Đề tài Phân tích các nghiệp vụ cho thuê tài chính của một doanh nghiệp cho thuê tài chính bất kỳ

Khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt. Cộng với sự biến động, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ khu vực các doanh nghiệp ngày càng gặp nhiều khó khăn, vướng mắc mới. Các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản hàng loạt, bên cạnh đó những doanh nghiệp ngấp nghé đứng bên bờ vực phá sản cũng không ít. Thực tế cho thấy việc đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị ở các doanh nghiệp sản xuất là một đòi hỏi bức thiết trong bối cảnh hội nhập để nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như năng suất lao động, giảm chi phí, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.

doc33 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2896 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích các nghiệp vụ cho thuê tài chính của một doanh nghiệp cho thuê tài chính bất kỳ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG MÔN: THANH TOÁN QUỐC TẾ -----š›&š›----- ĐỀ TÀI: TP.HCM,11 NĂM 2011 NHẬN XÉT GIÁO VIÊN: LỜI MỞ ĐẦU Khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt. Cộng với sự biến động, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ khu vực các doanh nghiệp ngày càng gặp nhiều khó khăn, vướng mắc mới. Các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản hàng loạt, bên cạnh đó những doanh nghiệp ngấp nghé đứng bên bờ vực phá sản cũng không ít. Thực tế cho thấy việc đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị ở các doanh nghiệp sản xuất là một đòi hỏi bức thiết trong bối cảnh hội nhập để nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như năng suất lao động, giảm chi phí, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Phần lớn các trang thiết bị của nhiều doanh nghiệp đã lạc hậu từ 2-3 thế hệ so với các nước tiên tiến. Song muôn thuở nan giải vẫn là câu hỏi: lấy vốn ở đâu? Hiện nay lượng vốn dài hạn đầu tư cho các dự án này ở các doanh nghiệp Việt nam là hết sức khiêm tốn. Kênh tài trợ quen thuộc vẫn là đi vay ở các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp mới ra đời không có đủ tài sản đảm bảo cũng như uy tín thì việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng quả là khó khăn. Trong những trường hợp như vậy, đi thuê tài chính có thể là một giải pháp tối ưu. MỤC LỤC: CHƯƠNG 1 : Cơ Sở Lý Luận Nghiệp Vụ Cho Thuê Tài Chính 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của cho thuê tài chính: 1.2 Khái quát cho thuê tài chính: 1.2.1 Khái niệm: 1.2.2 Đặc điểm cho thuê tài chính: 1.2.3 Lợi ích cho thuê tài chính: 1.2.3.1 Với bên đi thuê 1.2.3.2 Với bên cho thuê 1.2.3.3 Với nền kinh tế 1.2.4 Các loại hình cho thuê tài chính: 1.2.4.1 Cho thuê tài chính cơ bản: 1.2.4.2 Cho thuê tài chính đặc biệt: 1.2.5 Quy trình cho thuê: 1.2.5.1 Lập hồ sơ đề nghị tài trợ: 1.2.5.2 Phân tích tín dụng: 1.2.5.3 Quyết định tài trợ 1.2.5.4 Cho thuê ( giải ngân) 1.2.5.5 Giám sát việc sử dụng và quản lý tài sản. 1.2.5.6 Xử lý tài sản khi chấm dứt hợp đồng cho thuê Þ KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 CHƯƠNG 2 : Thực Trạng Hoạt Động Cho Thuê Tài Chính Tại Việt Nam Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại một số công ty : 1) Giới Thiệu Chung 2) Điều khoản CTTC 3) Điều kiện để được thuê tài chính 4) Quy trình CTTC Þ KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 CHƯƠNG 3: Hạn Chế Và Giải Pháp Cho Thuê Tài Chính 3.1 Hạn chế cho thuê tài chính 3.2 Giải pháp thúc đẩy cho thuê tài chính Þ KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Þ KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 1 : Cơ Sở Lý Luận Nghiệp Vụ Cho Thuê Tài Chính 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của cho thuê tài chính: Xuất hiện từ năm 2800 trước CN tại thành phố Sumeran cổ: nông dân thuê công cụ sản xuất nông nghiệp như súc vật, nhà cửa, ruộng đất… Vào khoảng năng 1700 trước CN, vua Babilon đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quan trọng cho hoạt động này. Đầu thế kỉ XIX, do sự phát triển của khoa học kĩ thuật và nền kinh tế hàng hóa, số lượng và chủng loại tài sản cho thuê đã có sự gia tăng đáng kể. Năm 1952: cho thuê tài chính xuất hiện ở Hoa Kì Châu Âu: Phát triển từ thập kỉ 60 Châu Á: Phát triển từ thập kỉ 70 Quá trình hình thành và phát triển của cho thuê tài chính ở Việt Nam Năm 1994, ngân hàng ngoại thương đã thành lập công ty cho thuê và đầu tư để thực hiện hoạt động cho thuê tài chính Năm 1995 Thống đốc NHNN Việt Nam mới ban hành thể lệ tín dụng thuê mua ( quyết định 194/QĐ-NH5) Ngày 9/10/1995, chính phủ đã ban hành nghị định 64/CP về: “ Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại VN” Hiện nay ở VN có khoảng 12 công ty cho thuê tài chính bao gồm các công ty cho thuê tài chính trực thuộc các NHTM, công ty cho thuê liên doanh và công ty cho thuê 100% vốn nước ngoài. 1.2. Khái quát cho thuê tài chính: 1.2.1 Khái niệm: Theo Nghị định 16-2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 của Chính phủ thì khái niệm cho thuê tài chính được hiểu như sau: Thuê tài chính là hình thức tín dụng trung dài hạn theo đó bên đi thuê xác định loại tài sản cần dùng, và kí hợp đồng với bên cho thuê tài sản.Bên cho thuê sẽ mua những tài sản trực tiếp từ nhà sản xuất theo yêu cầu của bên thuê, và nắm giữ quyền sử hữu đối với tài sản cho thuê sau đó chuyển cho bên đi thuê sử dụng. Bên thuê sử dụng tài sàn thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê theo lãi suất nhất định đã được hai bên thỏa thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê bên thuê được quyền mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. 1.2.2 Đặc điểm cho thuê tài chính: Quyền sở hửu tài sản thuê được tự động chuyển giao cho bên thuê khi thời hạn cho thuê kết thúc. Hợp đồng cho thuê có quy định bên thuê có quyền chọn mua tài sản khi thời hạn thuê kết thúc. Thời hạn cho thuê chiếm phần lớn thời gian hửu dụng của tài sản Giá trị hiện tại của khoản tiền thuê tối thiểu bằng hoặc lớn hơn giá trị thị trường của tài sản. Bên thuê chịu chi phí bảo trì, bảo hiểm và không có quyền hủy hợp đồng thuê. Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận của hai bên; Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài sản thuê theo giá trị danh nghĩa thấp hơn giá trị thực của tài sản thuê tại thời điểm mua lại Thời hạn thuê một loại tài sản ít nhất bằng 60% thời hạn cần thiết để khấu hao tài sản thuê. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm kí hợp đồng Lợi ích cho thuê tài chính: 1.2.3.1 Với bên đi thuê: - Giúp người thuê có được cơ sở vật chất kĩ thuật và thiết bị cần để sử dụng trong trường hợp DN hạn hẹp về ngân quỹ, cụ thể: + Khi DN không đủ vốn tự có để mua tài sản hoặc thiếu vốn đối ứng trong các hợp đồng vay để mua tài sản. + Hợp đồng cho thuê sẽ tạo khả năng dự trữ các nguồn tín dụng cho tương lai. + Khi DN thiếu tín nhiệm trong quan hệ vay vốn. + Đảm bảo sự phù hợp và có lợi nhất về cơ cấu giữa mua tài sản và thuê. - Giúp giảm ngân quỹ và chi phí cho tài sản hàng năm vì thời hạn thuê thiết bị thường dài hơn so với thời hạn vay để mua theo thông lệ. - Giúp tránh được rủi ro về tính lạc hậu và lỗi thời của tài sản, đặc biệt với những thiết bị có tốc độ phát triển nhanh. - Thủ tục đơn giản, giao dịch cho thuê được thực hiện nhanh chóng và linh hoạt. 1.2.3.2 Với bên cho thuê : - Đa dạng hóa danh mục sản phẩm, giúp mở rông quan hệ khách hàng - Nâng cao năng lực cạnh tranh - Mức độ đảm bảo cao vì : + Bên cho thuê là chủ sở hưu của TS cho thuê nên đc quyền quản lý cà kiểm soát TS theo các điều khoản cuả hợp đồng cho thuê + Mục đích sử dụng vốn đc đảm bảo nên tạo tiền đề để hoàn trả tiền thuê đúng hạn 1.2.3.3 Với nền kinh tế : - Góp phần đa dạng hóa các tổ chức tài chính. - Cung ứng vốn trung và dài hạn. - Góp phần thúc đẩy tiến độ kỹ thuật, đổi mới công nghệ. - Tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển Các loại hình cho thuê tài chính: Các loại cho thuê tài chính Cho thuê tài chính cơ bản Cho thuê tài chính đặc biệt Cho thuê tài chính trực tiếp Cho thuê tài chính thuần Bán và tái thuê Cho thuê tài chính liên kết Cho thuê tài chính hợp tác Cho thuê tài chính giáp lưng Cho thuê trả góp Hiện nay có các loai hình cho thuê tài chính như sau: 1.2.4.1 Cho thuê tài chính cơ bản: Cho thuê tài chính trực tiếp: Là nghiệp vụ cho thuê tài chính có hai bên tham gia: Người cho thuê và người đi thuê Người cho thuê thường là các nhà sản xuất –họ sử dụng thiết bị sẵn có và trực tiếp tài trợ cho người cho thuê nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm đồng thời tăng khả năng thu hồi lợi nhuận và giảm bớt hao mòn vô hình cuả máy móc, thiết bị. (hình thức này hiện nay rất ít phổ biến) Quy trình CTTC Người cho thuê (Cty sản xuất ) Ký hợp đồng thuê tài chính Chuyển quyền sử dụng Các dịch vụ bảo trì và phụ tùng Trả tiền thuê dịch vụ và phụ tùng Bán lại tài sản lạc hậu Người thuê (KH) Cho thuê tài chính thuần: Có ba bên: Người đi thuê, Nhà cung cấp và Người cho thuê. Bên cho thuê mua tài sản làm theo yêu cầu của bên đi thuê và được hai bên thỏa thuận theo hợp đồng thuê. Đây là phương thức cho thuê áp dụng phổ biến nhất hiện nay. Trên thế giới 80% hợp đồng cho thuê áp dụng theo phương thức này 1.2.4.2 Cho thuê tài chính đặc biệt: Mua và cho thuê lại: Doanh nghiệp bán tài sản cho Công ty cho thuê sau đó thuê lại tài sản đó Người đi thuê tăng được vốn lưu động; có tài sản sử dụng Tình huống: các công ty ở trong tình trạng tài chính khó khăn không thể vay vốn ngân hàng. Quy trình CTTC Công ty cho thuê tài chính Người mua Người cho thuª Chủ sở hữu ban đầu Người bán Người thuê Thoả thuận mua bán tài sản Quyền sở hữu pháp lý Thanh toán tiền mua tài sản Quyền sử dụng tài sản Trả tiền thuê Hợp đồng thuê mua Cho thuê tài chính liên kết: Là loại hình đồng tài trợ (nhiều bên tài trợ cho một người thuê). Tình huống: Tài sản cho thuê có giá trị >> khả năng tài trợ của một công ty cho thuê tài chính hoặc để phân tán rủi ro. Nhiều nhà chế tạo hợp tác để tài trợ cho bên thuê => liên kết theo chiều ngang Các định chế tài chính hay các nhà chế tạo giao tài sản cho các chi nhánh của họ thực hiện giao dịch tài trợ cho khách hàng thì hình thành liên kết theo chiều dọc. Quy trình cho thuê: Người thuê Các định chế tài chính và các nhà chế tạo Các nhà chế tạo và các chi nhánh của nhà chế tạo Liên kết Ký hợp đồng thuê mua Chuyển quyền sử dụng Thanh toán tiền thuê Các mối quan hệ tương tự như CTTC cơ bản Cho thuê tài chính hợp tác Có 4 bên: Người đi thuê, Người cho thuê, Người cho vay và Nhà cung cấp thiết bị Cho thuê TC hợp tác là hoạt động cho thuê TC của một nhóm cty cho thuê TC đối với bên thuê, do một cty cho thuê TC làm đầu mối. Điều kiện cho thuê tài chính hợp tác: - Nhu cầu thuê TC của bên thuê vượt quá giới hạn cho thuê TC của 1ctycho thuê TC (30%VTC của cty cho thuê tài chính đối với một KH và 80%VTC đối với một nhóm KH có liên quan). - Khả năng TC, NV và TS của một cty cho thuê TC không đáp ứng được nhu cầu cho thuê TC; nhu cầu phân tán rủi ro của 1 cty cho thuê TC. - Bên thuê có nhu cầu thuê TC từ nhiều cty cho thuê TC. Quy trình cho thuê: Nhà sản xuất, cung ứng HĐ mua tài sản Bên đi thuê Người cho vay (NHTM) Lựa chọn Trả tiền vay Trả tiền mua Chuyển quyền sở hữu tài sản Hợp đồng vay HĐ thuê mua Trả tiền thuê Phát tiền vay Chuyển quyền sử dụng tài sản Người cho thuê Cho thuê tài chính giáp lưng Là loại hình mà trong đó được sự đồng ý của người cho thuê, người đi thuê thứ nhất cho người thuê thứ hai thuê lại tài sản mà người thuê thứ nhất đã thuê Với phương thức này, mặc dù doanh nghiệp không đủ điều kiện để trực tiếp thuê với bên cho thuê, vẫn thuê được tài sản để sử dụng cho sản xuất kinh doanh. Bên cho thuê Quy trình cho thuê: Bên đi thuê thứ 2 Bên đi thuê thư 1 Cho thuê trả góp: Đây là hình thức kết hợp cho thuê và bán trả góp Người bán chuyển giao tài sản và giữ lại sở hữu tài sản đó trong một khoản thời gian nhất định. 1.2.5 Quy trình cho thuê: 1.2.5.1 Lập hồ sơ đề nghị tài trợ: Bên cạnh những giấy tờ cần thiết cho hồ sơ tương tự như cho vay trung dài hạn, cần lưu ý trong hồ sơ bên đi thuê phải mô tả chi tiết: + Các thông số kĩ thuật liên quan đến TS + Giá TS + Nhà cung cấp + Cách thức chuyển giao TS của các bên liên quan 1.2.5.2 Phân tích tín dụng: Bên cho thuê cần phân tích những nội dung sau: - Phân tích khả năng thanh tài chính, khả năng thanh toán - Thẩm định kĩ những yếu tố đc nêu trong hồ sơ (thông số kĩ thuật liên quan đến TS, Giá TS, Nhà cung cấp….) - Đặc biệt: + Trình độ máy móc thiết bị: lạc hậu hay tiên tiến => ảnh hưởng khả năng thanh toán của bên đi thuê và việc thu hồi vốn của bên cho thuê + Giá cả tài sản: cao hay thấp hơn giá thị trường => ảnh hưởng lợi nhuận bên đi thuê và khả năng thanh toán tiền thuê + Năng lực nhà cung cấp: bên cho thuê nếu xét thấy nhà cung cấp ko đủ khả năng cung cấp hàng theo đúng hợp đồng thì có thể yêu cầu bên đi thuê thay đổi nhằm cung cấp với đk tốt hơn - Đối với những tài sản thiết bị hoặc dây chuyền công nghệ phức tạp cần thẩm định kĩ: Trách nhiệm về lắp đặt Trách nhiệm về bàn giao tài sản Đào tạo công nhân và chuyển giao công nghệ Bảo hành, bảo dưỡng Bảo đảm trong giao dịch cho thuê: Bảo đảm trong giao dịch cho thuê: Về nguyên tắc, trong giao dịch cho thuê không cần các biện pháp bảo đảm như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ 3, vì bên cho thuê có được quyền thu hồi tài sản nếu bên đi thuê mất khả năng thanh toán. Tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt bên cho thuê cũng có thể yêu cầu bên đi thuê phải có các biện pháp bảo đảm thích hợp. 1.2.5.3 Quyết định tài trợ Sau khi phân tích tín dụng bên tài trợ sẽ quyết định có tài trợ hay không. Nếu quyết đinh tài trợ: - Lập hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên đi thuê - Bên cho thuê ký hợp đồng mua tài sản thuê với nhà cung cấp. 1.2.5.4 Cho thuê ( giải ngân) - Nhà cung cấp giao tài sản thuê và lắp đặt cho bên đi thuê - Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản thuê với nhà cung cấp 1.2.5.5 Giám sát việc sử dụng và quản lý tài sản. - Quy định trong hợp đồng: Bên đi thuê phải sử dụng và quản lý tài sản đúng quy trình kĩ thuật. - Phương pháp giám sát: + Giám sát theo định kì + Kiểm tra đột suất => kết hợp cả 2 phương pháp - Nội dung giám sát: + Kiểm tra quy trình bảo dưỡng TS của bên đi thuê và việc đóng bảo hiểm của TS thuê. + Kiểm tra môi trường vận hành TS và tình trạng hoạt động của TS => xem xét mức độ hư hỏng có nằm trong giới hạn cho phép ko + Kiểm tra cường độ sử dụng TS => xem xét có sử dụng quá hạn mức tối đa quy định tron hợp đồng ko, nếu quá bên đi thuê sẽ bị phạt. + Giám sát việc thanh toán tiền thuê và hiệu quả tài chính của việc sử dụng vốn. Kêt luận: Trên cơ sở giám sát thì bên cho thuê có thể hạn chế được rủi ro về tài sản và tín dụng khi bên đi thuê vi phạm hợp đồng 1.2.5.6 Xử lý tài sản khi chấm dứt hợp đồng cho thuê - Cách thức xử lý tài sản khi chấm dứt hợp đồng cho thuê : + Được thỏa thuận trước trong hợp đồng. + Nếu không được thỏa thuận trước trong hợp đồng => kết thúc hợp đồng thuê, bên đi thuê trả lại tài sản Các cách xử lý: + Bên đi thuê được chuyển giao quyền sở hữu tài sản: Áp dụng đối với những hợp đồng cho thuê thanh toán toàn bộ, khi đó kết thúc hợp đồng cho thuê bên cho thuê đã thu hồi đc toàn bộ vốn tài trợ và chi phí tài chính. + Bên đi thuê mua tài sản thuê: Áp dụng nếu hợp đồng quy định bên đi thuê đc quyền mua TS khi kết thúc hợp đồng. Đây là cam kết đơn phương nên bên đi thuê đc quyền lựa chọn mua hoặc không. Một số trường hợp ngoại lệ bên cho thuê có thể từ chối bán. Giá bán đc tính trên cơ sở hiện giá.( bên cho thuê bán theo vốn gốc kòn lại phải thu hồi) + Cho thuê tiếp: Được thỏa thuận trước trong hợp đồng Nội dung thỏa thuận: - Điều khoản về giá thuê - Cơ sở tính tiền thuê. Thông thường tiền thuê trong thời hạn gia hạn thấp hơn so với tiền thuê trước. + Trả lại tài sản: Áp dụng trong 2 trường hợp : - Hợp đồng không có điều kiện thỏa thuận cách thức xử lý TS. - Hợp đồng quy đinh quyện chọn mua hoặc thuê tiếp nhưng bên đi thuê từ chối. Bên cho thuê được quyền định đoạt tài sản theo các cách: Bên cho thuê thu hồi tài sản để tự xử lý. Ủy quyền cho bên đi thuê bán tài sản: thỏa thuận trong hợp đồng hoặc bằng 1 giấy ủy quyền riêng. Kí gửi tài sản bên đi thuê để tìm người mua, người. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1: Kết thúc chương 1,chúng ta có cái nhìn khái quát về nghiệp vụ cho thuê tài chính, lợi ích, các loại hình cho thuê tài chính và quy trình cho thuê tài chính; đặc biệt là quy trình cho thuê của hoạt động cho thuê tài chính. Thực tế tại Việt Nam, hình thức cho thuê tài chính như thế nào cũng như những điều kiện và giải pháp để phát triển hoạt động này ra sao. Nội dung đó sẽ làm cơ sở, nền tảng cho những thực trạng chương sau. CHƯƠNG 2 : Thực Trạng Hoạt Động Cho Thuê Tài Chính Tại Việt Nam Hoạt động cho thuê Tài chính tại Việt nam đã được hình thành trên cơ sở tín dụng thuê mua, và chính thức đi vào hoạt động từ 1995 theo Nghị định 64/CP của Chính phủ. Nay là Nghị định 16/CP và các văn bản khác. Trên thị trường Việt Nam hiện có 12 công ty cho thuê tài chính đang hoạt động, gồm 6 công ty trực thuộc các ngân hàng thương mại Nhà nước, 4 công ty có vốn đầu tư nước ngoài và 2 công ty thuộc ngân hàng thương mại cổ phần : STT Tên công ty Tên viết tắt Hình thức sở hữu Số và ngày cấp giấy phép Vốn điều lệ 1. Công ty CTTC Quốc Tế Việt Nam VILC Liên doanh giữa Incombank và 4 đối tác nước ngoài 01/GP-TCTTC 1996 5 triệu USD 2. Công ty CTTC Kexim Việt Nam KVLC (Kexim Vietnam Leasing Company ) 100% vốn Hàn Quốc 02/GP-CTCTTC 20/11/1996 13 triệu USD 3. Công ty CTTC ngân hàng Công Thương Việt Nam ICBLC (Industria&Commercial Bank of VN Leasing company ) trực thuộc Incombank 04/GP-CTCTTC 20/03/1998 105 tỷ VND 4. Công ty CTTC ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam . VCBLC (VCB Financial leasing Company ) trực thuộc Vietcombank 05/GP-CTCTTC 25/05/1998 100 tỷ VND 5. Công Ty CTTC I Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam ALC I (Agribank No.1 Leasing Company ) trực thuộc Agribank 06/GP-CTCTTC 27/08/1998 150 tỷ VND 6. Công Ty CTTC II Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam ALC II (Agribank No.2 Leasing Company) trực thuộc Agribank 07/GP-CTCTTC 27/08/1998 150 tỷ VND 7. Công ty CTTC I ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam BIDVLC (BIDV Leasing Company I trực thuộc ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam 08/GP-CTCTTC 27/10/1998 102 tỷ VND 8. Công ty CTTC ANZ V-TRAC Leasing Company 100% vốn nước ngoài (ngân hàng ANZ và tập đoàn V-Trac Hoa Kỳ) 14/GP-CTCTTC 19/11/1999 5 triệu USD 9. Công ty CTTC II ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDVLC II ( BIDV Leasing Company II ) Trực thuộc Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam 11/GP-NHNN 17/12/2004 150tỷ VNĐ 10. Công ty CTTC ngân hàng Sài Gòn Thương Tín SBL (Sacombank Leasing) trực thuộc Sacombank 04/GP-NHNN 12/04/2006 150 tỷ VND 11. Công ty CTTC Quốc tế Chailease CILCL (Chailease International Leasing Company limited ) 100% vốn Đài Loan 09/GP-NHNN 09/10/2006 10 triệu USD 12. Công ty TNHH 1 thành viên Công nghiệp tàu thủy Vinashin VFLCL (Vinashin Finance Leasing Company Limited ) 79/GP_NHNN 19/03/2008 100 tỷ VND 13. Công ty TNHH 1 thành viên CTTC Ngân hàng Á Châu ACBLC (ACB Leasing Company ) 06/GP _NHNN 22/5/2007 100 tỷ VND 2.1 Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại một số công ty : VIETINBANK LEASING : Trụ sở chính: 16 Phan Đình Phùng, Ba Đình, Hà Nội Giới Thiệu Chung Với Công ty Cho thuê Tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng Công Thương Việt Nam (VietinBank Leasing) được thành lập theo Quyết định số 53/1998/QĐ-NHNN5 ngày 26/1/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nướ Việt Nam - được Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam cấp vốn Điều lệ và có quyền tự chủ về tài chính. Voi mức vốn Điều lệ hiện tại là 500 tỷ đồng, VietinBank Leasing thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực cho thuê tài chính và các hoạt động kinh doanh khác phù hợp với quy định của pháp luật. Là một công ty độc lập thuộc Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam nên có nhiều lợi thế mang lại từ thương hiệu ngân hàng mẹ VietinBank như tiềm lực tài chính mạnh, mạng lưới các chi nhánh trải rộng trong toàn quốc có thể hỗ trợ Công ty trong việc phát triển khách hàng.   VietinBank Leasing với phương thức hỗ trợ tài chính trung và dài hạn (là chủ yếu), giúp các doanh nghiệp trong hoạt động đầu tư vào máy móc, phương tiện sản xuất, máy xây dựng, thiết bị văn phòng, ôtô, tàu thủy… để khởi đầu và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng là để đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam.   L