mới với những yếu tố nào để thu đợc một sản phẩm áo phông mới mang lại
doanh thu và lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp. Nó gồm ba yếu tố chủ chốt là:
phơng pháp công nghệ và thủ tục.
- Quá trình sản xuất áo phông tập hợp các hoạt động, phơng pháp, thực hành, biến đổi
mà con ngời làm để phát triển và duy trì các sản phẩm đó và nhiều sản phẩm kết
hợp nh: các kế hoạch dự án, tài liệu thiết kế, mã nguồn các tài liệu kiểm tra,sự so
sánh sản phẩm thiết kế và đơn đặt hàng...
- Năng lực quá trình áo phông miêu tả phạm vi kết quả mong đợi có thẻ đạt đợc do tuân
thủ một quá trinh sản xuất khép kín. Năng lực của quá trình sản xuất áo phông là
thị phần của sản phẩm mới tung ra ngoài thị trờng và các kế hoạch phát triển của
một doanh nghiệp dệt may. Ngoài ra còn có sự đáp ứng nhanh chóng về tiến độ thời
gian theo hợp đồng hoàn thành nhanh hay chậm cũng phụ thuộc vào năng lực của
doanh nghiệp.
2. Đặc điểm chất lợng áo phông và các yếu tố nguyên vật liệu có liên quan ảnh
hởng tới chất lợng áo phông.
2.1 Đặc điểm của mặt hàng áo phông .
*. Thứ nhất về thiết kế mẫu .
Một sản phẩm dệt may bất kỳ thì đầu tiên là thiết kế và sử lý mẫu . Đây là một khâu
cực kỳ quan trọng đòi hỏi độ sáng tạo cao và hàm lợng chất sám chứa trong khâu này cũng
rất nhiều có thể với mẫu khác nhau nó có giá trị khác nhau nhng với tính toán từ trớc tới
nay thì có những mẫu thiết kế lên tới hàng ngàn USD đây chỉ là thống kê đợc với mặt
hàng áo phông cũng vậy những mẫu thiết kế đẹp và hợp lý luôn là vấn đề đợc quan tâm
đối với những nhà sản xuất .
*. Thứ hai là thực hiện hoàn thành sản phẩm
Đó chính là quá trình thực hiện sản xuất sản phẩm áo phông . Đầu tiên ngời ta mang
vải cắt theo mẫu và lắp ráp thành một chiếc áo hoàn chỉnh những công việc này sẽ đợc
đảm nhiệm bởi các công nhân trong xởng sản xuất .
*. Thứ ba vai trò của các nhà quản lý.
Đối với sản phẩm này thì cũng nh các sản phẩm khác thì yếu tố này cũng là một
yếu tố quan trong để nâng cao chất lợng sản phẩm áo phông. Các nhà quản lý sẽ đua ra các
quyết định sẽ cho sản xuất những sản phẩm nào và nhập khẩu những dây chuyền sản xuất
nào điều này sẽ ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng của sản phẩm mặt hàng này.
*. Mẫu mã của thiết kế luôn thay đổi theo nhu cầu của khách hàng vì vậy sự đánh giá
mức độ chất lợng sản phẩm áo phông cũng thay đổi ,doanh nghiệp phải luôn làm mới mẫu
thiết kế sao cho nó phù hợp với thực tế .
*. Yếu tố công nghệ cũng ảnh hởng tới chất lợng của sản phẩm khi công nghệ thay đổi
thì doanh nghiệp cũng phải thay đổi công nghệ sao cho phù hợp với thời đại để nâng cao
chất lợng của sản phẩm này .
*. Dễ nhân bản và dễ bị ăn cắp bản quyền sở hữu đối với sản phẩm mới. Do yếu tố của
sản phẩm áo phông là một sản phẩm theo mốt vì vậy các sản phẩm này phải thờng ra đúng
khoảng thời gian và phù hợp với ngời tiêu dùng. Bởi vậy mà các sản phẩm này dễ bị nhái
mốt ăn cắp mẫu mốt bởi các doanh nghiệp t nhân nhỏ khác.
*. Chu kỳ sống của sản phẩm ngắn. Chính vì lý do theo mốt theo thời gian mà chu kỳ
của sản phẩm áo phông thờng ngắn không dài, do đó cần phải đầu t cho phát triển nhiều
hơn chú trọng vào thay đổi mẫu mốt cho phù hợp với nhu cầu thị trờng về loại sản phẩm
hay mặt hàng này.
*. Tích hợp bởi nhiều yếu tố :
Từ các đặc điểm của sản phẩm áo phông chúng ta có thể thấy đợc sự tích hợp của
nhiều yếu tố trê lại thì chúng ta có thể thấy rõ đợc đặc điểm của sản phẩm này để có thể
nghiên cứu rõ quá trình cải tiến chất lợng cũng nh các biện pháp khả thi hơn để áp dụng
cho việc nâng cao chất lợng của sản phẩm náy một cách hiệu quả nhất.
2.2. Đặc điểm chất lợng của mặt hàng áo phông.
* Chất lợng áo phông thay đổi theo thời gian sử dụng :
Những thời kỳ trớc đây thì quá trình sản xuất áo phông là thủ công nay đợc thay thế
bằng máy móc và đây chuyền công nghệ thì vẫn đợc chấp nhận ngay và lúc đầu khách
hàng cha đòi hỏi cao về chất lợng của chất vải nguyên vật liệu làm áo phông vì họ nghĩ là
nh hiện tại là khá thoả mãn song sau nay nhu cầu luôn thay đổi và đòi hỏi áo phông cần có
chất lợng cao hơn nh chất liệu vải mẫu mã hay mầu sắc vv...
Cũng chính do yêu cầu về hợp mốt mà các sản phẩm áo phông luôn thay đổi theo
thời gian sử dụng một chu kỳ sống của sản phẩm áo phông chỉ trong thời gian khá ngắn
không dài lắm nh có thể chỉ hơn một năm hoặc tới gần hai năm là nhiều.
*Chất lợng sản phẩm áo phông thụ thuộc rất lớn và