Theo ông Marc Andressen, một trong những người tiên phong của thương mại Internet, tính đến cuối năm 2004, trên thê giới có khoảng 800 triệu người sử dụng Internet, con số này được dự đoán sẽ lên đến 3 tỷ trong thập kỷ tới. Như một tất yếu khách quan,mọi mặt của đời sống xã hội sẽ có sự thay đổi đáng kể. Điều đáng chú ý ở đây là con người tiến hành kinh doanh theo một phương thức mới: đó là kinh doanh trong môi trường thương mại điện tử - quá trình mua và bán hàng hoá, dịch vụ và thông tin qua các phương tiện điện tử.
26 trang |
Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 3121 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích mô hình kinh doanh của Youtube, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---------------------------------------------
BÀI THẢO LUẬN
Môn : Thương mại điện tử căn bản
ĐỀ TÀI: Phân tích mô hình kinh doanh của Youtube
Lớp HP : 1215PCOM0111
Nhóm : 4
Giáo viên hướng dẫn: Trần Huyền Trang
Hà nội , ngày 6/10/2012
MỤC LỤC
NỘI DUNG
TRANG
Mở đầu
2
I. Giới thiệu Youtube
4
1. Lịch sử hình thành Youtube
4
2. Tác động xã hội của Youtube
5
II. Mô hình kinh doanh của Youtube
5
1. Mục tiêu giá trị
5
2.Mô hình doanh thu
7
3.Cơ hội thị trường
10
4.Chiến lược thị trường
11
5.Môi trường cạnh tranh
12
6.Lợi thế cạnh tranh
16
7.Sự phát triển của tổ chức
18
8.Đội ngũ quản lý
19
Kết luận
20
MỞ ĐẦU
Theo ông Marc Andressen, một trong những người tiên phong của thương mại Internet, tính đến cuối năm 2004, trên thê giới có khoảng 800 triệu người sử dụng Internet, con số này được dự đoán sẽ lên đến 3 tỷ trong thập kỷ tới. Như một tất yếu khách quan,mọi mặt của đời sống xã hội sẽ có sự thay đổi đáng kể. Điều đáng chú ý ở đây là con người tiến hành kinh doanh theo một phương thức mới: đó là kinh doanh trong môi trường thương mại điện tử - quá trình mua và bán hàng hoá, dịch vụ và thông tin qua các phương tiện điện tử.
Theo P.Timmers,mô hình kinh doanh là “một kiến trúc đối với các dòng hàng hoá, dịch vụ và thong tin, bao gồm việc mô tả các nhân tố kinh doanh khác nhau và vai trò của chúng,mô tả các lợi ích tiềm năng đối với các nhân tố kinh doanh khác nhau, và mô tả các nguồn doanh thu”. Hai mô hình chủ yếu trong TMĐT là mô hình B2C (có một bên là doanh nghiệp một bên là người tiêu dung) và mô hình B2B (mô hình giữa các doanh nghiệp)
Từ lúc ra đời cho đến nay, hầu như tất cả các mô hình kinh doanh dựa vào Internet đều xuất phát từ giả định người tiêu dùng được hưởng miễn phí mọi dịch vụ, nhà kinh doanh tìm cách thu tiền từ quảng cáo hay từ các nguồn khác. Trong đó có mô hình kinh doanh của youtube là thành công và rất nổi tiếng. YouTube là một trang web chia sẻ video nơi người dùng có thể tải lên, xem và chia sẻ các video clip. Trước khi YouTube xuất hiện vào năm 2005, có rất ít phương pháp dễ dàng cho người dùng máy tính thông thường tải lên những đoạn video trực tuyến. Bằng giao diện đơn giản, YouTube khiến cho bất cứ ai cũng có thể gửi lên một đoạn video mà mọi người trên thế giới có thể xem được trong vòng vài phút, chỉ với một kết nối Internet. Điều chúng ta đang quan tâm là Youtube kiếm tiền từ doanh nghiệp qua hoạt động quảng cáo trên website và trên clip.
Việc nghiên cứu mô hình kinh doanh của Youtube có ý nghĩa rất lớn lao trong việc phát triển kinh doanh trong môi trường Thương mại điện tử. Đó là mô hình tiêu biểu cho hầu hết các website đang kinh doanh kiếm tiền từ việc quảng cáo và qua clip.
NỘI DUNG CHÍNH
I. GIỚI THIỆU VỀ YOUTUBE
1.1 Lịch sử hình thành
YouTube do Chad Hurley,Steve Chen và Jawed Karim sáng lập, tất cả đều là những nhân viên đầu tiên của PayPal (một công ty chuyên xây dựng website thanh toán trực tuyến). Trước khi đến với PayPal, Hurley học thiết kế ở Đại học Indiana của Pennsylvania. Chen và Karim học khoa học máy tính cùng nhau tại Đại học Illiois ở Urbana-Champaign. Tên miền "YouTube.com" được kích hoạt vào ngày 15 tháng 2, 2005, và trang web được phát triển vài tháng sau đó
Đầu năm 2005, cả ba cùng rời PayPal và bàn kế hoạch tại quán café Max's Opera gần trường Standford. Trụ sở đầu tiên của YouTube là tại thung lũng Silicon.
Những tác giả cung cấp bản xem thử của trang web trước công chúng vào tháng 5/2005, sáu tháng trước khi YouTube chính thức ra mắt.
Vào tháng 11/2005, công ty đầu tư Sequoia Capital đầu tư một lượng tiền khởi đầu là 3,5 triệu USD; thêm vào đó,Roelof Botha, người cộng tác của công ty và là cựu CEO của PayPal, đã gia nhập ban giám đốc của YouTube.
Trong mùa hè năm 2006, YouTube là một trong những trang web phát triển nhanh nhất trong cộng đồng Web, và được xếp hạng thứ 5 trong những trang web phổ biến nhất trên Alexa, với tốc độ tăng trưởng thậm chí còn nhanh hơn MySpace.
Vào ngày 9/10/2006, đã có thông báo rằng công ty Google sẽ mua lại công ty với giá là 1,65 tỷ USD bằng cổ phiếu. Sự giao kèo để mua lại YouTube đã kết thúc vào ngày 13 tháng 11/2006, và vào lúc đó, Google là người trả giá cao thứ hai.
1.2 Tác động xã hội của Youtube
Trước khi YouTube xuất hiện vào năm 2005, có rất ít phương pháp dễ dàng cho người dùng máy tính thông thường tải lên những đoạn video trực tuyến. Bằng giao diện đơn giản, YouTube khiến cho bất cứ ai cũng có thể gửi lên một đoạn video mà mọi người trên thế giới có thể xem được trong vòng vài phút, chỉ với một kết nối Internet. Các chủ đề với lĩnh vực đa dạng mà YouTube bao trùm đã khiến cho việc chia sẻ video trở thành một trong những phần quan trọng nhất của việc trao đổi trên Internet.
Năm 2008, YouTube được trao một giải thưởng Peabody Award và được biểu dương vì đã trở thành "một 'góc dư luận', góp phần cụ thể hóa và xúc tiến nền dân chủ".
II.MÔ HÌNH KINH DOANH CỦA YOUTUBE
1.MỤC TIÊU GIÁ TRỊ
Là website lưu trữ và chia sẻ video lớn nhất thế giới với tổng lượng khách truy nhập trung bình khoảng 100 triệu lượt trong một tháng. Youtube đang ngày càng thu hút được sự chú ý của người làm Social Media Marketing. Hiện tại Youtube là kênh để ứng dụng Video Marketing một cách hiệu quả và hoàn toàn miễn phí.
Youtube: kênh Video Marketing
Ngoài mục tiêu chia sẻ những nội dung giải trí cá nhân, kho video này còn là địa điểm lý tưởng để “trưng” các hồ sơ giới thiệu công ty, sản phẩm và dịch vụ bằng hình ảnh.
Trong mỗi tháng, khoảng 25 triệu người trên toàn thế giới sử dụng Youtube để phục vụ mục tiêu kinh doanh. Cơ hội quảng bá hình ảnh doanh nghiệp của bạn là cực lớn tuy nhiên cũng sẽ rất khó khăn vì thông điệp tiếp thị của bạn cũng rất dễ “chìm nghỉm” trong kho video khổng lồ của Youtube.
Chương trình “Đối tác” của Youtube giúp những người tạo ra Video Clip kiếm tiền từ số lượt xem phần quảng cáo đi kèm với Video Clip. Nói cách khác, Video Clip của bạn càng được xem nhiều, bạn càng thu được nhiều tiền. Nếu bạn sở hữu một trong những video đang thu hút sự chú ý trên mạng, YouTube sẽ gửi cho bạn một email hỏi rằng liệu bạn có muốn trở thành một đối tác hay không. Nếu bạn đồng ý, trang web sẽ đăng quảng cáo cùng với video của bạn và chia sẻ một nửa lợi nhuận cho bạn và bạn sẽ được nhận tấm séc thanh toán hàng tháng.
Youtube cung cấp nhiều tùy chọn hình thức tiếp cận khách hàng :
Chọn mục tiêu theo từ khóa
Nhắm mục tiêu theo ngữ cảnh: độ tuổi, giới tính, địa lý, ngôn ngữ,..Ngoài ra Youtube cũng cho bạn khả năng quảng cáo dựa trên Sở Thích (interest-based advertising), mà mục tiêu là dựa trên hành vi người dùng web trước đó.
Interest Category Marketing - Cho phép các nhà quảng cáo hướng đến người sử dụng YouTube dù họ vàoYoutube ở bất cứ đâu, dựa trên lịch sử video họ đã xem hoặc lịch sử trình duyệt của người dùng. Đây là hình thức nhắm mục tiêu độc đáo dựa trên mối liên hệ giữa người dùng và nội dung mà họ sử dụng.
Quảng cáo lại (Remarketing) cho phép các nhà tiếp thị hiển thị quảng cáo của họ đến những người dùng đã truy cập website của nhà tiếp thị.
2. MÔ HÌNH DOANH THU CỦA YOUTUBE.COM
Nhiều chuyên gia đã dự đoán rằng năm 2010 là năm bùng nổ doanh thu của youtube.com
Theo nhận định từ tờ Wall Street, Youtube đang trở thành công cụ kiếm tiền xuất sắc của Google. Ước tính trong năm 2012, con số doanh thu từ trang chia sẻ video này có thể đạt hơn 3,6 tỷ USD. Sau khi trừ đi các khoản chi phí bản quyền nội dung cho các đối tác thì Google vẫn "nghiễm nhiên" thu về một khoản tầm 2,4 tỷ USD. Một con số cực kỳ ấn tượng
Tại đại hội cổ đông diễn ra trước đó, nhiều cổ đông của Google cho rằng các nhà đầu tư đã quá coi trọng và đánh giá quá cao khả năng của Youtube. Theo các nhà đầu tư, năm 2012 doanh thu từ Youtube sẽ chỉ ở mức khiêm tốn, vào khoảng 1,7 tỷ USD. Và họ đã nhầm to khi con số được công bố là khả quan hơn nhiều, gần gấp rưỡi những gì họ ước tính trước đây.
Các nhà đầu tư hiện đang rất lạc quan khi lợi nhuận từ Youtube sẽ không chỉ dừng lại ở đó, bởi lẽ lượng truy cập vào trang chủ của Youtube là vẫn rất lớn. Theo Comscore, Youtube vẫn tiếp tục sở hữu sự tăng trưởng rất cao lên tới 20% sau mỗi quý và chưa có dấu hiệu dừng lại.
Trong 5 mô hình doanh thu thì youtube.com thu được doanh thu từ các mô hình : mô hình doanh thu quảng cáo, mô hình doanh thu liên kết
Cụ thể:
2.1.Mô hình doanh thu quảng cáo:
Quảng cáo trên youtube.com là hình thức quảng cáo tại các vị trí cho phép trên youtube.com – trang tìm kiếm lớn thứ 2 thế giới sau Google. Quảng cáo của bạn hiển thị khi người dùng xem Video, tìm kiếm Video và lựa chọn các Video cho nhu cầu công việc, giải trí của mình
Quảng cáo là phương tiện kiếm tiền chủ yếu của youtube.com. Nếu như Google kiếm doanh thu cao nhất từ quảng cáo lên tới 97% thì youtube.com cũng là một trong những doanh nghiệp đạt doanh thu về quảng cáo khá lớn vì youtube.com là trang tìm kiếm lớn nhất sau google
Hình thức quảng cáo trên youtube rất đa dạng, có thể dạng văn bản,hay dạng video clip…
Tất nhiên khi người dùng hay doanh nghiệp đăng tải các video clip quảng cáo ( có thể là bài hát, bộ phim, hay các video quảng cáo…) thì hoàn toàn miễn phí. Nhưng để thu hút người xem thì phải nhờ đến công cụ trợ giúp youtube. Muốn vậy, trước hết chủ thể muốn đăng quảng cáo trên youtube phải đăng ký với youtube và tất nhiên sẽ phải trả những khoản phí nhất định, phí càng cao thì cơ hội video clip được xuất hiện trên trang chủ youtube hoặc xuất hiện nổi bật càng lớn. Như vậy khi nhiều người truy cập thì youtube vừa thu được doanh thu từ việc quảng cáo lại vừa thu được doanh thu đăng ký của các chủ thể doanh nghiệp và doanh nghiệp cũng được lợi.
2.2 Mô hình doanh thu liên kết
Nguồn doanh thu chủ yếu thứ 2 của Youtube.com là từ việc liên kết với các website khác. Điều này có nghĩa là trên trang chủ của youtube.com sẽ xuất hiện các đường link của các doanh nghiệp khác, khi người dùng click vào nó sẽ sang địa chỉ của trang web khác, hoặc các doanh nghiệp có thể chèn các đường link quảng cáo nhỏ xuất hiện trên màn hình của các video clip, khi người dùng kích vào nó cũng sẽ sang một trang web khác
Trong mô hình liên kết này, youtube.com sẽ thu được doanh thu từ các doanh nghiệp đã đăng các địa chỉ đường link của doanh nghiệp mình trên địa bàn của youtube.com
Như đã phân tích ở phần 2.1, khi doanh nghiệp hay người dùng tung lên 1 video clip mà muốn thu lợi nhuận từ nó thì điều đầu tiên là phải đăng ký với youtube.com. Càng nhiều người truy cập vào video clip mà bạn tải lên thì bạn càng thu được nhiều tiền. Đây là cách kiếm tiền ít bỏ ra sức lao động nhất. Tuy nhiên, để tạo ra một chương trình, một video clip hay và thu hút nhiều người xem không phải ai cũng có thể làm được. Lúc này, youtube sẽ thu được khoản tiền từ việc liên kết website để doanh nghiệp quảng cáo bản thân.
Thực chất việc quảng cáo và liên kết website của doanh nghiệp có mối tương đồng nhau, vì mục đích khách hàng cũng là quảng cáo ,quảng bá hình ảnh của công ty. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có chung một mục tiêu đó là lợi nhuận, và youtube.com cũng thu được doanh thu từ các doanh nghiệp quảng cáo này.
3.CƠ HỘI THỊ TRƯỜNG
YouTube cung cấp diễn đàn cho mọi người kết nối, thông báo và truyền cảm hứng cho những người khác trên toàn cầu và đóng vai trò là nên tảng phân phối cho những người tạo nội dung gốc và các nhà quảng cáo lớn, nhỏ.
Nhiều hãng tin lớn đã xây dựng kênh trên YouTube để đăng tải video và quảng bá thương hiệu.
Nếu như các kênh truyền thông sản xuất bản tin từ nguồn lực của mình hoặc thu thập từ những nguồn chuyên nghiệp, thì video thời sự của YouTube đến từ tất cả mọi nguồn. Trong 260 video mà Pew đánh giá là phổ biến nhất suốt giai đoạn khảo sát, có 51% video gắn logo các hãng thông tấn và 39% do nhân chứng tại hiện trường thực hiện bằng máy quay bình thường hoặc điện thoại.
Trên thực tế, một số video của các hãng tin có phần hình ảnh chính là sử dụng lại video do người dân quay.
Có một số sự kiện mà giới truyền thông bỏ sót và chỉ có trên YouTube.
Youtube phục vụ cho đối tượng :
Người dùng internet
Doanh nghiệp có nhu cầu quảng cáo online
Theo số liệu của ITU, tính riêng năm 2011 số người sử dụng di động trên toàn cầu đã tăng thêm hơn 600 triệu người, số người sử dụng mạng Internet tăng 11%, nâng tổng số người sử dụng lên 2,3 tỷ người. Với dân số hơn 6,8 tỷ người, chúng ta có thể thấy trong 3 người có 1 người lướt web. Theo đó
Tỷ lệ dân số sử dụng Internet tại Việt Nam hiện là 26%, và có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong khu vực.
Tại các khu vực thành thị, tỷ lệ dân số sử dụng Internet là khoảng 50%, tại Hà Nội và Tp. HCM thì tỷ lệ còn cao hơn.
Hai phần ba số người sử dụng truy cập Internet hàng ngày.
Một phần ba số người sử dụng Internet là học sinh/sinh viên, và 40% là nhân viên văn phòng.
4. CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG CỦA YOUTUBE
Xuất hiện 8 năm nhưng ngay từ những năm đầu tiên thì Youtube đã thu hút sự quan tâm và sử dụng trên khắp thế giới. Để đạt được điều đó thì chiến lược thị trường đã đóng góp một phần không nhỏ tới sựu thành công đó.
Số người dùng của YouTube trên thế giới làm cho nó là tài sản lớn thứ ba trên web và điều này mang lại rất nhiều giá trị cho các nhà quảng cáo khi tiếp cận với hình thức tiếp thị này.
Từ trước thời điểm mà Youtube ra đời thì có rất ít phương thức mà người ta có thể đăng tải các video của mình lên mạng Internet chuyển chúng thành các video trực tuyến. Và Youtube đã làm được điều đó, người dùng chỉ cần đăng ký tài khoản là có thể đăng tải video của mình và mọi người trên toàn thế giới có thể xem được video đó của bạn. Về điều này Youtube đã tìm ra cái mới rất cần thiết trong xã hội mà Internet phát triển như ngày nay, sử dụng dễ dàng, tìm kiếm nhanh chóng đơn giản. Đó là một trong những chiến lược mà làm cho Youtube nhanh chóng thu hút sự quan tâm và sử dụng trên toàn thế giới.
Ra đời năm 2005 đến năm 2006 thì Youtube đã được công ty Google mua lại. Như mỗi chũng ta đã biết Google nổi tiếng là công cụ tìm kiếm hàng đầu thế giới. Như vận đứng dưới cái tên của Google thì Youtube càng tạo được lòng tin sự yêu thích trên thị trường. Đây là một chiến lược hết sức khôn khéo của cả Youtube và Google là sựu hỗ trợ liên kết thúc đẩy nhau cùng phát triển.
Từ phương thức đơn giản Youtube được nhiều lượt truy cập mà không cần PR hay quảng cáo nhiều mà chủ yếu là sự truyền miệng của người sử dụng. Hay được biết đến là một trong những web có lượng truy cập nhiều nhất năm 2006 Youtube đã có mặt rất nhiều trên báo giấy và báo mạng, điều này làm cho Youtube càng được biết đến nhiều hơn.
Điều đặc biệt, trên Youtube có đăng tải mọi video ca nhạc hoàn toàn miễn phí cho người xem và ca sĩ, điều này thu hút được giới trẻ và người hâm mộ của các ngôi sao ca nhạc, điện ảnh. Hơn nữa, những video có lượt xem nhiều thì sẽ được trả tiền cho các video đó. Đây là một chiến lược mang tầm quan trọng và thực sự mang lại sựu thành công như ngày hôm nay của Youtube.
Với Logo đơn giản 2 màu đen đỏ tạo ấn tượng và dễ đi vào tâm trí mỗi người. Slogan“ Broadcast Yourself „ –truyền hình chính bạn, tạo sự hứng thú cho người sử dụng đặc biệt là đánh vào giới trẻ thích khẳng định và thể hiện bản thân. Nhấn mạnh một điều đó là không cần sự chuyên nghiệp chỉ cần phản ánh đúng chân thật con người của bạn!
Trước khi được bán cho Google, YouTube đã công khai mô hình kinh doanh là dựa trên quảng cáo, lợi nhuận 15 triệu USD một năm. Cho đến nay, YouTube hiện kiếm tiền từ hơn 3 tỷ lượt xem video mỗi tuần trên toàn cầu
Trong lộ trình tìm kiếm doanh thu, YouTube đã xây dựng Chương trình đối tác nhằm thu hút người dùng. Đối tác YouTube là người tạo nội dung, đã được mời tham gia Chương trình đối tác, bao gồm các công ty truyền thông danh tiếng như Sony Pictures và Universal Music Group; các công ty truyền thông mới như Mondo Media, Machinima và Next New Networks; và những người tạo video hấp dẫn trên web của YouTube, là những người dùng tạo các video cực kỳ phổ biến trên YouTube. Đối tác YouTube có thể tải lên video có độ dài bất kỳ và có thể kiếm tiền từ những video đó bằng cách phân phối quảng cáo trên video hoặc cho thuê video. YouTube trả cho các đối tác phần lớn tiền được tạo ra từ những quảng cáo này.
5. MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH
YouTube, trang chia sẻ video trực tuyến dưới trướng ông trùm Internet Google, đang nắm giữ ngôi vị số 1 trong giới website toàn cầu. Vị thế của thương hiệu này đã được tạo dựng từ rất lâu, trước cả phi vụ mua lại đình đám. Với sự hậu thuẫn của "ông hoàng tìm kiếm", chất lượng dịch vụ ngày càng được cải thiện, giúp cái tên YouTube trở nên ngày càng quen thuộc với cộng đồng mạng.
Hẳn nhiên, YouTube sẽ tại vị trong một thời gian dài nữa. Nhưng, nó không đồng nghĩa với việc rất nhiều kình địch luôn rình rập hạ bệ ông hoàng video này. Sau đây là 5 đối thủ đáng gờm nhất đối với YouTube.
- DailyMotion
Bám sát gót YouTube trong đông đảo các bảng thống kê là trang chia sẻ video đến từ nước Pháp DailyMotion. Được thành lập chỉ 1 một tháng sau khi YouTube chính thức ra mắt thế giới, DailyMotion nhanh chóng tiếp cận và bắt nhịp với nhu cầu chia sẻ, thưởng thức video trực tuyến của cộng đồng mạng.
Hiện nay, lượng truy cập của DailyMotion đã cán mốc 1,8 tỉ lượt xem/tháng, con số khổng lồ và đang không ngừng gia tăng. Kho video của website cũng ngót nghét con số 900 triệu, với tốc độ mỗi ngày có thêm 30.000 video clip được cộng đồng đóng góp.
- MetaCafe
Kình địch thứ 2 của YouTube là dịch vụ video mang cái tên không xa lạ gì với dân nghiền web: MetaCafe. Với vị thế của thành viên gạo cội trong thế giới Internet, được thành lập từ năm 2002 bởi một tổ chức Israel, MetaCafe có khá nhiều điểm khác biệt so với YouTube: Chức năng xóa video trùng lặp, bộ lọc nội dung khiêu dâm nâng cao… Quan trọng hơn cả là mục tiêu hướng đến chia sẻ các đoạn clip ngắn mang tính chất thư giãn.
MetaCafe hiện nay thu hút hơn 500 triệu lượt xem mỗi tháng và số lượng video đã cán mốc 600 triệu.
- Megavideo
Là một nhánh của trang web chia sẻ dữ liệu đình đám Megaupload, Megavideo nổi tiếng với người xem phần lớn nhờ các video phim dài tập và phim hoạt hình. Thống kê cho thấy, cùng là một series phim dài tập, số lượng truy cập của series đó trên Megavideo luôn dẫn đầu, trên cả YouTube.
Megavideo cũng cho phép người dùng tích lũy điểm tải lên của mình để quy đổi ra tài khoản Megaupload có trả phí.
- Vimeo
Thành lập từ năm 2004, trang chia sẻ này có điểm đặc biệt là không cho phép tải lên các đoạn video liên quan đến trò chơi điện tử cũng như nội dung khiêu dâm.
Ưu điểm: Có khả năng hỗ trợ độ phân giải Full HD và màn hình widescreen, đồng thời tích hợp đa dạng các video codec, lí tưởng cho những thành viên có nhu cầu chia sẻ video độ phân giải cao.
Nhược điểm: Vimeo giới hạn dung lượng tải lên cho người dùng ở 500MB/tuần (1GB nếu bạn trả phí) và là điểm đến của khá nhiều ca sĩ, nhạc sĩ.
- Veoh
Cũng như MetaCafe, Veoh là dịch vụ video của các ông trùm Internet Israel. Veoh là trang chia sẻ duy nhất nhận được hợp tác của đông đảo các công ty điện ảnh (như Disney), cho phép theo dõi miễn phí các nội dung truyền hình dài tập. Đã có một thời gian, Veoh lao đao ở thị trường Mĩ khi bị cấm ngặt ở quốc gia này.
Ưu điểm: Cho phép người dùng tải video ở bất kì độ phân giải nào.
Nhược điểm: Phải tải download tiện ích riêng của trang web để lưu các đoạn video dài hơn 45 phút về máy tính cá nhân.
6. LỢI THẾ CẠNH TRANH
YouTube, trang web đứng thứ ba thế giới về lượng người viếng thăm, hy vọng kế hoạch này sẽ tăng cường thêm hoạt động của trang web này và kiếm lợi từ thị trường quảng cáo truyền hình trị giá 70 tỷ USD ở Mỹ.
Chỉ trong một thời gian ngắn, YouTube đã có được một sự tăng trưởng về mặt đại chúng cực nhanh, chủ yếu nhờ vào sự truyền miệng trên mạng. Trang web đạt được sự phổ biến từ ban đầu khi nó lưu trữ chương trình ngắn Lazy Sunday của Saturday Night Live
Ưu điểm của người sử dụng
Truy cập vào kho video lớn nhất trên thế giới do người dùng và các nhà sản xuất chuyên nghiêp tạo ra
Khả năng tham gia với một cộng đồng lớn với nội dung được tương tác qua lại.
Nội dung linh động với nhiều nền tảng