TSCĐHH do đầu tư cơ bản theo phương thức giao thầu: Nguyên giá là giá quy ết
toán công trình, các chi phí liên quan trực tiếp và lệ phí trước bạ (nếu có).
TSCĐHH mua trả chậm: Nguy ên giá là giá mua trả ngay tại thời điểm mua.
TSCĐHH do xây dựng hoặc tự chế:Nguy ên giá được phản ánh là giá thánh thực tế
của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng các chi phí lắp đặt chạy thử. Trường hợp
doanh nghiệp sử dụng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì
nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng các chi phí liên quan trực tiếp đến
việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
75 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 1997 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nới lỏng trong các quan hệ quản lý tài chính tài sản tại các doanh nghiệp tư nhân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn: Nới lỏng trong các quan hệ
quản lý tài chính tài sản tại các doanh
nghiệp tư nhân
PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HẠCH TOÁN VÀ QUẢN LÝ TSCĐ TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT:
A. Hạch toán Tài sản cố định ( TSCĐ):
I. Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ hạch toán TSCĐ:
1. Khái niệm TSCĐ:
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác có giá trị lớn có thời
gian sử dụng theo quy định trong chế độ quản lý TSCĐ hiện hành.
Theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành theo Quyết định số
166/1999/QĐ-BTC, ngày 30/12/1999 của bộ trưởng Bộ Tài chính, TSCĐ hiện nay
có tiêu chuẩn sau:
(1) Có giá trị 5.000.000 trở lên
(2) Có thời gian sử dụng trên một năm.
2. Đặc điểm TSCĐ :
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ có những đặc điểm sau:
Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ được hình thái vật
chất ban đầu cho đến khi bị hư hỏng phải loại bỏ. Với đặc điểm này TSCĐ cần
được theo dõi quản lý theo nguyên giá, tức là giá trị ban đầu của TSCĐ.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần
và giá trị của nó chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Do đặc điểm này TSCĐ cần được theo dõi giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
3. Nhiệm vụ hạch toán TSCĐ :
Cần phải thực hiện các nhiệm vụ để cung cấp các thông tin hữu ích trong quản lý thì
kế toán TSCĐ :
Ghi chép tổng hợp chính xác kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng
giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn đơn vị, cũng như tại từng bộ phận sử
dụng TSCĐ, tạo điều kiện để cung cấp thông tin kiểm tra, giám sát thường xuyên
việc giữ gìn bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch hoá đầu tư đổi mới trong
doanh nghiệp.
hực hiện tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ theo đúng chế độ quy định
Tham gia lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ (sữa chữa thường xuyên, sửa chữa định kỳ),
giám sát chi phí và kết quả của việc sửa chữa đó.
Tính toán, phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng, trang bị thêm, nâng cấp,
đổi mới làm tăng giảm nguyên giá TSCĐ cũng như tình hình thanh lý, nhượng bán
TSCĐ.
Đối với các đơn vị có nhiều bộ phận trực thuộc thì kế toán phải thường xuyên
hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận đó ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các thẻ, các sổ
kế toán cầìn thiết và hạch toán TSCĐ đúng chế độ quy định.
Tham gia kiểm kê đánh giá lại TSCĐ theo quy định của nhà nước và yêu cầu bảo
toàn vốn, tổ chức phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản, sử dụng TSCĐ
trong đơn vị.
II. Phân loại và đánh giá TSCĐ :
1. Phân loại TSCĐ :
TSCĐ có nhiều loại nhiều thứ, có đặc điểm và yêu cầu quản lý khác nhau. Để
thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ nhất thiết phải phân loại TSCĐ.
1.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện:
Theo kiểu phân loại này TSCĐ được phân thành TSCĐHH và TSCĐVH
TSCĐHH: Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm các loại sau:
- Nhà cửa vật kiến trúc
- Máy móc thiết bị
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
- Thiết bị, dụng cụ quản lý
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
TSCĐVH: Là tài sản không có hình thái vật chất,nhưng xác định được giá trị và do
doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc
cho các đối tượng khác thuê phù hợp tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.Bao gồm
các loại sau:
- Quyền sử dụng đất có thời hạn;
- Nhãn hiệu hàng hoá;
- Quyền phát hành;
- Phần mềm máy vi tính;
- Giấy phép và giấy phép nhượng chuyển;
- Bản quyền, bằng sáng chế;
- Công thức và cách thức pha chế;
- TSCĐ vô hình đang triển khai.
1.2. Phân loại theo quyền sở hữu:
-TSCĐ tự có: Là TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có
quyền sử dụng lâu dài và được phản ánh trên bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp.
-TSCĐ thuê:Là TSCĐ của doanh nghiệp khác do đơn vị thuê sử dụng trong một
thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết.
1.3. Phân loại theo công dụng:
-TSCĐ sử dụng cho mục đích kinh doanh.
-TSCĐ sử dụng mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng.
- TSCĐ bảo quản hộ, cất giữ hộ.
1.4. Phân loại theo nguồn hình thành:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp(ngân sách cấp, cấp trên cấp ) hoặc
vốn góp của các cổ đông, các chủ doanh nghiệp).
- TSCĐ hình thành bằng vốn vay.
- TSCĐ hình thành bằng vốn khấu hao.
- TSCĐ hình thành do vốn góp liên doanh.
2. Đánh giá TSCĐ:
2.1. Nguyên giá TSCĐ hữu hình:
TSCĐHH mua sắm: Nguyên giá bao gồm giá mua( trừ các khoản được chiết khấu
thương mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn
lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng.
TSCĐHH do đầu tư cơ bản theo phương thức giao thầu: Nguyên giá là giá quyết
toán công trình, các chi phí liên quan trực tiếp và lệ phí trước bạ (nếu có).
TSCĐHH mua trả chậm: Nguyên giá là giá mua trả ngay tại thời điểm mua.
TSCĐHH do xây dựng hoặc tự chế:Nguyên giá được phản ánh là giá thánh thực tế
của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng các chi phí lắp đặt chạy thử. Trường hợp
doanh nghiệp sử dụng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì
nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng các chi phí liên quan trực tiếp đến
việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức
trao đổi với một TSCĐHH không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá
trị hợp lý của TSCĐHH nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau
khiï điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
Đối với tài sản trao đổi tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy
quyền sở hữu một tài sản tương tự, trong hai trường hợp này không có bất kỳ
khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận
về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
2.2. Nguyên giá TSCĐ vô hình:
Cũng tương tự như TSCĐHH,nguyên giá TSCĐVH trong những trường hợp trên
đều tính như TSCĐHH.
2.3. Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính:
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê như đơn vị chủ sở hữu tài
sản bao gồm: Giá mua thực tế, các chi phí liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có).
Phần chênh lệch giữa tiền thuê TSCĐ phải trả cho đợn vị thuê và nguyên giá TSCĐ
được hạch toán váo chi phí kinh doanh phù hợp với hợp đồng thuê.
2.4. Giá trị còn lại của TSCĐ :
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá - giá trị hao mòn luỹ kế.
III. Hạch toán chi tiết tăng giảm TSCĐ :
Kế toán chi tiết TSCĐ được thực hiện cho từng TSCĐ, từng nhóm hoặc loại TSCĐ
và theo nơi sử dụng TSCĐ.
Để theo dõi, quản lý từng TSCĐ kế toán sử dụng Thẻ TSCĐ.Thẻ TSCĐ được lập
cho từng đối tượng ghi TSCĐ.
Thẻ TSCĐ bao gồm 4 phần chính:
- Phần phản ánh các chỉ tiêu chung về TSCĐ như tên, ký mã hiệu, quy cách,
số hiệu, nước sản xuất, năm sản xuất ....
- Phần phản ánh chỉ tiêu về nguyên giá khi đưa TSCĐ vào sử dụng, nguyên
giá sau khi đánh giá lại,...và giá trị hao mòn luỹ kế qua các năm.
- Phần phản ánh số phụ tùng, dụng cụ đồ nghề kèm theo TSCĐ.
- Phần ghi giảm TSCĐ.
Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập và phải được kế toán trưởng ký xác nhận. Thẻ
được lưu ở phòng kế toán suốt quá trình sử dụng tài sản .
Căn cứ để lập thẻ TSCĐ là biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ,
biên bản đánh giá lại TSCĐ, bảng trích khấu hao TSCĐ và các tài liệu kỹ thuật có
liên quan.
Để theo dõi chi tiết các loại, nhóm TSCĐ theo kết cấu kế toán sử dụng các tài khoản
cấp 2 theo quy định của Nhà nước và mở thêm các chi tiết của các tài khoản cấp 2
này
Ví dụ : theo dõi chi tiết TSCĐ hữu hình theo loại, nhóm :
- Nhà xưởng,vật kiến trúc :
+ nhà xưởng
+ vật kiến trúc
Để theo dõi chi tiết TSCĐ theo nơi sử dụng kế toán sử dụng sổ TSCĐ. Sổí TSCĐ
mở chung cho toàn doanh nghiệp và mở cho từng bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ.
Căn cứ để ghi vào số TSCĐ là các thẻ TSCĐ.
IV. Hạch toán tổng hợp TSCĐ :
1.Hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ :
1.1. Tài khoản sử dụng:
(1) TK 211- TSCĐ hữu hình, có các tài khoản cấp hai sau:
TK 2112- Nhà cửa vật kiến trúc
TK 2113- Máy móc thiết bị
TK 2114- Phương tiện vận tải truyền dẫn
TK 2115- Thiết bị dụng cụ quản lý
TK 2116- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
(2) TK 213- TSCĐ vô hình, có các TK cấp hai sau:
TK 2131- Quyền sử dụng đất
TK 2132- Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất
TK 2133- Bằng phát minh sáng chế
TK 2134- Chi phí nghiên cứu phát triển
TK 2138- TSCĐ vô hình khác.
Kết cấu của hai tài khoản này giống nhau, được thể hiện:
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ tăng lên.
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ giảm xuống.
Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ hiện có.
Theo chế độ kế toán mới thì có nhiều bổ sung sửa đổi về tài khoản sử dụng và
phương pháp hạch toán nhưng do giới hạn trong phạm vi đề tài nghiên cứu em chỉ
nêu lên những vấn đề sửa đổi có liên quan đến đề tài như sau:
TK 242- Chi phí trả trước dài hạn. Kết cấu TK này:
Bên Nợ: Chi phí trả trước dài hạn phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản chi phí trả trước dài hạn phân bổ vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
Số dư Nợ: Các khoản chi phí trả trước dài hạn chưa tính vào chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh của năm tài chính.
TK 635- Chi phí tài chính. Kết cấu TK này như sau:
Bên Nợ: - Các khoản chi phí về hoạt động tài chính, các khoản lỗ liên quan đến hoạt
động tài chính (thanh lý các khoản đấu tư, chênh lệch tỷ giá,...)
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
Bên Có: - Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ phát sinh
trong kỳ.
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
1.2. Hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ
1.1.1. TSCĐHH được mua sắm:
Mua sắm trong nước:
- Trường hợp TSCĐ sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế giá trị
gia tăng (VAT) theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ
Nợ TK133:Thuế VAT được khấu trừ của hàng hoá dịchvụ.
Có TK 111, 112, 131,... Tổng giá thanh toán và các chi phí khác
- Trường hợp TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh chịu VAT theo
phương pháp trực tiếp, hoặc dùng vào hoạt động văn hoá phúc lợi.
Nợ TK 211, 213
Có TK 111,112, 131, ...Tổng giá thanh toán.
- Nếu TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn xây dựng cơ bản, quỹ đầu tư phát
triển, quỹ phúc lợi đưa vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh thì đồng thời phải ghi
các bút toán kết chuyển:
Nợ TK 4141 : Quỹ đầu tư phát triển
Nợ TK 4312 : Quỹ phúc lợi.
Nợ TK 441 : Nguồn vốn xây dựng cơ bản.
Có TK 411 : Nguồn vốn kinh doanh.
- Nếu TSCĐ được mua sắm bằng quỹ phúc lợi, được đưa vào sử dụng cho nhu cầu
văn hoá phúc lợi.
Nợ TK 4312: Quỹ phúc lợi.
Có TK 4313: Quỹ phúc lợi hình thành TSCĐ .
- Nếu TSCĐ mua sắm bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, đưa vào sử dụng cho hoạt
động sự nghiệp.
Nợ TK 161: chi sự nghiệp
Có TK 466: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ .
TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn kinh doanh và vốn vay thì không ghi bút toán
chuyển nguồn. Khi sử dụng vốn khấu hao phải ghi thêm bút toán :
Có TK 009- Nguồn vốn khấu hao.
TSCĐ nhập khẩu:
Nợ TK 211,213: Nguyên giá
Có TK 111,112,...
Có TK 3333: Thuế nhập khẩu.
Thuế VAT hàng nhập khẩu sẽ được khấu trừ:
Nợ TK 1332: Thuế VAT được khấu trừ TSCĐ
Có TK 33312: Thuế VAT hàng nhập khẩu.
Đồng thời ghi bút toán chuyển nguồn như trên.
1.1.2. TSCĐ nhận được do công tác xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao:
Nợ TK 211, 213
Có TK 2412: Xây dựng cơ bản.
Các khoản chi phí liên quan trước khi sử dụng cũng tính vào nguyên giá của TSCĐ
:
Nợ TK 211, 213
Có TK 111,112, ...
1.1.3. TSCĐVH hình thành từ nội bộ trong giai đoạn triển khai:
Khi phát sinh chi phí trong giai đoạn triển khai thì tập hợp vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ hoặc tập hợp vào chi phí trả trước dài hạn:
Nợ TK 242: Chí phí trả trước dài hạn.
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 111,112, 152, 153,...
Khi xét thấy kết quả triển khai thoá mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
vô hình, ghi:
- Tập hợp chi phí thực tế phát sinh ở giai đoạn triển khai để hình thành nguyên giá
TSCĐ vô hình ghi:
Nợ TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang.
Nợ TK 133: Thuế VAT được khấu trừ.
Có TK 111,112,152,....
- Khi kết thúc giai đoạn triển khai, kế toán xác định tổng chi phí thực tế phát sinh
hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình:
Nợ TK 213: TSCĐ vô hình
Có TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang.
1.1.4. TSCĐ do được cấp, biếu tặng, nhận vốn góp, kế toán căn cứ vào giá trị do hội
đồng định giá xác định để ghi tăng TSCĐ :
Nợ TK 211, 213
Có TK 711: Thu nhập khác.
Các chi phí phát sinh liên quan đến TSCĐ nhận tài trợ biếu tặng:
Nợ TK 211,213
Có TK 111,112,...
1.1.5. Tăng TSCĐ do nhận vốn góp liên doanh, nhận lại TSCĐ góp vốn liên doanh:
- Khi nhận vốn góp liên doanh bằng TSCĐ :
Nợ TK 211,213
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh.
- Khi nhận lại TSCĐ trước đây vốn góp liên doanh:
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ xác định lại
Có TK 222: Góp vốn liên doanh
Có TK 111,112,.. chi phí nhận lại TSCĐ ..
1.1.6. Tăng TSCĐ do phát hiện thừa:
Khi doanh nghiệp phát hiện thừa do thiếu sót trong khâu ghi sổ kế toán căn cứ
nguyên giá được xác định được phản ánh tăng TSCĐ như các trường hợp trên. Nếu
TSCĐ đang sử dụng thì trích khấu hao đủ trong thời gian sử dụng, tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 242: Không được tính hết vào chi phí trong kỳ
Nợ TK 641,642,627
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ .
2. Hạch toán tổng hợp giảm TSCĐ :
2.1. Khi TSCĐ giảm do thanh lý, nhượng bán:
- Bút toán ghi giảm TSCĐ :
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Nợ TK 811: Chi phí khác
Có TK 211, 213: Nguyên giá
-Khoản thu được dothanh lý, nhượng bán TSCĐ :
Nợ TK 111,112,131,152,...
Có TK 711: Thu nhập khác ( Giá chưa có VAT)
Có TK 331:VAT
Đối với đơn vị nộp thuế VAT theo phương pháp trực tiếp kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 711
Còn các khoản thuế VAT phải nộp ghi:
Nợ TK 811
Có TK 3331
- Khoản chi phí thực hiện công việc nhượng bán:
Nợ TK 811: Chi phí khác
Có TK 111,112,...
2.2. Khi khi chuyển TSCĐ cho các đơn vị trực thuộc:
Nợ TK 1361: Giá trị còn lại
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Có TK 211, 213:Nguyên giá
2.3. Khi kiểm kê phát hiện thiếu TSCĐ :
-Khi chưa xác định được nguyên nhân:
Nợ TK 1381- Tài sản thiếu chờ xử lý:( Giá trị còn lại)
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Có TK 211: Nguyên giá
-Khi có quyết định xử lý phần gía trị còn lại để phản ánh:
Nợ TK 1388: Người chịu trách nhiệm bồi thường.
Nợ TK 811: Tính vào chi phí khác.
Có TK 1381
2.4. TSCĐ giảm do chuyển thành công cụ dụng cụ:
- Trường hợp giá trị còn lại TSCĐ nhỏ thì chuyển hết vào chi phí của đối tượng sử
dụng trong kỳ kế toán:
Nợ TK 627, 641, 642: Giá trị hao mòn
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Có TK 211: Nguyên giá
- Trường hợp giá trị còn lại TSCĐ lớn hạch toán vào chi phí trả trước chờ phân bổ
dần:
Nợ TK 242: Giá trị còn lại.
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Có TK 211: Nguyên giá
Sau đó phân bổ vào chi phí của các đối tượng sử dụng ghi:
Nợ TK627,641, 642
Có TK 242: Mức phân bổ
V. Hạch toán sửa chữa TSCĐ :
1.Nội dung công việc sửa chữa:
Sữa chữa TSCĐ được chia thành hai loại: Sửa chữa nhỏ (còn gọi là sửa chữa
thường xuyên) và sửa chữa lớn.
Sửa chữa thường xuyên: là loại sửa chữa có các đặc điểm mức độ hư hỏng nhẹ nên
kỹ thuật sửa chữa đơn giản, công việc sửa chữa có thể do doanh nghiệp tự thực
hiện, thời gian sửa chữa ngắn, chi phí sửa chữa phát sinh ít nên được hạch toán
toàn bộ một lần vào chi phí của đối tượng sử dụng TSCĐ .
Sửa chữa lớn : Khi TSCĐ bị hư hỏng nặng, chi phí lớn, thời gian sửa chữa
lâu dài, TSCĐ phải ngừng hoạt động để sửa chữa
2.Hạch toán sửa chữa TSCĐ :
2.1 Sửa chữa thường xuyên TSCĐ :
2.2. Sửa chữa lớn TSCĐ :
VI. Hạch toán hao mòn và khấu hao TSCĐ:
1.Khái niệm hao mòn và khấu hao TSCĐ :
- Hao mòn TSCĐ : Là sự giảm dần giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Khấu hao TSCĐ :Là phần giá trị của TSCĐ được tính chuyển vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
- Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐ trên báo cáo tài chính trừ
giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
2. Tính mức khấu hao TSCĐ :
Khấu hao TSCĐ phải được tính hằng tháng để phân bổ vào chi phí của đối tượng
sử dụng. Mức khấu hao hằng tháng được xác định theo công thức sau:
Mức khấu Mức khấu Mức khấu hao Mức khấu hao
hao của = hao của + tăng thêm trong + giảm bớt trong
tháng này tháng trước th áng này tháng này
Mức khấu hao hằng tháng của một TSCĐ được xác định theo công thức:
Nguyên giá
Mức khấu hao hằng tháng =
Số năm sử dụng * 12
3. Hạch toán hao mòn và khấu hao TSCĐ :
3.1. Tài khoản sử dụng:
TK 214- Hao mòn TSCĐ .Kết cấu như sau:
Bên Nợ:Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do giảm TSCĐ
Bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ và các nguyên nhân
khác.
Sốö dư có: Giá trị hao mòn TSCĐ hiện còn ở đơn vị.
3.2. Phương pháp hạch toán:
Nợ TK 627,642,641,431,466
Có TK 214
Đồng thời ghi: Nợ TK 009 (Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
)
VII. Hạch toán TSCĐ thuê ngoài:
1. Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động:
2. Hạch toán TSCĐ thuê tài chính:
Khi nhận được TSCĐ thuê tài chính, kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan,
xác định nguyên giá, thuế VAT được khấu trừ và nợ dài hạn phải thanh toán cho
bên thuê để phản ánh:
Nợ TK 212: nguyên giá
Nợ TK 133: (Nếu doanh nghiệp áp dụng VAT)
Có TK 342: Nợ dài hạn phải thanh toán.
Đồng thời xác định nợ dài hạn đến hạn trả trong niên độ để kết chuyển:
Nợ TK 342
Có TK 315: Nợ dài hạn đến hạn trả.
Định kỳ trích khấu hao để tính vào chi phí:
Nợ TK 641,642, 627
Có TK 2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính.
Hàng tháng khi nhận được chứng từ đòi tiền của bên cho thuê, và thanh toán:
Nợ TK 315: Phần nợ gốc
Nợ TK 635: phần lãi thuê
Có TK 111,112: Số tiền thanh toán.
Khi hết hạn thuê, doanh nghiệp được chuyển quyền sở hữu hoặc bán TSCĐ đã thuê
- Chuyển nguyên giá :
Nợ TK 211
Có TK 212
- Chuyển giá trị hao mòn:
Nợ TK 2142
Có TK 2141
- Khoản tiền doanh nghiệp thanh toán thêm cho bên cho thuê:
Nợ TK 211: Giá chưa thuế
Có TK 111,112
- Trường hợp hết hạn thuê doanh nghiệp trả lại TSCĐ đã thuê kế toán ghi:
Nợ TK 2142: GIá trị hao mòn
Nợ TK 242: Giá trị còn lại ( Khi chưa khấu hao đủ)
Có TK 212: nguyên giá .
B. Tổ chức quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất
I. Sự cần thiết phải quản lý TSCĐ :
1. Khái niệm hệ thống thông tin kế toán:
Hệ thống thông tin kế toán là tập hợp các nguồn lực con người, phương tiện và quy
trình, thủ tục được thiết kế nhằm biến đổi dữ liệu
Mục đích của hệ thống thông tin kế toán:
Hệ thống thông tin kế toán được tổ chức để ghi nhận, lưu trữ dữ liệu về các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, xử lý và cung cấp thông tin cho nhà quản lý bên trong và các
đối tượng khác bên ngoài doanh nghiệp. Kết xuất của hệ thống thông tin kế toán là
các thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp và thông tin liên quan khác
thông qua các báo cáo tài chính và các báo cáo kế toán quản trị.
Hệ thống thông tin kế toán trong điều kiện tin học hoá:
Là bằng việc sử dụng công nghệ thông tin(máy tính điện tử, ...) dưới sự chủ động
tuyệt đối của con người để thực hiện quá trình ghi nhận, xử lý, lưu trữ và cung cấp
thông tin kinh tế tài chính.
2. Phân tích tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ :
Với hệ số tăng(giảm) TSCĐ phản ánh chung mức độ tăng giảm thuần tuý về quy
mô TSCĐ. Còn đối với hệ số đổi mới và hệ số loại bỏ TSCĐ ngoài việc phản ánh
tăng(giảm) thuần tuý về TSCĐ, còn phản ánh trình độ tiến bộ kỹ thuật, tình hình đổi
mới trang bị của doanh nghiệp.
-Tình hình trang bị TSCĐ:
Việc trang bị TSCĐ vào quá trình sả