chức năng của ngành vận tải càng được mở rộng hơn. Trong buôn bán quốc
tế, vận tải là một khâu hết sức quan trọng giúp con người vận chuyển hàng
hoá lưu thông khắp toàn cầu. Con người luôn tìm cách vận chuyển hàng hoá
một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất bằng mọi phương tiện có thể. Vì thế
nghiệp vụ vận tải trong những thập kỷ gần đây đã có những bước tiến dài trên
con đường phát triển. Quá trình container hoá và sự ra đời của vận tải đa
phương thức (VTĐPT) chính là một mốc đánh dấu bước phát triển và hoàn
thiện của ngành vận tải hiện đại.
Quá trình hình thành và phát triển của VTĐPT là một kết quả tất yếu,
khách quan của sự tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ trong ngành vận
tải, cũng như sự tác động của quá trình thương mại hoá quốc tế. VTĐPT là
một lo ại hình vận tải tiên tiến, với những ưu điểm và lợi ích hơn hẳn các
phương thức vận tải trước đó đã mang lại những hiệu quả to lớn cho các bên
tham gia vào quá trình vận tải nói riêng và cho xã hội nói chung. Giai đo ạn
hiện nay, với sự tăng cường xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng GTVT, hệ
thống tổ chức vận chuyển phục vụ cho VTĐPT và thiết lập cơ sở pháp lý cho
VTĐPT ở nhiều nước trên thế giới đã và đang tạo điều kiện cho VTĐPT quốc
tế phát triển mạnh mẽ.
Tại các nước châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng hình thức tổ chức
VTĐPT mặc dù được áp dụng chậm hơn nhưng đang có nhiều điều kiện thuận
lợi đ ể phát triến mạnh do sự phát triển sôi động của sản xuất hàng hoá và giao
lưu buôn bán. Bên cạnh đó việc Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương
mại quốc tế WTO 07/11/2006 đã mở ra một sân chơi mới với nhiều cơ hội
phát triển hơn cho VTĐPT. Tự do hóa thương mại với tư cách là luật chơi sẽ
có những ảnh hưởng nhất định đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung cũng
3
như ngành VTĐPT nói riêng. Và liệu rắng những ảnh hưởng đó sẽ đem đến
cho VTĐPT thuận lợi hay khó khăn ? cơ hội hay thách thức ?
25 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2024 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đối với sự phát triển của ngành vận tải đa phương thức Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Phân tích ảnh hưởng của tự
do hóa thương mại đối với
sự phát triển của ngành vận
tải đa phương thức Việt
Nam
2
LỜI NÓI ĐẦU
1.tính cấp thiết của đề tài:
Ngày nay, cùng với sự phát triển của giao thông vận tải và thương mại, các
chức năng của ngành vận tải càng được mở rộng hơn. Trong buôn bán quốc
tế, vận tải là một khâu hết sức quan trọng giúp con người vận chuyển hàng
hoá lưu thông khắp toàn cầu. Con người luôn tìm cách vận chuyển hàng hoá
một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất bằng mọi phương tiện có thể. Vì thế
nghiệp vụ vận tải trong những thập kỷ gần đây đã có những bước tiến dài trên
con đường phát triển. Quá trình container hoá và sự ra đời của vận tải đa
phương thức (VTĐPT) chính là một mốc đánh dấu bước phát triển và hoàn
thiện của ngành vận tải hiện đại.
Quá trình hình thành và phát triển của VTĐPT là một kết quả tất yếu,
khách quan của sự tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ trong ngành vận
tải, cũng như sự tác động của quá trình thương mại hoá quốc tế. VTĐPT là
một loại hình vận tải tiên tiến, với những ưu điểm và lợi ích hơn hẳn các
phương thức vận tải trước đó đã mang lại những hiệu quả to lớn cho các bên
tham gia vào quá trình vận tải nói riêng và cho xã hội nói chung. Giai đoạn
hiện nay, với sự tăng cường xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng GTVT, hệ
thống tổ chức vận chuyển phục vụ cho VTĐPT và thiết lập cơ sở pháp lý cho
VTĐPT ở nhiều nước trên thế giới đã và đang tạo điều kiện cho VTĐPT quốc
tế phát triển mạnh mẽ.
Tại các nước châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng hình thức tổ chức
VTĐPT mặc dù được áp dụng chậm hơn nhưng đang có nhiều điều kiện thuận
lợi để phát triến mạnh do sự phát triển sôi động của sản xuất hàng hoá và giao
lưu buôn bán. Bên cạnh đó việc Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương
mại quốc tế WTO 07/11/2006 đã mở ra một sân chơi mới với nhiều cơ hội
phát triển hơn cho VTĐPT. Tự do hóa thương mại với tư cách là luật chơi sẽ
có những ảnh hưởng nhất định đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung cũng
3
như ngành VTĐPT nói riêng. Và liệu rắng những ảnh hưởng đó sẽ đem đến
cho VTĐPT thuận lợi hay khó khăn ? cơ hội hay thách thức ?
Để trả lời cho câu hỏi trên đây em đã chọn đề tài: “Phân tích ảnh hưởng của
tự do hóa thương mại đối với sự phát triển của ngành vận tải đa phương
thức Việt Nam” qua đề tài em muốn đưa ra một cái nhìn tổng quan về thực
trạng ngành vận tải đa phương thức , tầm quan trọng của nó đối với kinh tế
Việt Nam ,đồng thời kiến nghị một số giải pháp nhằm phát triển vận tải đa
phương thức , đưa vận tải Việt Nam bắt kịp với xu thế của thời đại.
2.Mục đích nghiên cứu:
- Giúp người đọc hiểu rõ hơn thực về trạng phát triển của ngành vận tải đa
phương thức ở Việt Nam
- Phân tích các ảnh hưởng của quá trình tự do hóa thương mại đối với sự phát
triển của ngành vận tải đa phương thức
- Qua việc phân tích đưa ra các giải pháp nhằm phát triến ngành vận tải đa
phương thức ở Việt Nam.
3. Đối tượng ,phạm vi nghiên cứu:
* Đối tượng: Công ty Cổ phần Hàng Hải Hà Nội ( Marina Hanoi)
* Phạm vi nghiên cứu :
- Ảnh hưởng của tự do hóa thuong mại đối với ngành vận tải đa phương thức ,
cụ thể là công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội. Chỉ xét nhóm nhân tố gây ảnh
hưởng đến sự phát triển của ngành vận tải đa phương thức
- khoảng thời gian lựa chọn nghiên cứu từ năm 2005-2009
- số liệu nghiên cứu dựa trên số liệu tử bản báo cáo tài chính của công ty đến
quý IV năm 2009
4. Kết cấu của bài viết:
Bài viết được chia làm 3 phần :
Chương I. KHUNG LÍ THUYẾT PHÂN TÍCH.
ChươngII. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
HÀNG HẢI HÀ NỘI VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA TỰ DO HÓA THƯƠNG
4
MẠI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP VẬN TẢI ĐA
PHƯƠNG THỨC
ChươngIII. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG
THỨC Ở VIỆT NAM
PHẦN II. NỘI DUNG.
Chương I . khung lý thuyết phân tích
5
1.1.Lý luận chung về vận tải đa phương thức.
1.1.1. Khái niệm
Vận tải đa phương thức (Multimodal transport) quốc tế hay còn gọi là vận
tải liên hợp (Conbined transport) là phương thức vận tải hàng hóa bằng ít nhất
hai phương thức vận tải khác nhau trở lên, trên cơ sở một hợp đồng vận tải đa
phương thức từ một điểm ở một nước tới một điểm chỉ định ở một nước khác
để giao hàng.
1.1.2. Ðặc điểm của vận tải đa phương thức quốc tế
* Vận tải đa phương thức quốc tế dựa trên một hợp đồng đơn nhất và được
thể hiện trên một chứng từ đơn nhất (Multimodal transport document) hoặc
một vận đơn vận tải đa phương thức (Multimodal transport Bill of Lading)
hay vận dơn vận tải liên hợp (Combined transport Bill of Lading).
* Người kinh doanh vận tải đa phương thức (Multimodal Transport Operator -
MTO) hành động như người chủ ủy thác chứ không phải như đại lý của người
gửi hàng hay đại lý của ngưòi chuyên chở tham gia vào vận tải đa phương
thức.
* Người kinh doanh vận tải đa phương thức là người phải chịu trách nhiệm
đối với hàng hóa trong một quá trình vận chuyển từ khi nhận hàng để chuyên
chở cho tới khi giao xong hàng cho người nhận kể cả việc chậm giao hàng ở
nơi đến.
Như vậy, MTO chịu trách nhiệm đối với hàng hóa theo một chế độ trách
nhiệm (Rigime of Liability) nhất định.
Chế độ trách nhiệm của MTO có thể là chế độ trách nhiệm thống nhất
(Uniform Liabilitty System) hoặc chế độ trách nhiệm từng chặng (Network
Liability System) tùy theo sự thoả thuận của hai bên.
* Trong vận tải đa phương thức quốc tế, nơi nhận hàng để chở và nơi giao
hàng thường ở những nước khác nhau và hàng hóa thường được vận chuyển
bằng những dụng cụ vận tải như container, palet, trailer....
1.1.3. Các hình thức vận tải đa phương thức trên thế giới
6
* Mô hình vận tải đường biển - vận tải hàng không (Sea/air)
Mô hình này là sự kết hợp giữa tính kinh tế của vận tải biển và sự ưu việt về
tốc độ của vận tải hàng không, áp dụng trong việc chuyên chở những hàng
hoá có giá trị cao như đồ điện, điện tử và những hàng hoá có tính thời vụ cao
như quần áo, đồ chơi, giầy dép. Hàng hoá sau khi được vận chuyển bằng
đường biển tới cảng chuyển tải để chuyển tới người nhận ở sâu trong đất liền
một cách nhanh chóng nếu vận chuyển bằng phương tiện vận tải khác thì sẽ
không đảm bảo được tính thời vụ hoặc làm giảm giá trị của hàng hoá, do đó
vận tải hàng không là thích hợp nhất.
*Mô hình vận tải ôtô - vận tải hàng không (Road - Air)
Mô hình này sử dụng để phối hợp cả ưu thế của vận tải ôtô và vận tải hàng
không. Người ta sử dụng ôtô để tập trung hàng về các cảng hàng không hoặc
từ các cảng hàng không chở đến nơi giao hàng ở các địa điểm khác. Hoạt
động của vận tải ôtô thực hiện ở đoạn đầu và đoạn cuối của quá trình vận tải
theo cách thức này có tính linh động cao, đáp ứng cho việc thu gom, tập trung
hàng về đầu mối là sân bay phục vụ cho các tuyến bay đường dài xuyên qua
Thái bình dương, Ðại tây dương hoặc liên lục địa như từ Châu Âu sang Châu
Mỹ...
*Mô hình vận tải đường sắt - vận tải ôtô (Rail - Road)
Ðây là sự kết hợp giữa tính an toàn và tốc độ của vận tải đường sắt với tính cơ
động của vận tải ôtô đang được sử dụng nhiều ở châu Mỹ và Châu Âu. Theo
phương pháp này người ta đóng gói hàng trong các trailer được kéo đến nhà
ga bằng các xe kéo goi là tractor. Tại ga các trailer được kéo lên các toa xe và
chở đến ga đến. Khi đến đích người ta lại sử dụng các tractor để kéo các
trailer xuống và chở đến các địa điểm để giao cho người nhận.
* Mô hình vận tải đường sắt-đường bộ-vận tải nội thuỷ - vận tải đường biển
(Rail /Road/Inland waterway/sea)
Ðây là mô hình vận tải phổ biến nhất để chuyên chở hàng hoá xuất nhập
khẩu. Hàng hoá được vận chuyển bằng đường sắt, đường bộ hoặc đường nội
7
thuỷ đến cảng biển của nước xuất khẩu sau đó được vận chuyển bằng đường
biển tới cảng của nước nhập khẩu rồi từ đó vận chuyển đến người nhận ở sâu
trong nội địa bằng đường bộ, đường sắt hoặc vận tải nội thuỷ. Mô hình này
thích hợp với các loại hàng hoá chở bằng container trên các tuyến vận chuyển
mà không yêu cầu gấp rút lắm về thời gian vận chuyển.
*Mô hình cầu lục địa (Land Bridge)
Theo mô hình này hàng hoá được vận chuyển bằng đường biển vượt qua
các đại dương đến các cảng ở một lục địa nào đó cần phải chuyển qua chặng
đường trên đất liền để đi tiếp bằng đường biển đến châu lục khác. Trong cách
tổ chức vận tải này, chặng vận tải trên đất liền được ví như chiếc cầu nối liền
hai vùng biển hay hai đại dương.
1.2 Lý luận chung về tự do hóa thương mại
Tự do hoá thương mại là việc dỡ bỏ những hàng rào do các nước lập nên
nhằm làm cho luồng hàng hoá di chuyển từ nước này sang nước khác được
thuận lợi hơn trên cơ sở cạnh tranh bình đẳng. Những hàng rào nói trên có thể
là thuế quan, giấy phép xuất nhập khẩu, quy định về tiêu chuẩn chất lượng
hàng hoá, yêu cầu kiểm dịch, phương pháp đánh thuế, v.v... Các hàng rào nói
trên đều là những đối tượng của các hiệp định mà WTO đang giám sát thực
thi.
Trên cơ sở lý thuyết lợi thế so sánh, lợi ích lớn nhất của tự do hóa thương
mại là thúc đẩy ngày càng nhiều nước tham gia buôn bán, trao đổi hàng hoá,
từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Với người tiêu dùng, hàng hoá lưu thông
dễ dàng hơn đem lại cho họ cơ hội lựa chọn hàng hoá tốt hơn với giá rẻ hơn
(người tiêu dùng ở đây có thể hiểu là cả những nhà sản xuất nhập khẩu
nguyên vật liệu để sản xuất ra những hàng hoá khác)
Nhưng, cũng không phải ngẫu nhiên mà các nước lại dựng lên những hàng
rào làm ảnh hưởng đến sự lưu thông hàng hoá. Lý do để các nước làm việc
này là nhằm bảo hộ sản xuất trong nước trước sự cạnh tranh của hàng hoá bên
ngoài (điều này có ý nghĩa lớn vì sản xuất trong nước suy giảm sẽ ảnh hưởng
8
đến công ăn việc làm và qua đó đến ổn định xã hội), tăng nguồn thu cho ngân
sách (thông qua thu thuế quan), tiết giảm ngoại tệ (chi cho mua sắm hàng hoá
nước ngoài), bảo vệ sức khoẻ con người, động thực vật khỏi những hàng hoá
kém chất lượng hay có nguy cơ gây bệnh, v.v... Tự do hoá thương mại, ở
những mức độ khác nhau, sẽ làm yếu đi hoặc mất dần các hàng rào nói trên và
như thế sẽ ảnh hưởng đến mục đích đặt ra khi thiết lập hàng rào.
1.3.Hướng phân tích và cách tiếp cận
1.3.1. Hướng phân tích:
Tự do hóa thương mại với việc dỡ bỏ các rào cản giữa các nước đã khiến cho
luống hàng hóa trao đổi lưu thông trở nên dễ dàng hơn,thúc đẩy ngày càng
nhiều nước tham gia buôn bán ,trao đổi hàng hóa trên khắp thế giới .Đặc biệt
đối với ngành vận tải đa phương thức những thuận lợi từ hệ quả này là rất
lớn . Tuy nhiên đối với Việt Nam nghành vận tải đa phương thức còn khá mới
mẻ . Tự do hóa thương mại có thể mang đến những cơ hội phát triển tuyệt vời
giúp vận tải Việt Nam bắt kịp các nước trên thế giới, nhưng cũng ẩn chứa
nhiều thách thức đối với ngành VTĐPT ở Việt Nam . Do đó với việc nghiên
cứu đề tài em xin được phân tích các ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đối
với nghành VTĐPT theo 2 nhân tố là nhân tố mang tính cơ hội và nhân tố
mang tính thách thức hay rủi ro đối với ngành nhằm làm rõ hơn về ảnh hưởng
của tự do hóa thương mại đối với sự phát triển của ngành. Qua đó giúp cho
các doanh nghiệp co cái nhìn chính xác hơn về các tác đông của tự do hóa
thương mại để có các chiến lược thich họp giúp VTĐPT của Việt Nam phát
triển bắt kịp với xu thế hiện đại
1.3.2 . Cách tiếp cận
Tự do hóa thương mại co những ảnh hưởng nhất định đối với ngành vận tải
đặc biệt là vận tải đa phương thức . Ở đây em xin tiếp cân đề tài dựa trên tác
động của 2 nhóm nhân tố : nhóm nhân tố cơ hội và nhóm nhân tố thách thức.
9
1.3.2.1 Nhóm nhân tố cơ hội.
* Được tiếp cận thị trường hàng hoá và dịch vụ ở tất cả các nước thành viên
với mức thuế nhập khẩu đã được cắt giảm và các ngành dịch vụ mà các nước
mở cửa theo các Nghị định thư gia nhập của các nước này. Điều đó, tạo điều
kiện cho chúng ta mở rộng thị trường xuất khẩu và trong tương lai - với sự
lớn mạnh của doanh nghiệp và nền kinh tế nước ta - mở rộng kinh doanh dịch
vụ ra ngoài biên giới quốc gia.
* Với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế theo cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện công khai minh bạch các thiết chế quản
lý theo quy định của WTO, môi trường kinh doanh của nước ta ngày càng
được cải thiện. Đây là tiền đề rất quan trọng để không những phát huy tiềm
năng của các thành phần kinh tế trong nước mà còn thu hút mạnh đầu tư nước
ngoài
* Chúng ta có được vị thế bình đẳng như các thành viên khác trong việc
hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, có cơ hội để đấu tranh nhằm thiết
lập một trật tự kinh tế mới công bằng hơn, hợp lý hơn, có điều kiện để bảo vệ
lợi ích của đất nước, của doanh nghiệp
* Hội nhập vào nền kinh tế thế giới giúp thúc đẩy tiến trình cải cách trong
nước, bảo đảm cho tiến trình cải cách của ta đồng bộ hơn, có hiệu quả hơn.
* Việc gia nhập WTO sẽ nâng cao vị thế của ta trên trường quốc tế, tạo điều
kiện cho ta triển khai có hiệu quả đường lối đối ngoại theo phương châm: Việt
Nam mong muốn là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng thế
giới vì hoà bình, hợp tác và phát triển.
1.3.2.2 Nhóm nhân tố thách thức, rủi ro
* Cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn, với nhiều “đối thủ” hơn, trên bình diện
rộng hơn, sâu hơn. Đây là sự cạnh tranh giữa sản phẩm của ta với sản phẩm
các nước,
10
giữa doanh nghiệp nước ta với doanh nghiệp các nước, không chỉ trên thị
trường thế giới và ngay trên thị trường nước ta.
* Hội nhập kinh tế quốc tế trong một thế giới toàn cầu hoá, tính tuỳ thuộc lẫn
nhau giữa các nước sẽ tăng lên. Sự biến động trên thị trường các nước sẽ tác
động mạnh đến thị trường trong nước, đòi hỏi chúng ta phải có chính sách
kinh tế vĩ mô đúng đắn, có năng lực dự báo và phân tích tình hình, cơ chế
quản lý phải tạo cơ sở để nền kinh tế có khả năng phản ứng tích cực, hạn chế
được ảnh hưởng tiêu cực trước những biến động trên thị trường thế giới.
Chương II: phân tích thực trạng của công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội
và ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đối với doanh nghiệp vận tải đa
phương thức Việt Nam
2.1 Giới thiệu tổng quan về doanh nghiệp.
2.1.1 Thông tin chung về doanh nghiệp
11
Tên Công ty : Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội
Tên Tiếng Anh : HANOI MARITIME HOLDING COMPANY
Tên giao dịch tiếng Anh : MARINA HANOI
Trụ sở chính : Tầng 2, Khách sạn Công Đoàn, số 14 Trần Bình
Trọng, phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Điện thoại: 84 - 4 - 9425205/06 Fax: 84 - 4 - 9425208
Website : www.oceanparkbuilding.com
www.marinahanoi.com
- Giấy phép thành lập số 3829/GP-UB do UBND Thành phố Hà Nội cấp ngày
17tháng 11 năm 1998.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 056428 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hà Nội cấp ngày 19/11/1998 - Đăng ký thay đổi lần thứ 4 ngày
31/12/2002,điều chỉnh theo Luật Doanh nghiệp.
- Vốn điều lệ: 120.000.000.000 đồng
- Vốn cổ phần: 67.056.400.000 đồng
*Lĩnh vực kinh doanh.
Dịch vụ cho thuê văn phòng và khu siêu thị;
Vận tải đường thủy, đường bộ;
Dịch vụ giao nhận kho vận hàng hóa;
Buôn bán xuất khẩu và nhập khẩu tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng;
Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa;
Lai dắt tầu biển, bốc xếp hàng hóa và container;
Đại lý Hàng hải;
Xây dựng công trình giao thông;
Khai thác cảng và kinh doanh bãi container
2.1.2 Quá trình hình thành phát triển của doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội (Marina Hà Nội) được thành lập theo
giấy phép số 056428 do Phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư
12
thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 19/11/1998 và đã đăng ký thay đổi lần 10
ngày 21/7/2008. Ngày 01/01/1999, MHC chính thức đi vào hoạt động.
* Các mốc sự kiện quan trọng trong quá trình phát triển của công ty
Năm 1999: Marina Hà Nội chính thức đi vào hoạt động, đã huy động vốn
cổ đông cùng Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đầu tư xây dựng và khai thác
Tòa nhà “Trung tâm Thông tin Thương mại Hàng hải Quốc tế Hà Nội” –
Ocean Park building. Góp 50% vốn cùng Tổng công ty Hàng hải Việt Nam
đầu tư tàu container Phong Châu sức chở 1100 TEUS; Tham gia góp vốn
(15% vốn điều lệ) với Công ty TNHH Vận tải Hàng công nghệ cao
(TRANSVINA); Đầu tư đội xe chuyên dụng vận chuyển container; Đầu tư tàu
lai, xà lan cẩu nổi phục vụ bốc xếp, chuyển tải tại khu vực phía Bắc.
Năm 2000: Lĩnh vực vận tải đa phương thức của Marina Hà Nội đã phát
tri n n đ nh, thị phần, doanh thu và số lượng khách hàng đều tăng. Các chi
nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Hải Phòng đều hoạt động
hiệu quả.
Năm 2001: Đầu tư xây dựng bến tạm số 02 Dung Quất để tham gia thực
hiện việc thi công phần dưới nước đê chắn sóng Dung Quất. Văn phòng Đại
diện giao dịch của Marina Hà Nội tại Quảng Ngãi được thành lập nhằm triển
khai và thực hiện kế hoạch kinh doanh của Công ty.
Năm 2002: Đầu tư mua tầu Ocean Park (tầu chuyên chở container với sức
chở 450 TEU) và bước đầu triển khai hoạt động kinh doanh vận tải bằng tầu
container. Vào tháng 11 năm 2002, Công ty TNHH Quản lý và Kinh doanh
Bất động sản Hà Nội được thành lập với mục đích tập trung chuyên môn hóa
trong quản lý khai thác Tòa nhà OCEAN PARK.
Năm 2003: Đầu tư mua 700 container 20 feet và 150 container 40 feet để
tăng cường và phát triển dịch vụ vận chuyển container.
Năm 2004: Đầu tư thêm một số tài sản phương tiện sản xuất và vận tải.
Công ty đã thuê mua thêm 50x40HC container, và mua một xe nâng container
Kalma mới.
13
Năm 2005: Thành lập Công ty TNHH Vận Tải và Đại lý Vận tải đa
phương thức với mục đích phát triển dịch vụ kinh doanh, đa dạng các loai
hình vận tải bao gồm đường bộ, đường biển và hàng không. Mở rộng mạng
lưới đại lý ra nước ngoài nhằm phục vụ các tuyến vận tải container quốc tế.
Ngày 21/3/2005- Phiên giao dịch thứ 1000, cổ phiếu Công ty Cổ phần Hàng
hải Hà Nội (Marina Hanoi-mã số chứng khoán MHC) chính thức được giao
dịch tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán TP.HCM.
Năm 2006: Tháng 1-2006 khởi công xây dụng bãi container Đông Hải-Hải
phòng. Time charter tàu Noble River khai thác tuyến nội địa. Lập chi nhánh
Quảng Ngãi tái khởi động việc thi công đê chắn sóng Dung Quất. Đầu tư mua
một số thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh, mua thêm 300 container 20 feet,
đầu tư mua đầu kéo nâng tổng số đầu kéo của Marina lên 38 chiếc.
Năm 2007: Hoàn thành thủ tục góp vốn vào tòa nhà Ocean park với tỉ lệ
19,76% ký kết hợp đồng với Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam về việc hợp
tác khai thác Tòa nhà “Trung tâm Thông tin Thương mại Hàng hải Quốc tế
Hà Nội” – Ocean Park building. Mua 01 tàu lai công suất 1200CV; Mua 01 xe
nâng container; Mua 01 Xà lan sức chở 24teus phục vụ vận chuyển khu vực
đồng băng song Cửu Long; Mua tầu Ocean Asia chuyên chở container sức
chở 950 TEU; Nhận giấy phép của UBCKNN cấp phép tăng vốn từ 93 tỷ lên
140 tỷ.
Trong 9 năm hoạt động, Marina Hà Nội đã luôn giữ vững được sự tăng
trưởng và ổn định. Trên cơ sở đó đã lập hồ sơ gia nhập thị trường chứng
khoán và trở thành một Công ty đại chúng năm 2005 tạo cơ hội tăng vốn điều
lệ từ dưới 70 tỷ khi thành lập nên trên 100 tỷ năm 2007, bên cạnh đó đã đầu
tư mua sắm trang thiết bị phục vụ kinh doanh như mua thêm tàu, salan, xe
nâng… đảm bảo cho việc kinh doanh được chủ động và hiệu quả.
Đã sử dụng nguồn vốn từ kinh doanh có lãi, cùng với uy tín của Công ty để
vay vốn của các Ngân hàng lớn để sử dụng vào việc đầu tư vào các dự án
trong và ngoài nước.
14
Trên thị trường vận tải Công ty cũng đã tạo dựng cho mình trở thành một
Công ty có uy tín và chất lượng về dịch vụ, có thương hiệu trong ngành Hàng
hải. Những kết quả như vậy là cả một sự nỗ lực của toàn thể lãnh đạo, cán bộ
công nhân viên của Công ty.
2.2 Phân tích thực trạng ảnh hưởng của tự do hóa thương mại đôi với
doanh nghiệp vận tải đa phương thức ở Việt Nam
2.2.1. Thực trạng chung của nghành vận tải đa phương thức ở Việt Nam
Ở Việt Nam, loại hình vận tải này mới đang ở giai đoạn đầu trong quá trình