Năm 2011, khảnăng kinh tếthếgiới vẫn tiếp tục duy trì tăng trưởng chậm, không cân
bằng, không ổn định là rất lớn.
- Chính sách kích thích tài chính và chính sách nới lỏng tiền tệcủa các chính phủnền
kinh tếphát triển, đặc biệt là Mỹ đã không thu về được hiệu quảcao trong vấn đềthúc
đẩy tăng trưởng kinh tếthực thể, không gian chính sách ngày càng bịthu hẹp.
Triển vọng năm 2011 không rõ rệt. Sựkhác biệt lớn so với khủng hoảng tài chính châu Á
tràn khắp các nền kinh tếmới nổi vào năm 1998 chính là xu hướng kếtiếp của khủng
hoảng tài chính quốc tếkhông phải là phía Tây mà sẽhướng sang phía Đông. Các nền
kinh tếphát triển đang rơi vào giới hạn tăng trưởng, còn các nền kinh tếmới nổi thì lại
cho thấy rõ sựtích cực, lạc quan.
- Tăng trưởng chậm, mất cân bằng
Trong tình hình không xảy ra bất kỳmột sựcốlớn nào, nhìn chung xu hướng tăng trưởng
kinh tếtoàn cầu năm 2011 cũng sẽtương tựnhưnăm 2010, tức xác suất tăng trưởng
chậm 3% tính theo tỷgiá thịtrường, 4% theo PPP khá lớn.
10 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2764 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Phân tích chiến lược kinh doanh và gia nhập thị trường quốc tế của KFC, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI LUẬN
ĐỀ TÀI
Phân tích chiến lược kinh doanh
và gia nhập thị trường quốc tế của KFC
Nhóm 4: Nguyễn Thị Khánh Linh
Trần Thị Thư
Lê Thị Liễu Phương
Phân tích chiến lược kinh doanh
và gia nhập thị trường quốc tế của KFC
I. Động cơ và một số các yếu tố môi trường thế giới chính:
1. Tình hình kinh tế, tài chính
Năm 2011, khả năng kinh tế thế giới vẫn tiếp tục duy trì tăng trưởng chậm, không cân
bằng, không ổn định là rất lớn.
- Chính sách kích thích tài chính và chính sách nới lỏng tiền tệ của các chính phủ nền
kinh tế phát triển, đặc biệt là Mỹ đã không thu về được hiệu quả cao trong vấn đề thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế thực thể, không gian chính sách ngày càng bị thu hẹp.
Triển vọng năm 2011 không rõ rệt. Sự khác biệt lớn so với khủng hoảng tài chính châu Á
tràn khắp các nền kinh tế mới nổi vào năm 1998 chính là xu hướng kế tiếp của khủng
hoảng tài chính quốc tế không phải là phía Tây mà sẽ hướng sang phía Đông. Các nền
kinh tế phát triển đang rơi vào giới hạn tăng trưởng, còn các nền kinh tế mới nổi thì lại
cho thấy rõ sự tích cực, lạc quan.
- Tăng trưởng chậm, mất cân bằng
Trong tình hình không xảy ra bất kỳ một sự cố lớn nào, nhìn chung xu hướng tăng trưởng
kinh tế toàn cầu năm 2011 cũng sẽ tương tự như năm 2010, tức xác suất tăng trưởng
chậm 3% tính theo tỷ giá thị trường, 4% theo PPP khá lớn.
Năm 2010, kinh tế toàn cầu bước ra khỏi suy thoái, đồng thời tiến vào giai đoạn phục hồi
chậm, bất ổn. Phục hồi kinh tế ở các nền kinh tế khác nhau cho thấy sự chênh lệch tương
đối lớn, việc phục hồi kinh tế các nước phát triển kém, trong khi tăng trưởng các nền kinh
tế mới nổi lớn.
Nguy cơ giảm phát của các quốc gia phát triển và nguy cơ lạm phát của các nền kinh tế
mới nổi đang tồn tại song song; tính ổn định của tài chính quốc tế đã có sự cải thiện,
nhưng vẫn còn vấp phải nhiều nhân tố bất ổn; thương mại đầu tư quốc tế tăng trưởng
phục hồi nhưng sự bền vững vẫn phải chờ đợi sự quan sát; giá cả các mặt hàng cơ bản hồi
phục, đang dần ổn định về mức trước khủng hoảng; quản lý toàn cầu trên lĩnh vực tài
chính đang nhận được những bước tiến triển nhất định; tình trạng nợ của các quốc gia
công nghiệp đã tác động xấu tới việc tăng trưởng ổn định dài kỳ và phục hồi toàn cầu;
“tái cân bằng” ngày càng trở thành chủ đề bản luận chính về củng cố phục hồi, thực hiện
tăng trưởng dài hạn.
Năm 2011, kinh tế thế giới tiếp tục duy trì tăng trưởng chậm, không cân bằng, không ổn
định.
2. Chính trị và luật pháp.
- Toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế đang là đặc trưng và xu hướng
phát triển phổ biến của nền kinh tế thế giới trong thời đại phát triển như vũ bão của công
nghệ thông tin và tình trạng khan hiếm nguồn nguyên liệu hiện nay. Quá trình toàn cầu
hóa thúc đẩy sự hợp tác mạnh mẽ, mang lại sự liên hệ liên kết giữa các quốc gia do đó vai
trò của chính phủ các nước vô cùng quan trọng.
- CP giảm dần sự can thiệp và tăng cường áp dụng các biện pháp theo chuẩn mực
quốc tế và khu vực nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế quốc tế phát triển.
Cụ thể Nhà nước tiến hành cắt giảm các công cụ biện pháp gậy hạn chế cho hoạt động
TMQT như: thuế quan, hạn ngạch, các thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi
để mở rộng phát triển quan hệ trao đổi mua bán hàng hoá với nứơc khác, từng bước đưa
vào thực hiện các chính sách và biện pháp quản lý như quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật,
chính sách chống bán phá giá, chính sách đảm bảo cạnh tranh và chống độc quyền, chính
sách đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ, thương hiệu hàng hoá theo các cam kết trong các hiệp
định hợp tác đã ký kết và theo chuẩn mực chung của thế giới
+Đi cùng với xu hướng toàn cầu hóa, chính phủ cũng có những biện pháp để bảo hộ hàng
hoá trong nước và nền sản xuất trong nước trước sự cạnh tranh của các quốc gia khác,
đặc biệt là những ngành sản xuất hàng hoá thay thế nhập khẩu hay những ngành công
nghiệp non trẻ của quốc gia mình( tiến hành xây dựng và đưa vào áp dụng các biện pháp
thích hợp trong chính sách TMQT nhằm hạn chế hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài).
+Ngoài ra, chính phủ các nước phải có những chương trình khai thác, bảo vệ và tu bổ
nguồn tài nguyên hợp lý tránh tình trạng khai thác bừa bãi làm tổn hại tài nguyên quốc
gia. Nhà nước của nước nhận đầu tư phải ban hành những bộ luật để xứ lý nghiêm minh
những công ty không đạt tiêu chuẩn sản xuất, xử lý rác thải không tốt, hàng hóa không
đảm bảo chất lượng làm tổn hại đến sức khỏe người tiêu dùng và làm ô nhiễm môi
trường.
3. Văn hoá, xã hội.
Trong thời đại hội nhập ngày nay, cùng với sự phát triển kinh tế mạnh mẽ, đời sống của
con người ngày càng được nâng cao, nhu cầu hưởng thụ để thõa mãn nhu cầu cá nhân
cũng nhiều hơn. Nhưng đi đôi với điều đó, ngày nay con người cũng làm việc dưới nhiều
áp lực hơn, con người ngày nay làm nhiều giờ hơn, ở lại chỗ làm trễ hơn, kiếm thêm việc
để làm. Do đó, thời gian trở thành một thứ hết sức xa xỉ với họ. Con người ngày nay
thường không hay tự mình vào bếp để chế biến thức ăn cho mình và gia đình mà đối với
họ đi ăn ở bên ngoài đã là một hoạt động xã hội khá phổ biến. Tuy nhiên, không phải ai
cũng có thể tới ăn tối ở nhà hàng một cách thường xuyên. Do vậy, một trào lưu mới, một
cuộc cách mạng mới ra đời đáp ứng nhu cầu ăn uống gọn lẹ, nhanh chóng và đơn giản,
nhiều năng lượng đã ra đời: sự xuất hiện của các cửa hàng thức ăn nhanh Thức ăn nhanh
ngon và dễ ăn hợp với khẩu vị giới đã trở thành một phần quan trọng của cuộc sống.
Tuy nhiên, cùng với xu hướng chung đó thì khẩu vị mỗi nơi cũng khác nhau.
Người tây phương thích tiêu thụ những thức ăn, đồ uống chứa nhiều đường và giàu chất
béo như dầu mỡ, bơ sữa, phô mai.. Trong đó phong cách ăn uống cũng có những nét
riêng ở các nước khác nhau. Nếu người Pháp rất coi trọng việc ăn uống và không có khái
niệm ăn nhanh thì người Anh lại được người ta biết đến với những món ăn đơn giản.
Những món ăn của người Anh thường không cầu kỳ và ít gia vị. Còn người châu Á thích
những món ăn thanh đạm, có chứa nhiều rau, rất ngại với những thực phẩm chiên giàu
chất béo một phần vì không hợp khẩu vị, một phần vì chúng không tốt cho sức khỏe, có
thể gây ra những bệnh thừa cân, béo phì hay tiểu đường và bệnh về tim mạch. Ở một số
nơi, sở thích và khẩu vị ăn uống của người dân cũng khác nhau điều đó đã tạo nên một
bức tranh ẩm thực đặc sắc.
4. Khoa học và công nghệ
Trong thời đại ngày nay, khoa học công nghệ đã trở thành thước đo cho sự phát triển
cho tất cà các lĩnh vực. KHCN đóng góp rất lớn vào quá trình sản xuất ra của cải vật chất,
nâng cao chất lượng sản phẩm. KHCN chính là chìa khóa góp phần làm tăng trưởng kinh
tế và cải thiện nhiều mặt trong đời sống con người.
Trong lĩnh vực thực phẩm, KH&CN đã tạo ra nhiều giống cây trồng, vật nuôi có chất
lượng và năng suất cao, chất lượng tốt. Ngoài ra, sự phát triển của KH&CN còn góp
phần tạo ra những máy móc phục vụ trong ngành thực phẩm đã góp phần tạo ra những
món ăn ngon, chất lượng cao.
Không chỉ trong lĩnh vực thực phẩm, sự phát triển của KHCN còn mang lại cho con
người một cuộc sống tiện nghi hơn rất nhiều. Với sự phát triển như vũ bão của Internet,
con người có thể chọn ngay cho mình một món đồ ưa thích được giao tận nơi mà không
cần tốn công đi lại. Ngoài ra, cũng thông qua sự phát triển KHCN mà ngày nay con người
thay đổi và chọn lựa những thứtốt hơn cho sức khỏe của mình, biết cách điều chỉnh một
chế độ ăn uống và tập luyện để có được sức khỏe tốt.
5. Đối thủ cạnh tranh:
- Một trong những đối thủ lớn nhất của KFC hiện nay chính là McDonald's.
McDonald’s đã tạo ra cuộc cách mạng mới về cách phục vụ đồ ăn cách đây khoảng 50
năm trước, là nhà tiên phong trong lĩnh vực thành lập chuỗi cửa hàng thứa ăn nhanh.
McDonald’s là thương hiệu thống lĩnh và có tốc độ tăng trưởng lớn nhất trong thị trường
đồ ăn nhanh ở 120 nước trên 6 châu lục. Thành công McDonald's là sự tổng hợp sức
mạnh của hai yếu tố khá là khác biệt – văn hóa và thương mại. Thật vậy, McDonald's
phục vụ khách hàng với chất lượng thức ăn tốt nhất. Đồ ăn được chuẩn bị theo tiêu chuẩn
cao và nhất quán. Thực đơn của McDonald's luôn luôn được xem xét và cải thiện để chắc
chắn thoả mãn được sự mong đợi của khách hàng khắp nơi trên thế giới.
- Ngoài ra, Loteria cũng là một trong những đối thủ đáng gờm của KFC tại những thị
trường mà nó hiện diện.Với phương châm hoạt động của mình trên toàn cầu là Chất
lượng- Quality, Sạch sẽ- cleanliness, Dịch vụ phục vụ khách hàng tốt- Service, Nhanh
chóng- Time Lotteria đã có hẳn cho mình một viện nghiên cứu sản phẩm phục vụ cho
từng khu vực thị trường khác nhau với định hướng sản phẩm đưa ra phải thực sự hợp với
khẩu vị, ý thích của thực khách của mỗi địa phương. Loteria luôn xây dựng cửa hàng trên
cơ sở thuận tiện, an toàn cho khách hàng với giá cả phải chăng đồng thời mang lại cảm
giác thoải mái nhất cho thực khách.
Bên cạnh 2 đối thủ trên, KFC cũng đang phải đối diện với những thương hiệu nổi tiếng
khác như Jolibee, Chicken Town… cũng đang cố gắng chinh phục thị trường thức ăn
nhanh.
6. Sản phẩm thay thế:
Các thức ăn nhanh như gà chiên, hamburger… béo ngậy rất dễ gây ngán đối với nhiều
người. nhiều người dù không có thời gian nhưng vẫn có thể chọn cho mình nhiều món ăn
khác như mì gói, bánh ngọt… Bánh ngọt với hương vị rất độc đáo và đặc trưng của kem,
bơ, sữa, chocolate cùng với các loại nhân đa dạng đang là món ăn khoái khẩu của nhiều
người.
Ngoài ra, hiện nay, với nhiều người sức khỏe đóng vai trò quan trọng hàng đầu, họ đang
có xu hướng chọn cho mình những bữa ăn ngon, đầy đủ chất dinh dưỡng bao gồm đầy đủ
rau, thịt, cá, hải sản cung cấp đầy đủ dưỡng chất cho cơ thể. Những món này họ có thể tự
chế biến tại nhà hay vô các nhà hàng, nơi mà họ có thể vừa ăn vừa trò chuyện với bạn bè
hay gia đình.
II. Chiến lược KFC trong nền kinh tế toàn cầu
1. Cách tạo lập giá trị
Danh tiếng: KFC là hệ thống nhà hàng phục vụ gà rán lớn nhất và nổi tiếng nhất trên thế
giới với hơn 30.000 nhà hàng tại hơn 100 quốc gia, tạo việc làm cho hơn 200.000 người
trên toàn thế giới.. Nổi tiếng với phương thức tẩm ướp đặc biệt từ 11 loại hương vị thảo
mộc.
• Hệ thống phân phối: KFC có một chuỗi cửa hàng rộng và đội ngũ nhân viên giao hàng
hùng hậu, giao hàng đến tận nhà trong thời gian nhanh nhất. Một kiểu phân phối hoàn
hảo và tiện lợi cho người tiêu dùng
• Dịch vụ khách hàng: Phong cách phục vụ khá độc đáo, đặc điểm chung đó là tự phục vụ
tạo sự bình đẳng, công bằng như nhau. Bên cạnh đó phong cách phục vụ lịch sự và
chuyên nghiệp giúp bạn có được món ăn trong thời gian ngắn nhất, đúng với ý nghĩa là
cửa hàng thức ăn nhanh.
• Ngoài ra KFC còn không ngừng cung cấp ngày càng nhiều lựa chọn cho khách hàng với
một menu phong phú.
• Nguồn lực tài chính: là một nhãn hiệu thuộc tập đoàn Yum hiện đang sở hữu bốn công
ty KFC, Pizza Hut, Taco Bell và Long Jonh Siver là những thương hiệu hàng đầu của
Yum toàn cầu! Những công ty này mở khoảng ba quán ăn mỗi ngày và là những nhà
hàng công nghiệp bán lẻ quốc tế lớn mạnh nhất. Mỗi ngày, KFC đón tiếp gần 8 triệu
khách hàng trên toàn thế giới. Do tính chất kinh doanh quy mô rộng lớn như vậy nên có
thể nói tiềm lực tài chính của KFC là rất dồi dào.
• Vị trí kinh doanh: cửa hàng KFC đều sở hữu những vị trí rất đẹp, nằm ngay mặt tiền
những con đường lớn, thông thoáng. Ngoài ra KFC còn chọn địa điểm đặt nhà hàng tại
siêu thị và trung tâm thương mại, nơi có số lượng người mua sắm rất đông.
• KFC luôn đảm bảo chất lượng sản phẩm của mình là luôn luôn đạt mức cao nhất, làm
hài lòng mọi khách hàng.
• KFC không những tạo ra sự khác biệt mà còn đa dạng hóa sản phẩm tạo nên thực đơn
vô cùng phong phú.
2. Chuỗi giá trị của doanh nghiệp
2.1 Hoạt động hỗ trợ
2.1.1- Quản trị nguyên vật liệu
Sự hợp lý trong cung ứng nguyên vật liệu có ảnh hưởng như thế nào trong một hãng
đa quốc qia. Trên thực tế nhà cung ứng, nhà tổ chức có thể tập trung hay phân tán việc
cung ứng nguyên vật liệu. Với một giải pháp tập trung hóa, hầu hết các quyết định cung
ứng nguyên vật liệu được thông qua trung tâm, trong đó có thể đảm bảo hiệu quả và gắn
với mục tiêu của tập đoàn chung
Ở KFC đã lựa chọn Giải pháp phi tập trung hóa ủy quyền hầu hết các quyết định cung
ứng nguyên vật liệu tới các nhà máy riêng biệt của hãng tuy là ủy quyền cho các nhà máy
riêng biệt dưới sự theo dõi của trung tâm đầu não nhưng ở KFC luôn có một tổ chức
thường xuyên kiểm tra theo dõi. Ở KFC luôn tiến hành kiểm toán nhà cung cấp hàng
năm, cụ thể là Kiểm toán STAR, là một chương trình độc quyền của YUM. Kiểm toán
STAR bao gồm hai phiên bản, an toàn thực phẩm và Kiểm toán hệ thống chất lượng.
Kiểm toán STAR được tiến hành bởi một công ty bên thứ ba kiểm toán quốc tế được chỉ
định bởi YUM rất riêng biệt bằng đội ngũ công nghệ thực phẩm chuyên nghiệp từ Cục
Quản lý Chất lượng KFC. Hệ thống đánh giá này bao gồm năm lĩnh vực: chất lượng, tài
chính, kỹ thuật, độ tin cậy, và thông tin liên lạc. Mỗi 3-6 tháng đánh giá và đánh giá
thường xuyên trong suốt cả năm, từ bộ phận kỹ thuật của KFC và bộ phận mua sẽ đánh
giá vào cuối kỳ tổng hợp sẽ quyết định nhà cung cấp và khối lượng kinh doanh trong năm
tiếp theo.
- Hơn nữa KFC sử dụng nguyên liệu chất lượng hàng đầu từ các nhà cung cấp có uy tín
như Nestle, UBF, Kerry chính điều đó đã tạo nên được thế mạnh cho công ty, như chúng
ta đã biết KFC là công ty chuyên về thức ăn nhanh hàng đầu thế giới chính vì thế công ty
luôn gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ tại nước mà công ty lựa chọn làm thị
trường kinh doanh. Chính sự lựa chọn hình thức cung cấp nguyên vật liệu như thế giúp
cho KFC có một cái nhìn tổng quát về thị trường riêng biệt, công ty có thể linh động tìm
và lựa chọn nguồn nguyên liệu của mình phù hợp với tình hình hoạt động của từng chi
nhánh riêng, và một điều đặc biệt là KFC luôn có một tổ chức kiểm tra nguồn nguyên
liệu đầu vào cũng như quy trình xử lý chế biến thường xuyên, điều này tăng thêm chất
lượng cũng như uy tín của KFC trên toàn thế giới.
2.1.2 Nguồn nhân lực
- KFC là công ty chuyên kinh doanh thức ăn nhanh nổi tiếng trên toàn thế giới
chính dưới hình thức nhượng quyền thương hiệu franchise chính vì thế mà nguồn nhân
lực của KFC cũng có sự khác biệt so với các công ty nội địa. Kentucky Fried Chicken có
thể được coi là một tổ chức toàn cầu bởi vì theo quan điểm của quan điểm toàn cầu, nó
được định nghĩa là xây dựng đội ngũ nhân viên có văn hóa sản xuất nhằm tối đa hóa hiệu
quả của đào tạo hiện có, làm tăng lưu giữ, và thích nghi với bất kỳ nền văn hóa bất cứ nơi
nào trên thế giới. Kentucky Fried Chicken tin tưởng vào hoạt động có hiệu quả và tập
trung vào chất lượng dịch vụ khách hàng mặc dù có sự khác biệt của văn hóa và ngôn
ngữ nhưng nguyên tắc thành lập bởi người sáng lập ra món ăn nhanh vẫn là yếu tố quan
trọng trong sự thành công của nhà hàng.KFC, Công ty sử dụng các chính sách người
nước ngoài là một trong những chiến lược của họ để thiết lập các nhà hàng phù hợp với
văn hóa của một quốc gia bởi vì những người nước ngoài quen thuộc với văn hóa được
xem là một lợi thế để thâm nhập vào thị trường mục tiêu hiệu quả hơn.
2.1.3. Hệ thống thông tin
- Thị trường châu Á, đang là thị trường tiềm năng, phát đạt nhất của KFC . Khi xâm
nhập thị trường thì KFC tất nhiên sẽ phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh. Đối thủ
cạnh tranh có thể là các sản phẩm truyền thống như phở 24,sản phẩm ăn nhanh khác
(BBQ chicken, lotteria…) hay là đối thủ tiềm ẩn như Macdonald (hiện tại thì Macdonald
chưa vào Việt Nam).KFC xác định đối thủ của mình từ đó đưa ra chiến lược phát triển
thương hiệu một cách dần dần, từ từ tạo ra sự tin tưởng từ khách hàng đặc biệt qua chất
lượng của sản phẩm. Song do là sản phẩm mang phong cách hiện đại nên khi vào Việt
Nam thì KFC đã gặp nhiều khó khăn trong việc đưa sản phẩm của mình đến người tiêu
dùng mặc dù cơ hội thị trường rất lớn. Đánh giá nhận thức của người tiêu dùng về các đối
thủ cạnh tranh chính là đánh giá sự hiểu biết về các thông tin của đối thủ cạnh tranh. Việc
đánh giá này thông qua các tiêu chí mà KFC đặt ra, và để thực hiện được điều đó thì việc
nghiên cứu thông tin từ thị trường là rất cần thiết. Nghiên cứu thông tin thị trường bằng
các công cụ như là: Bảng câu hỏi điều tra, sử dụng các tài liệu thứ cấp… Từ việc nghiên
cứu thông tin từ thị trường sẽ đưa lại những kết quả giúp cho KFC có thể xác định được
thị phần của mình cũng như của đối thủ cạnh tranh, biết được nguyên nhân người tiêu
dùng không sử dụng sản phẩm của mình mà lại sử dụng sản phẩm của đối thủ cạnh
tranh…Từ đây để có những đánh giá chính xác vị trí của các đối thủ cạnh tranh. Hiện tại
thì Lotteria chính là đối thủ tiêu biểu đe dọa đến thị phần của KFC.Bên cạnh đó các
thương hiệu Việt (phở 24) cũng là những đối thủ của KFC.Còn đối với Macdonald thì có
thể do thị trường chưa đủ hấp dẫn với “ông lớn” này. Nhưng không sớm thì muộn KFC
cũng sẽ phải đối mặt với đối thủ lớn này tại thị trường Việt Nam. Qua số liệu nghiên cứu
(thu thập được) thì KFC là sản phẩm được sử dụng nhiều nhất bởi nhóm học sinh,sinh
viên là 78%,và với những người có thu nhập dưới 1 triệu đồng là 49%.Điều đó chứng tỏ
giới trẻ là người tiêu dùng chính của các sản phẩm KFC và những người có thu nhập
không cao lại là khách hàng chính của KFC.Cũng thông qua kết quả thu thập được thì
nếu không mua sản phẩm KFC thì lotteria chiếm tới 45% niềm tin từ khách hàng từ đó để
thấy được lotteria chính là đối thủ chính của KFC.
2.1.4. Cơ sở hạ tầng
- KFC là hệ thống nhà hàng phục vụ gà rán lớn nhất với hơn 10.000 nhà hàng tại 92
quốc gia. KFC và hệ thống nhượng quyền đang tạo việc làm cho hơn 200.000 người trên
toàn thế giới.
Trong những bước đầu tiên thâm nhập thị trường Việt Nam khi mà người dân còn
quá xa lạ với thức ăn nhanh cùng mùi vị của nó, KFC sử dụng chiến thuật định giá thâm
nhập thị trường, sử dụng giá thấp để thu hút thị phần lớn trước khi các đối thủ đuổi kịp.
Khi đã có đủ số khách hàng trung thành sẽ tiến hành tăng giá. Và rõ ràng chiến lược
nàycó hiệu quả khi năm 2006 KFC bắt đầu có lời và số lượng khách hàng và khách hàng
trung thành tăng vọt.
2.2 Hoạt động cơ sở
2.2.1. R & D:
- Sản phẩm chủ yếu của KFC là Buckets, Burgers và Twisters và thịt gà Colonel
Crispy Strips với những món ăn thêm mang phong cách quê hương. Nhưng vào năm
2001 KFC đã tiến hành lập kế hoạch phát triển sản phẩm mới cho mình và “Soul Food”
chính là sản phẩm mới trong chiến lược đó. Vì vậy khi vào Việt Nam, KFC đã thay đổi
khẩu vị, kích thước, mẫu mã cho phù hợp với ẩm thực của người tiêu dùng Việt Nam.
Điều quan trọng trong chiến lược nghiên cứu và phát triển sản phẩm là tạo sự khác biệt
hóa so với các sản phẩm khác.Từ đó khách hàng mới cảm nhận được sản phẩm đặc trưng
mang nhãn hiệu KFC. Bản thân sản phẩm của KFC đã mang trong nó sự khác biệt về sự
pha trộn giữa mười một loại gia vị, điều này đã tạo nên hương vị đặc biệt cho món gà rán.
- KFC không những tạo ra sự khác biệt mà còn đa dạng hóa sản phẩm tạo nên thực
đơn vô cùng phong phú. Đồng thời danh mục sản phẩm được sắp xếp theo nhiều loại
giúp cho ngưòi tiêu dùng dễ chọn lựa thức ăn ưa thích. Bên cạnh đó, một số món mới đã
dược tung ra thị trường góp phần làm tăng thêm sự đa dạng trong danh mục thực đơn,
một số nước giải khát thay thế sản phẩm nước ngọt Pepsi, KFC tạo sự thích thú và kích
thích sự tò mò cho khách hàng, từ đó có thể giảm sự nhàm chán ở nơi khách hàng khi chỉ
độc quyền phục vụ chỉ mỗi món gà. Thêm vào đó KFC cũng đầu tư vào nghiên cứu dầu
rán, chọn loại dầu rán thích hợp để không làm ảnh hưởng tới sức khỏe của khách hàng
mà vẫn giữ được hương vị.
2.2.2. Sản xuất:
* Chiến lược xuyên quốc gia:
*)Yếu tố chi phí :
Những công ty đa quốc gia càng ngày nhận rõ được tầm quan trọng của yếu tố chi phí
nhất là khi xâm nhập vào thị trường quốc tế. g