Thuật ngữ “cạnh tranh” có nguồn gốc từ tiếng La tinh với nghĩa chủ yếu là sự đấu
tranh, ganh đua, thi đua giữa các đối tợng cùng phẩm chất, cùng loại, đồng giá trị nhằm đặt
đợc những u thế, lợi thế mục tiêu xác định. Trong hình thái cạnh tranh thị trờng, quan hệ
ganh đua xảy ra giữa hai chủ thể cung (nhóm ngời bán) cũng nh chủ thể cầu (nhóm ngời
mua), cả hai nhóm này tiến tới cạnh tranh với nhau vì đợc liên kết với nhau bằng giá cả thị
trờng.
Động cơ của bất kỳ một cuộc cạnh tranh nào cũng là nhằm đạt đợc u thế, lợi ích hơn
về lợi nhuận, về thị trờng mục tiêu Marketing, về nguồn cung ứng, về kỹ thuật, về khách
hàng tiềm năng…Chính vì động cơ này các chủ thể kinh doanh căn cứ vào vị trí, thế lực
của mình để lựa chọn phơng cách, công cụ cạnh tranh thích hợp.
Sức cạnh tranh của doanh nghiệp là cờng dộ các yếu tố sản xuất trong tơng quan so
sánh của doanh nghiệp. Sức cạnh tranh không đồng nhất với quy mô của doanh nghiệp và
nó không đợc đo lờng bởi các yếu tố cạnh tranh kinh điển mà phải đặt nó trong mối quan
hệ với thị trờng cạnh tranh, môi trờng cạnh tranh, vì vậy ta có thể có khái niệm tổng quát:
“Sức cạnh tranh trong kinh doanh của doanh nghiệp là tổng hợp các yếu tố để xác lập
vị thế so sánh tơng đối hiọc tuyệt đối và tốc độ tăng trởng và phát triển bền vững, ổn định
của doanh nghiệp trong mối quan hệ so sánh với tập các đối thủ cạnh tranh trong cùng một
52 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2145 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những vấn đề lý luận về khả năng cạnh tranh trong tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
TRONG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KHẢ
NĂNG CẠNH TRANH TRONG TIÊU
THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. VAI TRÒ VÀ LOẠI HÌNH CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRỜNG.
1. Khái niệm cạnh tranh của Doanh nghiệp
Thuật ngữ “cạnh tranh” có nguồn gốc từ tiếng La tinh với nghĩa chủ yếu là sự đấu
tranh, ganh đua, thi đua giữa các đối tợng cùng phẩm chất, cùng loại, đồng giá trị nhằm đặt
đợc những u thế, lợi thế mục tiêu xác định. Trong hình thái cạnh tranh thị trờng, quan hệ
ganh đua xảy ra giữa hai chủ thể cung (nhóm ngời bán) cũng nh chủ thể cầu (nhóm ngời
mua), cả hai nhóm này tiến tới cạnh tranh với nhau vì đợc liên kết với nhau bằng giá cả thị
trờng.
Động cơ của bất kỳ một cuộc cạnh tranh nào cũng là nhằm đạt đợc u thế, lợi ích hơn
về lợi nhuận, về thị trờng mục tiêu Marketing, về nguồn cung ứng, về kỹ thuật, về khách
hàng tiềm năng…Chính vì động cơ này các chủ thể kinh doanh căn cứ vào vị trí, thế lực
của mình để lựa chọn phơng cách, công cụ cạnh tranh thích hợp.
Sức cạnh tranh của doanh nghiệp là cờng dộ các yếu tố sản xuất trong tơng quan so
sánh của doanh nghiệp. Sức cạnh tranh không đồng nhất với quy mô của doanh nghiệp và
nó không đợc đo lờng bởi các yếu tố cạnh tranh kinh điển mà phải đặt nó trong mối quan
hệ với thị trờng cạnh tranh, môi trờng cạnh tranh, vì vậy ta có thể có khái niệm tổng quát:
“Sức cạnh tranh trong kinh doanh của doanh nghiệp là tổng hợp các yếu tố để xác lập
vị thế so sánh tơng đối hiọc tuyệt đối và tốc độ tăng trởng và phát triển bền vững, ổn định
của doanh nghiệp trong mối quan hệ so sánh với tập các đối thủ cạnh tranh trong cùng một
môi trờng và thị trờng cạnh tranh xác định trong một khoảng thời gian hoặc một thời điểm
định gía xác định”
2. Vai trò của cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
2.1. Đối với doanh nghiệp.
- Cạnh tranh buộc các doanh nghiệpphải tối u hoá các yếu tố đầu vào của sản xuất
kinh doanh,phải triệt để không ngừng sáng tạo, tìm tòi.
- Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải không ngừng đa tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, nắm bắt thông tin kịp thời.
- Cạnh tranh quy định vị thế của doanh nghiệp trên thơng trờng thông qua những lợi
thế mà doanh nghiệp đạt đợc nhiều hơn đối thủ cạnh tranh. Đồng thời cạnh tranh cũng
là yếu tố làm tăng hoặc giảm uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng.
2.2. Đối với ngời tiêu dùng.
- Cạnh tranh mang đến cho ngời tiêu dùng ngày càng nhiều hơn chủng loại hàng hoá,
đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu cầu của khách hàng, của ngời tiêu dùng. Khôngnhững thế,
cạnh tranh đem lại cho ngời tiêu dùng sự thoả mãn hơn nữa về nhu cầu.
2.3.Đối với nền kinh tế quốc dân:
- Cạnh tranh là môi trờng, là động lực thúc đẩy sự phát triển bình đẳng mọi thành
phần kinh tế trong nền kinh tế thị trờng.
- Cạnh tranh là điều kiện quan trọng để phát triển lực lợng sản xuất, đa tiến bộ khoa
học kỹ thuật ngày càng cao vào sản xuất, hiện đại hoá nền kinh tế xã hội.
- Cạnh tranh góp phần xoá bỏ những độc quyền bất hợp lý, xoá bỏ những bất bình
đẳng trong kinh doanh.
Tuy nhiên không phải tất cả các mặt của cạnh tranh đều mang tính tích cực mà bản
thân nó cũng phải thừa nhận các mặt tiêu cực nh:
+ Bị cuốn hút vào các mục tiêu cạnh tranh mà các doanh nghiệp đã không chú ý đến
các vấn đề xung quanh nh: xử lý chất thải, ô nhiễm môi trờng và hàng loạt các vấn đề xã
hội khác.
+ Cạnh tranh có thể có xu hớng dẫn tới độc quyền.
+ Cờng độ cạnh tranh mạnh sẽ làm ngành yếu đi.
3. Các loại hình cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng:
Chúng ta có thể phân biệt thành bốn mức độ cạnh tranh căn cứ vào mức độ thay thế
của sản phẩm:
* Cạnh tranh nhãn hiệu:
Doanh nghiệp có thể xem những doanh nghiệp khác có bán sản phẩm và dịch vụ tơng
tự cho cùng một số khách hàng với giá bán tơng tự là các đối thủ cạnh tranh của mình.
* Cạnh tranh ngành:
Doanh nghiệp có thể xem một cách rộng hơn tất cả những doanh nghiệp cùng sản
xuất một loại hay một lớp sản phẩm đều là đối thủ cạnh tranh của mình.
* Cạnh tranh công dụng:
Doanh nghiệp có thể xem một cách rộng hơn nữa là tất cả những doanh nghiệp sản
xuất ra những sản phẩm thực hiện cùng một dịch vụ là đối tợng cạnh tranh của mình.
Để cụ thể hơn, ta có thể phân biệt thành năm kiểu cơ cấu ngành căn cứ vào số lợng
ngời bán và sản phẩm đồng nhất hay rất khác biệt nh sau:
+ Độc quyền hoàn toàn: Độc quyền hoành toàn tồn tại khi chỉ có một doanh nghiệp
duy nhất cung cấp một sản phẩm hay dịch vụ nhất định trong một nớc hay một khu vực
nhất định.
+ Nhóm độc quyền hoàn toàn: Gồm một vài doanh nghiệp sản xuất phần lớn một loại
sản phẩm (ví dụ: dầu mỏ, thép...).
+ Nhóm độc quyền có khác biệt: Gồm một vài doanh nghiẹp sản xuất ra những sản
phẩm có khác nhau một phần (ví dụ: ô tô, xe máy...).
+ Cạnh tranh độc quyền: Gồm nhiều đối thủ cạnh tranh có khả năng tạo ra những
điểm khác biệt cho toàn bộ hay một phần sản phẩm của mình (ví dụ: nhà hàng, khách
sạn...).
+ Cạnh tranh hoàn hảo: Gồm nhiều đối thủ cạnh tranh cùng cung ứng một loại sản
phẩm và dịch vụ (ví dụ: thị trờng chứng khoán, thị trờng hàng hoá...).
4. Mối quan hệ giữa cạnh tranh và hợp tác:
Trong cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững thì
không thể duy trì một biện pháp cạnh tranh cứng nhắc. Những mối quan hệ tốt chính là
những tài sản quý giá của doanh nghiệp. Do sự biến đổi không ngừng của môi trờng kinh
doanh, các doanh nghiệp luôn phải có sự điều chỉnh thích hợp với những biến động đó để
có thể hạn chế tối thiểu những điểm yếu, phát huy tối đa những mặt mạnh của mình để chủ
động trong kinh doanh, khai thác tốt những cơ hội trên thị trờng.
Sự mềm dẻo, linh hoạt trong việc đề ra các chính sách kinh doanh là một tố chất
không thể thiếu đợc đối với những nhà quản lý giỏi. Có thể ở một thời điểm nào đó, các
doanh nghiệp cạnh tranh với một cờng độ rất gay gắt, đôi khi là một mất, một còn nhng ở
một thời điểm khác, do những biến động nào đó của môi trờng kinh doanh, các doanh
nghiệp lại liên kết, hợp tác với nhau nhằm khai thác một cơ hội kinh doanh nào đó hoặc để
chống đỡ những nguy cơ nào đó từ phía môi trờng.
II. CÁC CÔNG CỤ CẠNH TRANH CHỦ YẾU:
Mỗi chủ thể khi tham gia vào hoạt động kinh doanh đều phải biết phân tích những
điểm mạnh, điểm yếu của mình để từ đó tìm ra và phát huy những thế mạnh, hạn chế giảm
bớt những mặt yếu. Sau đây là một số công cụ cạnh tranh chủ yếu mà doanh nghiệp thờng
sử dụng :
1. Cạnh tranh bằng sự đa dạng hoá:
1.1. Đa dạng hoá sản phẩm: Có 3 phơng thức:
* Đa dạng hoá đồng tâm:
Là hớng phát triển đa dạng hoá trên nền của sản phẩm chuyên môn hoá dựa trên cơ
sở khai thác mối liên hệ về nguồn vật t và thế mạnh về cơ sở vật chất - kỹ thuật.
Ví dụ: Công ty khoá Minh Khai ngoài sản xuất khoá còn sản xuất các loại nh bản lề,
ke, chốt mạ...
* Đa dạng hoá theo chiều ngang:
Là hình thức tăng trởng bằng cách mở rộng các danh mục sản phẩm và dịch vụ cung
cấp cho khách hàng hiện có của doanh nghiệp. Thông thờng những sản phẩm này không
có mối liên hệ với nhau nhng chúng có những khách hàng hiện có nắm rất chắc .
* Đa dạng hoá hỗn hợp:
Là sự kết hợp của hai hình thức trên. Sử dụng chiến lợc này thờng là những tập đoàn
kinh doanh lớn hay những Công ty đa Quốc gia. Đa dạng hoá hỗn hợp đang là xu thế của
các doanh nghiệp hiện nay.
1.2. Khác biệt hoá sản phẩm:
Khác biệt hoá sản phẩm là tạo ra các đặc điểm riêng, độc đáo đợc thừa nhận trong
toàn ngành có thể là nhờ vào lợi thế công nghệ sản xuất sản phẩm. Khác biệt hoá sản phẩm
nếu đạt đợc sẽ là chiến lợc tạo khả năng cho Công ty thu đợc tỷ lệ lợi nhuận cao hơn bởi
nó tạo nên một vị trí vững chắc cho hẵng trong việc đối phó với 5 lợi thế cạnh tranh.
Khác biệt hoá sản phẩm tạo ra sự trung thành của khách hàng vào nhãn hiệu sản
phẩm, điều này sẽ dẫn đến khả năng ít biến động hơn về giá.
2. Cạnh tranh bằng chất lợng sản phẩm:
Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng, thị trờng ngày càng
đòi hỏi phải có nhiều loại sản phẩm có chất lợng cao, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng. Doanh
nghiệp cần phải thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm để nâng cao
khả năng cạnh tranh.
Để nâng cao chất lợng sản phẩm, trong quá trình sản xuất kinh doanh, cán bộ quản lý
chất lợng phải chú ý ở tất cả các khâu trên, đồng thời phải có chế độ kiểm tra chất lợng sản
phẩm ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh do các nhân viên kiểm tra chất
lợng thực hiện. Phải có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận Marketing với bộ phận
nghiên cứu, thiết kế sản phẩm...
3. Cạnh tranh bằng giá cả.
3.1. Cạnh tranh bằng chính sách định giá.
a/ Chính sách định giá cao:
Thực chất là đa giá bán sản phẩm cao hơn giá bán trên thị trờng và cao hơn giá trị.
Chính sách này thờng đợc áp dụng cho các doanh nghiệp có sản phẩm hay dịch vụ độc
quyền, không bị cạnh tranh hoặc đợc áp dụng cho các loại hàng hoá xa sỉ, sang trọng phục
vụ cho đoạn thị trờng có mức thu nhập cao. Các doanh nghiệp sản xuất có các loại sản
phẩm có chất lợng cao vợt trội so với các đối thủ khác cũng có thể áp dụng chính sách
định giá cao.
b/ Chính sách định giá ngang với giá cả trên thị trờng.
Định ra mức giá bán sản phẩm xoay quanh mức giá cả trên thị trờng.
Đây là cách đánh giá khá phổ biến, các doanh nghiệp có thể tổ chức tốt các hoạt động
chiêu thị và các hoạt động bán hàng để tăng khối lợng hàng hoá tiêu thụ nhằm nâng cao lợi
nhuận.
c/ Chính sách định giá thấp.
Là định ra mức giá bán sản phẩm thấp hơn giá thị trờng để thu hút khách hàng về
phía mình nhằm tăng khối lợng hàng hoá tiêu thụ.
Các doanh nghiệp có thể áp dụng chính sách định giá thấp khi muốn đa sản phẩm
mới thâm nhập nhanh vào thị trờng hoặc các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh
cũng có thể áp dụng chính sách định giá thấp để có thể đánh bại đối thủ hay đuổi các đối
thủ mới ra khỏi thị trờng.
3.2. Cạnh tranh bằng cách hạ giá thành.
Giá thành đơn vị sản phẩm đợc tập hợp từ các chi phí về nguyên vật liệu, các chi phí
về nhân công sản xuất và các chi phí cố định phục vụ cho sản xuất chung. Kiểm soát giá
thành gồm có:
a/ Giảm chi phí về nguyên vật liệu:
- Chi phí về nguyên vật liệu trong sản phẩm thờng chiếm trên 50% tổng giá thành sản
phẩm. Có những loại sản phẩm chi phí về nguyên vật liệu chiếm 70% tổng giá thành. Vì
vậy, giảm chi phí về nguyên vật liệu là biện pháp có ý nghĩa nhất trong việc thực hiện kế
hoạch giá thành sản phẩm.
- Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ cao trong giá thành sản xuất nên chỉ cần tiết
kiệm một tỷ lệ nhỏ chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn đến kế hoạch giá thành.
b/ Giảm chi phí về nhân công:
- Chi phí về nhân công trong giá thành sản phẩm chiếm tỷ lệ khá cao. Thông thờng
chi phí nhân công trong giá thành đối với sản phẩm đợc giảm bằng cách nâng cao năng
suất lao động.
c/ Giảm chi phí cố định:
- Chi phí cố định bao gồm khấu hao tài sản cố định, các chi phí lãi cho vốn vay và chi
phí về quản lý. Để giảm chi phí cố định trong giá thành đơn vị sản phẩm cần phải tận dụng
thời gian hoạt động cuả máy móc thiết bị sản xuất, áp dụng phơng pháp khấu hao nhanh để
giảm bớt hao mòn vô hình, tổ chức hợp lý lực lợng cán bộ quản trị để giảm bớt chi phí
quản lý.
3.3. Giảm các chi phí thơng mại:
- Phí tổn thơng mại gồm toàn bộ các chi phí có liên quan đến việc bán sản phẩm từ
những chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động Marketing đến các chi phí khác nh chi phí
quản lý bán hàng, chi phí lu thông. Chi phí thơng mại có thể giảm tới mức tối thiểu nhng
nếu thực hiện nh vậy thì doanh nghiệp rất khó có thể thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản
phẩm. Vì vậy, giảm phí tổn thơng mại ở đây có thể hiểu giảm đến mức tối u chi phí cho
các hoạt động có liên quan đến bán sản phẩm nh: Chi phí vận chuyển, chi phí cho công tác
chiêu thị, chi phí cho lực lợng bán hàng.
4. Cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm:
4.1. Lựa chọn hệ thống kênh phân phối:
- Trớc hết để tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp phái nghiên cứu thị trờng, lựa chọn thị
trờng và lựa chọn kênh phân phối để sản phẩm sản xuất ra đợc tiêu thụ nhanh chóng, hợp
lý và đạt hiệu quả cao. Thông thờng có 4 kênh phân phối sau:
Sơ đồ số 1: Các loại kênh phân phối
Kiểu 1:
Kiểu 2:
Kiểu 3:
Kiểu 4:
Việc lựa chọn kênh phân phối phải dựa trên đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cũng nh đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm cần tiêu thụ, đồng thời cũng phải
dựa trên đặc điểm của thị trờng cần tiêu thụ, đặc điểm về khoảng cách giữa doanh nghiệp
đến thị trờng. Từ những đặc điểm trên, doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một hệ thống
kênh phân phối hợp lý, hiệu quả.
4.2. Một số biện pháp yểm trợ bán hàng:
a/ Chính sách quảng cáo:
Muốn thực hiện đợc nhiệm vụ quảng cáo đó thì quảng cáo phải thoả mãn đợc những
yêu cầu sau:
- Quảng cáo phải có tính tập trung cao
- Quảng cáo phải có tính trung thực
- Quảng cáo phải có tính hấp dẫn
- Quảng cáo phải có tính hiệu quả
Để quảng cáo cho một loại sản phẩm hay dịch vụ nào đó của doanh nghiệp có thể sử
dụng nhiều loại phơng tiện khác nhau. Vì mỗi phơng tiện quảng cáo khác nhau có ảnh
hởng khác nhau đến ngời nhận thông tin quảng cáo nên doanh nghiệp phải lựa chọn và kết
hợp có lợi nhất các phơng tiện quảng cáo phù hợp.
b/ Một số chính sách phục vụ khách hàng:
* Chính sách thanh toán:
- Chính sách thanh toán là một công cụ nhằm hấp dẫn khách hàng về phía doanh
nghiệp. Trong trờng hợp 2 doanh nghiệp cùng bán một loại sản phẩm theo cùng một giá
thì điều kiện thanh toán sẽ trở thành quyết định đối với sự lựa chọn của ngời mua. Các
chính sách bán trả chậm, chính sách bán trả góp thờng áp dụng cho khách hàng là ngời
mua cuối cùng.
* Chính sách phục vụ
Ở đây là hoạt động khuyến mại nhằm hấp dẫn khách hàng về phía mình. Chúng ta có
thể chia các chính sách phục vụ khách hàng thành 2 giai đoạn chính là chính sách phục vụ
trớc và sau khi bán hàng.
Cạnh tranh ngày càng gay gắt thì các hoạt động phục vụ khách hàng ngày càng mở
rộng, đặc biệt là các hoạt động, dịch vụ sau bán hàng.
Ngoài một số biện pháp trên, các doanh nghiệp còn sử dụng thêm một số biện pháp
khác nh: tham gia hội chợ, chào hàng, tăng cờng quảng cáo…
III. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
TRONG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP.
1. Khả năng cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể
tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài trên thị trờng cạnh tranh, đảm bảo thực hiện một tỷ
lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp.
Loại thị trờng phổ biến trong thực tế là loại thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo. Do vậy,
các doanh nghiệp tồn tại trong thị trờng cạnh tranh đều có một vị trí nhất định của nó. Vì
thế, nếu doanh nghiệp tham gia vào thị trờng mà không có khả năng cạnh tranh hoặc cạnh
tranh yếu thì không tồn tại đợc.
Kết quả tổng hợp các tiêu chuẩn đánh giá chất lợng cạnhn tranh của doanh nghiệp
đợc phản ánh bằng quy mô tiêu thụ. Vì vậy, phần thị trờng chiếm lĩnh của doanh nghiệp
đợc coi là chỉ số tổng hợp đo lờng tính cạnh tranh của nó, qua chỉ số đồng nhất này có thể
đánh giá thành tích của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh khác cũng nh so sánh
thắng lợi giữa các đối thủ cạnh tranh với nhau.
2. Tính tất yếu của nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trớc đây, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, chúng ta không một ai nói đến việc
nâng cao khả năng cạnh tranh là cần thiết cho doanh nghiệp. Bởi một thực tế là các doanh
nghiệp không phải cạnh tranh với nhau mà chỉ cần thực hiện các chỉ tiêu Nhà nớc giao,
nhà nớc đảm bảo mọi khâu, mọi mặt trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ngày nay nền
kinh tế Nhà nớc ta vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc theo
định hớng xã hội chủ nghĩa. Do vậy, nó hoạt động theo quy luật khách quan vốn có của nó
đó là quy luật giá trị, quy luật cung – cầu, quy luật cạnh tranh.
Quy luật cạnh tranh thể hiện rất rõ trong nền kinh tế thị trờng. Có kinh tế thị trờng thì
tất yếu có cạnh tranh. Cơ sở của cạnh tranh là chế độ sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất.
Nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế nhiều thành phần với sự tham gia của nhiều loại
hình doanh nghiệp là một tất yếu khách quan. Thêm vào đó với chính sách mở cửa của nền
kinh tế, ngày càng có nhiều doanh nghiệp nớc ngoài tham gia vào lĩnh vực kinh doanh trên
thị trờng Việt Nam thì tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng quyết liệt
hơn.
Thực tế cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam tỏ ra rất yếu trong cạnh tranh so với các
doanh nghiệp nớc ngoài. Bởi nớc ta mới chuyển đổi nền kinh tế dó đó các doanh nghiệp
Việt Nam cha quen với cạnh tranh. Vì vậy mà hàng hoá nớc ngoài cạnh tranh gay gắt,
chèn ép sản phẩm trong nớc.
Hơn nữa, các hình thức trong kinh doanh, cách làm ăn của các doanh nghiệp trong
nớc thờng mang tính chụp giật, cạnh tranh không lành mạnh và rất ít doanh nghiệp áp
dụng chiến lợc kinh doanh.
Vậy, có thể nói nâng cao khả năng cạnh tranh là một tất yếu khách quan của các
doanh nghiệp làm thay đổi mối tơng quan thế và lực của doanh nghiệp trên thị trờng về
mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh.
PHẦN II
THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
CỦA CÔNG TY KHOÁ MINH KHAI
I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
KHOÁ MINH KHAI.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
1.1. Quá trình hình thành.
Công ty khoá Minh Khai trớc đây là nhà máy khoá Minh Khai, đợc thành lập từ năm
1972 theo quyết định số 561/BKT của Bộ Trởng Bộ Kiến Trúc (nay là Bộ xây dựng) với
sự giúp đỡ của Ba Lan về nhà xởng, máy móc thiết bị.
Về loại hình tổ chức:
Công ty khoá Minh Khai là một doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán kinh tế độc lập, tự
chủ về tài chính, có t cách pháp lý trực tiếp của Tổng công ty cơ khí xây dựng - Bộ xây
dựng.
* Trụ sở chính: 125D-Minh Khai-Quận Hai Bà Trng- Hà Nội.
* Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất thiết bị máy móc cho ngành xây dựng, vật liệu xây
dựng, sản xuất phụ tùng, phụ kiện bằng kim loại và kinh doanh các sản phẩm cơ khí xây
dựng
* Hình thức hoạt động: Theo ngành kinh tế sản xuất.
* Tổng số công nhân viên: 340 ngời, trong đó cán bộ nhân viên, quản lý là 70 ngời.
1.2. Các giai đoạn phát triển.
Năm 1972, do chiến tranh tàn phá nên Công ty đã ngừng hoạt động để đi vào phục
hồi lại, do đó đến cuối năm 1973 Công ty chính thức đi vào hoạt động. Do đặc điểm của
thị trờng và nhu cầu của ngời tiêu dùng thay đổi theo từng thời kỳ nên quá trình phát triển
của Công ty khoá Minh Khai đã trải qua các giai đoạn sau:
- Giai đoạn từ 1973-1980: Công ty hoạt động theo đúng chức năng nhiệm vụ, mục
tiêu ngành nghề theo quy định ban đầu về sản xuất. Sản phẩm gồm các loại: khoá, bản lề,
ke cửa, chốt, móc gió. Thời gian đầu Công ty sản xuất sản phẩm theo mẫu thiết kế của Ba
Lan nên có phần nào cha phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
- Giai đoạn 1981-1988: Công ty sản xuất theo kế hoạch Bộ giao. Ngoài những sản
phẩm cũ nh trên còn có giàn giáo thép, bi đan và mắt sàng xi măng, đồng thời sản xuất
thêm các mặt hàng kim khí, phục vụ xây dựng nh của xếp, của chớp lật, cửa hoa. Trong
giai đoạn này Công ty đã tiến hành hai vấn đề lớn:
+ Nâng cao chất lợng sản phẩm và đã xuất khẩu các khoá, le, bản lề, cremon cho các
nớc Hungary, Cuba, Lào và xuất khẩu tại chỗ cho Tây Đức.
+ Công ty đã nghiên cứu và chế tạo bi nghiền cho công nghiệp xi măng và phụ tùng
khác. Ngoài ra còn là đơn vị đi tiên phong trong việc nghiên cứu công nghệ sản xuất giàn
giáo thép.
- Giai đoạn từ 1989-1991: thời kỳ chuyển mạch từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị
trờng, bớc đầu có nhiều khó khăn, nhất là đối với ngành cơ khí. Nhng nhà máy đã đa ra
mục tiêu: giữ vững đợc sản xuất và tiêu thụ, không để công nhân nghỉ vì thiếu việc làm,
hàng hoá sản xuất phải tiêu thụ hết và đảm bảo đời sống công nhân viên. Rút lại một phần
lớn lao động dôi d không có trình độ tay nghề, sức khoẻ và chuyển sang công tác khác cho
phù hợp, đồng thời gửi cán bộ, công