- 1993: Thành lập Công ty Thông tin di động. Giám đốc công ty Ông Đinh Văn Phước
- 1994: Thành lập Trung tâm Thông tin di động Khu vực I & II
- 1995: Công ty Thông tin di động ký Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với Tập đoàn Kinnevik/Comvik (Thụy Điển). Thành lập Trung tâm Thông tin di động Khu vực III
- 2005: Công ty Thông tin di động ký thanh lý Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với Tập đoàn Kinnevik/Comvik. Nhà nước và Bộ Bưu chính Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) có quyết định chính thức về việc cổ phần hoá Công ty Thông tin di động. Ông Lê Ngọc Minh lên làm Giám đốc Công ty Thông tin di động thay Ông Đinh Văn Phước (về nghỉ hưu)
- 2006: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực IV
- 2008: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực V. Kỷ niệm 15 năm thành lập Công ty thông tin di động. Thành lập Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia tăng.
Tính đến tháng 04/2008, MobiFone đang chiếm lĩnh vị trí số 1 về thị phần thuê bao di động tại Việt Nam.
- 2009: Nhận giải Mạng di động xuất sắc nhất năm 2008 do Bộ Thông tin và Truyền thông trao tặng; VMS - MobiFone chính thức cung cấp dịch vụ 3G; Thành lập Trung tâm Tính cước và Thanh khoản.
- 7/2010: Chuyển đổi thành Công ty TNHH 1 thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
- 2011:
3/2011 : Nhận giải Mạng di động được ưa chuộng nhất năm 2010
23/4/2011: Nhận giải Doanh nghiệp Viễn thông di động có chất lượng dịch vụ tốt nhất năm 2010
25 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 3862 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích chiến lược của công ty thông tin di động VMS-Mobifone, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC 1.3
Nhóm 2
Đề tài:
Phân tích chiến lược của công ty thông tin di động VMS-Mobifone
Nội dung
I. Giới thiệu khái quát về Công ty thông tin di động VMS-Mobifone
1.1. Xác định hoạt động kinh doanh chiến lược của Mobifone ( SBU)
1.2. Tầm nhìn chiến lược, sứ mạng kinh doanh của Mobifone
1.3. Chặng đường phát triển của công ty
1.4. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
II. Phân tích môi trường bên ngoài.
2.1. Tốc độ tăng trưởng của ngành kinh doanh của doanh nghiệp
2.2. Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành
2.3. Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô
2.4. Đánh giá cường độ cạnh tranh trong ngành
2.5. Thiết lập mô thức EFAS
III. Phân tích môi trường bên trong.
3.1. Sản phẩm chính của VMS-Mobifone
3.2. Thị trường của VMS-Mobifone
3.3. Đánh giá nguồn lực trên chuỗi giá trị
3.4. Xác định năng lực cạnh tranh của Mobifone
3.5. Xác định vị thế cạnh tranh của Mobifone
3.6. Thiết lập mô thức IFAS
IV. THIẾT LẬP MÔ THỨC TOWS
V. Chiến lược của VMS-Mobifone
5.1.Chiến lược cạnh tranh tổng quát
5.2.Chiến lược cường độ của doanh nghiệp
5.3. Liên minh chiến lược
VI. Đánh giá tổ chức VMS-Mobifone
6.1. Loại hình cấu trúc tổ chức
6.2. Phong cách lãnh đạo
6.3. Một số nhận xét văn hóa Mobifone
I. Giới thiệu khái quát về Công ty thông tin di động VMS-Mobifone
Trụ sở giao dịch: Lô VP1, Phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Điện thoại liên hệ: 84 43 78 31 733
E-mail: webmaster@mobifone.com.vn
Website:
Ngày thành lập :16/4/1993
Công ty thông tin di động (VMS) là Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam (VNPT)
Ngành nghề kinh doanh: Dịch vụ Viễn thông Di động
1.1. Xác định hoạt động kinh doanh chiến lược của Mobifone ( SBU)
Hoạt động kinh doanh chiến lược của công ty thông tin di động VMS – Mobifone bao gồm:
- Dịch vụ viễn thông di động dành cho thuê bao trả sau
- Dịch vụ viễn thông di động dành cho thuê bao trả trước
1.2. Tầm nhìn chiến lược, sứ mạng kinh doanh của Mobifone
- Tầm nhìn
+Trở thành đối tác mạnh và tin cậy nhất của các bên hữu quan trong lĩnh vực viễn thông ở Việt Nam và Quốc tế
- Sứ mệnh
+ Mọi công nghệ viễn thông tiên tiến nhất sẽ được ứng dụng vì nhu cầu của khách hàng.
+ Lúc nào cũng sáng tạo để mang tới những dịch vụ giá trị gia tăng mới cho khách hàng.
+ Mọi thông tin đều được chia sẻ một cách minh bạch nhất.
+ Nơi gửi gắm và chia sẻ lợi ích tin cậy nhất của cán bộ công nhân viên, khách hàng, cổ đông và cộng đồng.
1.3. Chặng đường phát triển của công ty.
- 1993: Thành lập Công ty Thông tin di động. Giám đốc công ty Ông Đinh Văn Phước
- 1994: Thành lập Trung tâm Thông tin di động Khu vực I & II
- 1995: Công ty Thông tin di động ký Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với Tập đoàn Kinnevik/Comvik (Thụy Điển). Thành lập Trung tâm Thông tin di động Khu vực III
- 2005: Công ty Thông tin di động ký thanh lý Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với Tập đoàn Kinnevik/Comvik. Nhà nước và Bộ Bưu chính Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) có quyết định chính thức về việc cổ phần hoá Công ty Thông tin di động. Ông Lê Ngọc Minh lên làm Giám đốc Công ty Thông tin di động thay Ông Đinh Văn Phước (về nghỉ hưu)
- 2006: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực IV
- 2008: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực V. Kỷ niệm 15 năm thành lập Công ty thông tin di động. Thành lập Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia tăng.
Tính đến tháng 04/2008, MobiFone đang chiếm lĩnh vị trí số 1 về thị phần thuê bao di động tại Việt Nam.
- 2009: Nhận giải Mạng di động xuất sắc nhất năm 2008 do Bộ Thông tin và Truyền thông trao tặng; VMS - MobiFone chính thức cung cấp dịch vụ 3G; Thành lập Trung tâm Tính cước và Thanh khoản.
- 7/2010: Chuyển đổi thành Công ty TNHH 1 thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
- 2011:
3/2011 : Nhận giải Mạng di động được ưa chuộng nhất năm 2010
23/4/2011: Nhận giải Doanh nghiệp Viễn thông di động có chất lượng dịch vụ tốt nhất năm 2010
1.4. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản:
Năm 2008: Doanh thu của MobiFone cả năm đạt hơn 17500 tỷ đồng, lợi nhuận đạt hơn 5800 tỷ đồng và nộp ngân sách 3500 tỷ đồng.
Năm 2009: Doanh thu đạt 31000 tỷ đồng, lợi nhuận hơn 7000 tỉ VNĐ
Năm 2010: Doanh thu: đạt 36034 tỷ đồng, tăng trưởng trên 30%. Lợi nhuận 5860 tỷ đồng. Nộp ngân sách nhà nước: 4200 tỷ đồng.
II. Phân tích môi trường bên ngoài
2.1. Tốc độ tăng trưởng của ngành kinh doanh của doanh nghiệp
Năm 2007 Tổng số thuê bao di động đạt 45,02 triệu thuê bao, mật độ là 52,86máy/100 dân. Doanh thu đạt khoảng 45,72 nghìn tỷ đồng
Năm 2008 Tổng số thuê bao di động đạt 74,87 triệu thuê bao, mật độ là 86,85 máy/100 dân. Doanh thu ngành đạt khoảng 65,78 nghìn tỷ đồng.
Năm 2009 Tổng số thuê bao di động đạt 98,32 triệu thuê bao, mật độ 113.4 máy/100 dân. Doanh thu đạt khoảng 96,8 nghìn tỷ đồng.
Năm 2010 tổng số thuê bao di động đạt 154 triệu thuê bao, tốc độ phát triển mới 39,8%. Mật độ là 169 máy/100 dân. Doanh thu ngành đạt khoảng 165,72 nghìn tỷ đồng.
2.2. Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành
Ra đời từ năm 1945 , Hiện nay Ngành viễn thông di động đang bước vào giai đoạn bão hòa với tỷ lệ người dùng gần cao nhất khu vực. Tốc độ tăng trưởng chung trên thị trường đang bị chậm lại trong bối cảnh có quá nhiều nhà khai thác. Doanh thu tăng trưởng chậm, cạnh tranh giữa các nhà cung cấp càng trở nên quyết liệt. Ba năm qua chứng kiến cuộc chạy đua giảm giá tới mức quyết liệt giữa các nhà cung cấp dịch vụ, đẩy các nhà mạng nhỏ vào “cửa tử”. Cước dịch vụ tiếp tục giảm và đang tiến đến sát với giá thành.
- Tổng số thuê bao di động phát triển mới trong bốn tháng đầu năm 2011 đạt 3,1 triệu thuê bao. Số thuê bao di động cả nước tính đến cuối tháng 4/2011 ước đạt 157,1 triệu thuê bao, nếu so sánh với số thuê bao di động cả nước tính đến cuối tháng 3/2011 ước đạt 156,9 thuê bao thì riêng tháng 4 vừa rồi, sức tăng trưởng của thuê bao viễn thông di động rất chậm, cả tháng toàn thị trường chỉ có thêm 200 nghìn thuê bao mới.
2.3. Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô
a. Nhân tố kinh tế.
- Tăng trưởng kinh tế:
+ Năm 2010 tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tính theo giá thực tế đạt 1,98 triệu tỷ đồng, Trong đó tỷ trọng khu vực Nông lâm nghiệp thủy sản chiếm 37,13%, khu vực Công nghiệp xây dựng chiếm trên 25%, khu vực Dịch vụ chiếm 37,8%. CPI năm 2010 từ mức một con số lên hai con số: 11,75%. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) năm 2010 thực hiện đạt 11 tỷ USD, tăng 10% so năm 2009. Như vậy năm 2010 tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
+ Các chỉ tiêu kinh tế mà nhà nước xây dựng dựa trên chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020:
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân 7% – 8%/năm. GDP năm 2020 theo giá so sánh bằng khoảng 2,2 lần so với năm 2010. GDP bình quân đầu người theo giá thực tế đạt khoảng 3000 đến 3200 USD. Tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85% trong GDP. Giá trị sản phẩm công nghệ cao đạt khoảng 45% trong tổng GDP.
Như vậy, nhu cầu về dịch vụ tăng, các dịch vụ về điện thoại ngày càng tăng, giúp cho Mobifone có thể mở rộng quy mô hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ viễn thông di động.
- Năm 2010, lạm phát và lãi suất tăng cao, tỷ giá biến động, gây sức ép đến ổn định kinh tế vĩ mô. Lạm phát cao ảnh hưởng đến đời sống của một bộ phận lớn người dân với mức tăng Chỉ số giá tiêu dùng năm 2010 lên tới 11,75%. Như vậy lạm phát tăng gây ảnh hưởng tới hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành viễn thông di động nói chung và công ty VMS-Mobifone nói riêng.
+ Chính sách tài khóa với chính sách tiền tệ để ổn định kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát. Giảm tăng trưởng tín dụng còn 20% gây ảnh hưởng đến hoạt động của ngành viễn thông di động nói chung và công ty Mobifone nói riêng.
- Năm 2002, Việt nam ra nhập WTO. Cột mốc quan trọng của nền kinh tế Việt nam. Ảnh hưởng của sự kiện này không hề nhỏ có tác động đến tất cả các doanh nghiệp. Đối với ngành viễn thông di động Việt Nam, nó vừa tạo ra cơ hội cũng như thách thức đối với các doanh nghiệp trong ngành.
+ Cơ hội: Có thêm nguồn vốn lớn từ nước ngoài do việc mở cửa thị trường.
+ Thách thức: Sức ép từ các nhà đầu tư nước ngoài bởi vì nếu các mạng di động được cổ phần hóa thì nếu không có chính sách phù hợp thì rất dễ bị thôn tính.
Như vậy, với tình hình kinh tế vĩ mô hiện nay và xu hướng trong tương lai thì vừa đem lại những cơ hội, thuận lợi cho các lĩnh vực hoạt động của Công ty thông tin di động VMS – mobifone đó là nhu cầu về dịch vụ viễn thông di động gia tăng, nhưng cũng gây ra không ít khó khăn: đó là đòi hỏi phải tìm cách thay đổi công nghệ, phương pháp quản lý để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, sự chăm sóc khách hàng, sự canh tranh gay gắt.
b. Nhân tố chính trị, luật pháp.
Nhóm lực lượng chính trị - pháp luật có tác động khá lớn đến sự phát triển của các doanh nghiệp viễn thông di động Việt Nam hiện nay.
Chính trị nước ta hiện nay được đánh giá rất cao về sự ổn định đảm bảo cho sự hoạt động của công ty được ổn định, tạo ra tâm lý an toàn khi đầu tư.
Việc gia nhập WTO, là thành viên Hội đồng bảo an liên hợp quốc, vấn đề toàn cầu hóa, xu hướng đối ngoại ngày càng mở rộng, hội nhập vào kinh tế thế giới là cơ hội của công ty tham gia vào thị trường toàn cầu. Chính phủ Việt Nam luôn giành ưu tiên cho phát triển viễn thông để phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và liên tục tạo lập môi trường thuận lợi để Việt Nam trở thành địa điểm đầu tư kinh doanh hấp dẫn và tin cậy của các nhà đầu tư quốc tế, đặc biệt là các tập đoàn viễn thông và công nghệ thông tin hàng đầu thế giới. Các quy định về thủ tục hành chính ngày càng hoàn hiện, giấy phép hoạt động kinh doanh ngày càng được rút ngắn. Chính phủ rất quan tâm về hiệu năng hành chính công, tháo gỡ các rào cản trong hoạt động kinh doanh. Đây là một thuận lợi để công ty VMS-Mobifone giảm bớt rào cản ra nhập ngành.
Luật pháp Việt nam hiện nay có chiều hướng được cải thiện. luật kinh doanh ngày càng được hoàn thiện. Luật doanh nghiệp tác động rất nhiều đến tất cả doanh nghiệp nhờ khung pháp lý của luật pháp dưới sự quản lý của nhà nuớc các thanh tra kinh tế. Tất cả các doanh nghiệp đều hoạt động thuận lợi.
c. Nhân tố văn hóa, xã hội.
Khách hàng ở từng khu vực, từng quốc gia luôn chịu ảnh hưởng rất lớn từ nền văn hóa nơi họ sinh sống và làm việc. Hiện nay ở Việt Nam quan niệm về việc sử dụng di động không còn là hàng xa xỉ như trước nữa mà được coi là mặt hàng thiết yếu, là phương tiện liên lạc thuận tiện và hữu hiệu nhất, mọi lứa tuổi, mọi nghề nghiệp đều cần sử dụng điện thoại di động. Do đó, nhu cầu sử dụng tăng nhanh, thuê bao sử dụng tăng nhanh, tạo điều kiện cho viêc kích cầu dịch vụ viễn thông di động của Mobifone.
Việt nam là nước có dân số trẻ, hiện nay có khoảng 89 triệu người, trong đó có khoảng 60% dấn số dưới 35 tuổi. Như vậy nhu cầu sử dụng dịch vụ liên lạc sẽ tăng lên rất nhiều tạo ra một thị trường rộng lớn cho công ty mở rộng hoạt động và chiếm lĩnh thị trường.
Đặc điệt trình độ dân trí của Việt Nam ngày một cao hơn sẽ tạo điều kiện cho Công ty có nguồn lao động có trình độ quản lý, kỹ thuật, có đội ngũ nhân viên lành nghề có trình độ cao.
d. Nhân tố công nghệ
Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh nghiệp. Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kĩ thuật mới, vật liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần mềm ứng dụng... Khi công nghệ phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy vậy, nó cũng mang lại cho doanh nghiệp nguy cơ tụt hậu, giảm năng lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp không đổi mới công nghệ kịp thời.
Ngày nay, Công nghệ là một rong những nhân tố năng động tác động mãnh mẽ tạo nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp. Chất lượng và giá bán sản phẩm , dịch vụ là những yếu tố cơ bản tạo nên sự cạnh tranh của các doanh nghiệp. Để nâng cao khả năng cạnh tranh mỗi doanh nghiệp cần phải thay đổi công nghệ. Tuy nhiên việc thay đổi công nghệ không phải là đơn giản, nó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải đảm bảo trình độ lao động phải phù hợp với sự thay đổi của công nghệ, phải có năng lực tài chính…
Công nghệ ngày càng phát triển mạnh mẽ và công nghệ mới sẽ giúp viễn thông di động Việt Nam có cở sở hòa nhập nhanh với thế giời. Hiện nay công nghệ 3G ngày càng phát triển đây thực sự là một lợi thế đối với công ty thông tin di động MS-Mobifone.
Một sự kiện đã ghi tên Việt Nam lên không gian mạng thế giới đó là vệ tinh đầu tiên của Việt Nam mang tên Vinasat đã được phóng lên không gian vào ngày 19/4/2008. Sự kiện được đánh giá có ý nghĩa chính trị, kinh tế, xã hội lớn, góp phần quan trọng vào việc hoàn thiện, nâng cao năng lực phủ sóng cho toàn bộ hạ tầng thông tin liên lạc và truyền thông của quốc gia, đáp ứng kịp thời các yêu cầu mới về thông tin, truyền thông của công cuộc CNH-HĐH đất nước.
Hiện Việt Nam đang triển khai hai công nghệ di động tiên tiến của thế giới là GSM và CDMA .Vì vậy, các doanh nghiệp nước ngoài cũng khó có thể phát triển công nghệ di động khác ở Việt Nam.
Tóm lại, nhân tố công nghệ và nhân tố kinh tế có tác động mạnh nhất đến hoạt động của các doanh nghiệp viễn thông di động hiện nay và trong dài hạn.
2.4. Đánh giá cường độ cạnh tranh trong ngành
a. Tồn tại rào cản gia nhập ngành- Đe dọa từ các gia nhập mới.
+ Các rào cản gia nhập ngành :
Rào cản công nghệ: Thực tế cho thấy, tài nguyên băng tần cho các mạng 2-2,5G tại Việt Nam đã cạn kiệt sau khi 7 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông di động là: MobiFone, VinaPhone, Viettel, S-Fone, EMobile, Vietnamobile, Beeline được phép khai thác. Tài nguyên băng tần mạng 3G cũng được cấp cho 4 doanh nghiệp và liên doanh doanh nghiệp khai thác, cung cấp dịch vụ. Do đó rào cản công nghệ khiến ít doanh nghiệp có ý muốn tham gia thị trường viễn thông do không thể vượt qua kỹ thuật - tài nguyên băng tần có hạn của Việt Nam
Rào cản của chính phủ : Các mạng viễn thông di động không được phép giảm cước thấp hơn giá thành (tức là mức tối thiểu) của dịch vụ viễn thông di động.
Rào cản về vốn : để tham dự vào ngành viễn thông di động đòi hỏi phải có số lượng vốn lớn. Hiện nay Có rất nhiều đối thủ muốn gia nhập ngành viễn thông di động, nhưng vấn đề là phải có vốn lớn, các tập đoàn lớn đã chiếm một vị trí khá rộng rãi trong ngành, họ đã có số lượng vốn rất dồi dào.
+ Đe dọa từ các gia nhập mới:
Mạng di động MVNO
MVNO thuê lại tần số, cơ sở hạ tầng cần thiết của MNO để thiết lập mạng di động ảo của họ. Bằng các mạng ảo, họ hoạt động tương tự như những MNO đích thực và họ cũng có thể cung cấp và cho thuê lại những dịch vụ của họ cho các nhà kinh doanh khác hoặc bán lại dịch vụ cho những nhà cung cấp dịch vụ di động khác. Thông thường, các MVNO thường cung cấp các dịch vụ “đặc trưng” để thu hút khách hàng
MVNO có riêng cho mình những phân khúc thị trường và chiếm lĩnh thị trường bằng thương hiệu riêng của mình, hoàn toàn độc lập với các mạng khai thác mà họ cùng sử dụng hạ tầng và chia xẻ tần số.
Đây thực sự là một đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn lớn nhất của các nhà mạng nói chung và Mobifone nói riêng.
b. Quyền lực thương lượng từ phía nhà cung ứng.
Khái niệm nhà cung cấp trong ngành viễn thông di động khá đa dạng. Họ có thể là những cổ đông cung cấp vốn cho công ty hoạt động, các công ty cung cấp trang thiết bị thu phát sóng… Hiện tại ở Việt Nam các công ty thường tự đầu tư trang thiết bị và chọn cho mình những nhà cung cấp riêng tùy theo điều kiện. Điều này góp phần giảm quyền lực của nhà cung cấp thiết bị khi họ không thể cung cấp cho cả một thị trường lớn mà phải cạnh tranh với các nhà cung cấp khác. Tuy nhiên khi đã tốn một khoản chi phí khá lớn vào đầu tư hệ thống, công ty sẽ không muốn thay đổi nhà cung cấp vì quá tốn kém, điều này lại làm tăng quyền lực của nhà cung cấp thiết bị đã thắng thầu.
c. Quyền lực từ phía người mua.
Hiện nay ở Việt Nam số lượng các nhà mạng cung cấp dịch vụ di động rất lớn như: MobiFone, VinaPhone, Viettel, S-Fone, EMobile, Vietnammobile, Beeline. Khách hàng có quyền lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ theo nhu cầu của mình một cách có lợi và hợp lý nhất đối với họ. Họ có thể chuyển đổi sang bất kỳ mạng di động nào nếu như họ cảm thấy hài lòng. Do vậy quyền lực từ phía người mua là không hề nhỏ.
Hiện nay, lòng trung thành của khách hàng giành cho mạng Moifone là rất cao đặc biệt là khách hàng là những người đi làm vì ưu đãi của nhà mạng dành chủ yếu cho các đối tượng này.
d. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành.
Hiện nay Việt nam đã hội tụ một số lượng lớn các nhà mạng như: MobiFone, VinaPhone, Viettel, S-Fone, EMobile, Vietnammobile, Beeline. Với việc xóa bỏ độc quyền doanh nghiệp kinh doanh mạng di động tại Việt Nam đang bước vào cuộc cạnh tranh gay gắt và khốc liệt trên nhiều mặt như giá cước, cộng nghệ, cơ sở hạ tầng… Trong đó sự đối đầu giữa hai nhà mạng lớn là Viettel và anh em nhà VNPT hết sức gay gắt. Nếu Viettel tuyên bố gọi di động rẻ hơn cố định với giá 200đ/phút thì ngay lập tức thì Vinaphone và Mobifone liên thủ tung chiêu miễn phí các cuộc gọi một năm cho thuê bao trả sau gọi nội mạng VNPT.
Thực tế cho thấy sự cạnh tranh giữa các nhà mạng diễn ra hết sức gay gắt trong việc giành giật khách hàng. Cùng với sự gia tăng của cạnh tranh trên thị trường, với sự xuất hiện của các mạng di động mới, giá cước ngày càng giảm và các mạng vẫn không ngừng đầu tư cho chất lượng để tăng sức cạnh tranh. Trong cuộc cạnh tranh này khách hàng đã thực sự trở thành “Thượng đế”.
Sự cạnh tranh trong ngành viễn thông di động thật sự rất gay gắt.
e. Đe dọa từ các sản phẩm dịch vụ thay thế.
Các sản phẩm dịch vụ thay thế như là mạng internet. Mạng internet đem đến cho chúng ta rất nhiều dịch vụ thư điện tử, phần mềm chat rất tiện dụng. Ngoài ra còn có thư tay nhưng hiện nay nó ko được sử dụng rộng rãi.
Truyền thông đang “lấn sân” viễn thông di động và đang có kế hoạch truy cập Internet qua mạng cáp truyền hình. Với sự phát triển của công nghệ, các doanh nghiệp viễn thông di động và truyền thông của Việt Nam bắt đầu trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp của nhau. Việc truy cập Internet qua mạng cáp truyền hình có thể đạt tốc độ tải về tới 54 Mbps và tải lên 10 Mbps. Đồng thời, thông qua hệ thống đường truyền này, ngoài truyền hình và Internet, khách hàng còn có thể tiếp cận nhiều dịch vụ giải trí khác như dịch vụ thư điện tử, phần mềm chat rất tiện dụng-> Lợi nhuận ngành viễn thông di động dgiảm 21% do cạnh tranh.
f. Quyền lực tương ứng của các bên liên quan khác
Các bên liên quan bao gồm: Công đoàn, Chính phủ, các tổ chức tín dụng, dân chúng…
Thật vậy, Chính phủ thông qua hệ thống luật pháp của mình, đưa ra các qui định đối với các doanh nghiệp viễn thông di động. Các Doanh nghiệp viễn thông di động phải hoạt động trong khuôn khổ các chính sách của nhà nước như giá và cước viễn thông di động và các hoạt động khác nhằm đẩy mạnh cạnh tranh lành mạnh. Theo luật Viễn thông của quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 6 ngày 23 tháng 11 năm 2009 Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về viễn thông trong phạm vi cả nước. Do đó quyền lực tương ứng nghiêng về phía của Chính phủ và Nhà nước.
Đánh giá về cường độ cạnh tranh trong ngành.
Qua quá trình phân tích đánh giá và mô hình lục giác cạnh tranh ( diện tích tương đối rộng) ở trên chúng ta có thể thấy được: Viễn thông di động là một ngành có cường độ cạnh tranh mạnh và rất hấp dẫn.
2.5 Thiết lập mô thức EFAS
Các nhân tố chiến lược(1)
Độ quan trọng (2)
Xếp loại
(3)
Tổng điểm quan trọng(4)
Chú
giải
Các cơ hội:
Tăng trưởng kinh tế Việt Nam, Châu Á
0.05
2
0.1
Chính trị ổn định.
0.1
2
0.2
Việt Nam gia nhập WTO
0.1
3
0.3
Chính sách của Nhà Nước đối với ngành viễn thông.
0.05
3
0.15
Sản phẩm/ dịch vụ chất lượng cao, tích hợp công n