1. Lý do nghiên cứu
Lãi suất là một phạm trù kinh tế tổng hợp có liên quan chặt chẽ đến một số phạm trù kinh tế khác và đóng vai trò như là một đòn bẩy kinh tế cực kỳ nhạy bén, có ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động của các doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế.
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là vấn đề lớn nhất và mang tính chất sống còn với mỗi doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, lãi suất là một công cụ đặc biệt quan trọng trong chính sách tiền tệ để chính phủ các nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Nó là một công cụ rất nhạy cảm và có tác động rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cả nền kinh tế. Ở Việt Nam, vài năm trở lại đây, áp lực giảm lạm phát làm chính sách lãi suất đang diễn biến rất căng thẳng và phức tạp. Nó luôn là một vấn đề nóng, gây nhiều tranh cãi và ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Đã có nhiều ý kiến cho rằng lãi suất quá cao thời gian qua đã làm quá nhiều doanh nghiệp thậm và chí cả ngân hàng bị phá sản, gây trì trệ cho nền kinh tế và kéo theo nhiều hệ lụy
Vậy, lãi suất của Việt Nam thời gian qua diễn biến ra sao? Chúng có ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp?. là những câu hỏi đặt ra cần được quan tâm nghiên cứu.
Vì những lý do trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Phân tích sự ảnh hưởng của lãi suất đến kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Giấy Việt Nam” để tìm hiểu rõ hơn về sự biến động lãi suất của Việt Nam thời gian qua và phân tích định lượng sự ảnh hưởng của lãi suất tới kết quả sản suất kinh doanh của Tổng Công ty Giấy Việt Nam nói riêng và các doanh nghiệp nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích sự ảnh hưởng của lãi suất đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu sự biến động lãi suất của Việt Nam trong những năm gần đây.
- Phân tích định lượng sự ảnh hưởng của lãi suất đến kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty giấy Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh cho Tổng công ty giấy Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự biến động lãi suất Việt Nam thời gian qua; kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty giấy Việt Nam; mối quan hệ giữa lãi suất với kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty giấy Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tại Tổng công ty Giấy Việt Nam, Thị Trấn Phong Châu, Phù Ninh, Phú Thọ.
- Về thời gian:
+ Thời gian thực tập: Từ 17/12/2012 đến 14/01/2013.
+ Thời gian thu thập số liệu: Từ năm 1991 đến năm 2011.
- Về nội dung: Vì số liệu về kết quả sản xuất kinh doanh phục vụ cho nghiên cứu này của Tổng Công ty Giấy Việt Nam (công ty mẹ) chỉ có từ năm 2005 - 2011 (số lượng mẫu nhỏ), nên trong báo cáo này tôi sử dụng số liệu về kết quả sản xuất kinh doanh của Văn phòng Tổng công ty - trực thuộc Tổng Công ty giấy Việt Nam (tức công ty giấy Bãi Bằng cũ) từ năm 1991-2011. Kết quả sản xuất kinh doanh của Văn phòng tổng công ty thường chiếm khoảng 60% kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty mẹ. Do vậy, đề tài tập chung phân tích sự ảnh hưởng của lãi suất đến kết quả sản xuất kinh doanh của Văn phòng Tổng Công ty (thuộc Tổng Công ty Giấy Việt Nam), cụ thể là phân tích định lượng sự ảnh hưởng của lãi suất đến sản lượng sản xuất và lợi nhuận của Văn phòng Tổng công ty giấy Việt Nam.
4. Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan về Tổng Công ty giấy Việt Nam.
- Kết quả sản xuất kinh doanh của Văn phòng Tổng Công ty giấy Việt Nam.
- Biến động lãi suất của Việt Nam từ năm 1991 đến năm 2011.
- Sự ảnh hưởng của lãi suất đến sản lượng sản xuất và lợi nhuận của Văn phòng Tổng Công ty giấy Việt Nam.
- Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh cho Văn phòng tổng công ty và Tổng công ty giấy Việt Nam.
38 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2827 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích sự ảnh hưởng của lãi suất đến kết quả sản xuất kinh doanh của tổng công ty giấy Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO THỰC TẬP
Phân tích sự ảnh hưởng của lãi suất
đến kết quả sản xuất kinh doanh của
Tổng công ty Giấy Việt Nam
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1. Lý do nghiên cứu 3
2. Mục tiêu nghiên cứu 4
2.1. Mục tiêu chung 4
2.2. Mục tiêu cụ thể 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
3.1. Đối tượng nghiên cứu 4
3.2. Phạm vi nghiên cứu 4
4. Nội dung nghiên cứu 5
5. Phương pháp nghiên cứu 5
5.1. Phương pháp thu thập số liệu 5
5.2. Phương pháp xử lý số liệu 6
5.3. Phương pháp phân tích số liệu 6
5.4. Phương pháp mô hình 6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM 8
1.1. Khái quát về Tổng công ty giấy Việt Nam 8
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Tổng công ty Giấy Việt Nam 8
1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Giấy Việt Nam 9
1.4. Cơ cấu tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của Tổng công ty 9
1.5. Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Văn phòng Tổng Công ty Giấy Việt Nam 12
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA LÃI SUẤT 14
ĐẾN KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA VĂN PHÒNG 14
TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM 14
2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của Văn phòng Tổng công ty Giấy VN 14
2.1.1. Đánh giá chung về kết quả sản xuất kinh doanh 14
2.1.2. Phân tích sự biến động về sản lượng sản xuất và lợi nhuận 16
2.2. Sự biến động lãi suất của Việt Nam thời gian qua 18
2.3. Phân tích sự ảnh hưởng của lãi suất đến kết quả sản xuất kinh doanh của Văn phòng Tổng công ty giấy Việt Nam 25
2.3.1. Phân tích sự ảnh hưởng của lãi suất đến sản lượng sản xuất 25
2.3.2. Phân tích sự ảnh hưởng của lãi suất đến lợi nhuận 26
2.4. Nhận xét chung 28
2.5. Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh cho Văn phòng tổng công ty và Tổng công ty Giấy Việt Nam 28
KẾT LUẬN 30
1. Những kết quả đạt được 30
2. Những tồn tại 31
3. Kiến nghị 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO 33
PHỤ LỤC 34
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do nghiên cứu
Lãi suất là một phạm trù kinh tế tổng hợp có liên quan chặt chẽ đến một số phạm trù kinh tế khác và đóng vai trò như là một đòn bẩy kinh tế cực kỳ nhạy bén, có ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động của các doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế.
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là vấn đề lớn nhất và mang tính chất sống còn với mỗi doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, lãi suất là một công cụ đặc biệt quan trọng trong chính sách tiền tệ để chính phủ các nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Nó là một công cụ rất nhạy cảm và có tác động rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cả nền kinh tế. Ở Việt Nam, vài năm trở lại đây, áp lực giảm lạm phát làm chính sách lãi suất đang diễn biến rất căng thẳng và phức tạp. Nó luôn là một vấn đề nóng, gây nhiều tranh cãi và ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Đã có nhiều ý kiến cho rằng lãi suất quá cao thời gian qua đã làm quá nhiều doanh nghiệp thậm và chí cả ngân hàng bị phá sản, gây trì trệ cho nền kinh tế và kéo theo nhiều hệ lụy…
Vậy, lãi suất của Việt Nam thời gian qua diễn biến ra sao? Chúng có ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp?... là những câu hỏi đặt ra cần được quan tâm nghiên cứu.
Vì những lý do trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Phân tích sự ảnh hưởng của lãi suất đến kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Giấy Việt Nam” để tìm hiểu rõ hơn về sự biến động lãi suất của Việt Nam thời gian qua và phân tích định lượng sự ảnh hưởng của lãi suất tới kết quả sản suất kinh doanh của Tổng Công ty Giấy Việt Nam nói riêng và các doanh nghiệp nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích sự ảnh hưởng của lãi suất đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu sự biến động lãi suất của Việt Nam trong những năm gần đây.
- Phân tích định lượng sự ảnh hưởng của lãi suất đến kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty giấy Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh cho Tổng công ty giấy Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự biến động lãi suất Việt Nam thời gian qua; kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty giấy Việt Nam; mối quan hệ giữa lãi suất với kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty giấy Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Tại Tổng công ty Giấy Việt Nam, Thị Trấn Phong Châu, Phù Ninh, Phú Thọ.
Về thời gian:
+ Thời gian thực tập: Từ 17/12/2012 đến 14/01/2013.
+ Thời gian thu thập số liệu: Từ năm 1991 đến năm 2011.
- Về nội dung: Vì số liệu về kết quả sản xuất kinh doanh phục vụ cho nghiên cứu này của Tổng Công ty Giấy Việt Nam (công ty mẹ) chỉ có từ năm 2005 - 2011 (số lượng mẫu nhỏ), nên trong báo cáo này tôi sử dụng số liệu về kết quả sản xuất kinh doanh của Văn phòng Tổng công ty - trực thuộc Tổng Công ty giấy Việt Nam (tức công ty giấy Bãi Bằng cũ) từ năm 1991-2011. Kết quả sản xuất kinh doanh của Văn phòng tổng công ty thường chiếm khoảng 60% kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty mẹ. Do vậy, đề tài tập chung phân tích sự ảnh hưởng của lãi suất đến kết quả sản xuất kinh doanh của Văn phòng Tổng Công ty (thuộc Tổng Công ty Giấy Việt Nam), cụ thể là phân tích định lượng sự ảnh hưởng của lãi suất đến sản lượng sản xuất và lợi nhuận của Văn phòng Tổng công ty giấy Việt Nam.
4. Nội dung nghiên cứu
Tổng quan về Tổng Công ty giấy Việt Nam.
Kết quả sản xuất kinh doanh của Văn phòng Tổng Công ty giấy Việt Nam.
Biến động lãi suất của Việt Nam từ năm 1991 đến năm 2011.
Sự ảnh hưởng của lãi suất đến sản lượng sản xuất và lợi nhuận của Văn phòng Tổng Công ty giấy Việt Nam.
Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh cho Văn phòng tổng công ty và Tổng công ty giấy Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Những tài liệu, số liệu được sử dụng trong nghiên cứu này chủ yếu là tài liệu, số liệu thứ cấp. Tài liệu, số liệu thứ cấp là những loại tài liệu, số liệu đã được công bố thông qua sách, báo, tạp chí, internet, báo cáo… của cơ quan.
- Các tài liệu về lịch sử hình thành và phát triển, đặc điểm sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý, cơ sở vật chất, nguồn vốn, kết quả sản xuất kinh doanh của Văn phòng Tổng công ty Giấy Việt Nam, được thu thập thông qua các báo cáo hàng năm của cơ quan.
- Số liệu về lãi suất được thu thập dựa vào các nghiên cứu và báo cáo đã được công bố của quỹ tiền tệ quốc tế (IMF).
5.2. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu, tài liệu sau khi thu thập được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm Excel và Stata.
5.3. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê so sánh: so sánh, đối chiếu giữa các năm.
- Phương pháp thống kê mô tả: mô tả các chỉ số lớn nhất, nhỏ nhất, số bình quân…
5.4. Phương pháp mô hình
a. Lựa chọn mô hình phù hợp
Nhằm phân tích định lượng sự ảnh hưởng của lãi suất tới kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty, tôi thiết lập mô hình hồi quy dạng giản đơn cho 2 đối tượng nghiên cứu (sản lượng sản xuất và lợi nhuận) để biểu diễn mối quan hệ giữa sản lượng sản xuất với lãi suất (Mô hình 1), và mối quan hệ giữa lợi nhuận với lãi suất (Mô hình 2).
Nhìn chung, sản lượng sản xuất và lợi nhuận của Văn phòng Tổng công ty giấy giai đoạn 1991-2011 có xu hướng tăng lên; đồng thời dựa vào kết quả kiểm định mức độ phù hợp của mô hình (Fisher) cho thấy mô hình dạng tuyến tính là phù hợp nhất (mặc dù 2 mô hình này có dạng quan hệ theo nguyên lý của hàm sản xuất Cobb-Douglas nhưng do trong dãy số liệu nghiên cứu có số âm nên mô hình này không phù hợp).
Vì vậy, mối quan hệ giữa sản lượng sản xuất với lãi suất (Mô hình 1), và mối quan hệ giữa lợi nhuận với lãi suất (Mô hình 2) được thể hiện dưới dạng mô hình tuyến tính giản đơn.
Mô hình tổng quát có dạng:
Y = (0 + (1 *X + Ui
Mô hình cụ thể cho 2 trường hợp nghiên cứu được thể hiện như sau:
Mô hình 1 : Y1 = b0 + b1X + ui
Mô hình 2 : Y2 = k0 + k1X + vi
Trong đó:
- Y1: Sản lượng sản xuất của Văn phòng tổng công ty Giấy VN.
- Y2: Lợi nhuận của Văn phòng tổng công ty Giấy VN.
- X: Lãi suất cơ bản bình quân năm.
- b0 và k0 lần lượt là hệ số tự do của mô hình 1 và 2.
- b1 và k1 lần lượt là hệ số góc của mô hình 1 và 2.
- ui, vi lần lượt là các sai số của mô hình 1 và 2.
Kết quả kỳ vọng của mô hình là b1 và k1 sẽ mang dấu âm, tức là lãi suất có tỉ lệ nghịch với sản lượng sản xuất và lợi nhuận của Công ty, cụ thể: Khi lãi suất giảm 1 đơn vị thì sản lượng sản xuất sẽ tăng b1 đơn vị ; và khi lãi suất giảm 1 đơn vị thì lợi nhuận sẽ tăng k1 đơn vị.
b. Kiểm định ý nghĩa thống kê của các tham số ước lượng (T-student)
Để kiểm định ý nghĩa thống kê của các tham số ước lượng trong mô hình, tôi sử dụng kiểm định T-student (nếu P_value của tham số chi2) >0,05 thì phương sai của sai số là đồng nhất).
Nếu thỏa mãn các điều kiện trên, ta sẽ thu được mô hình biểu diễn sự ảnh hưởng của lãi suất với sản lượng sản xuất và lợi nhuận. Tôi sẽ phân tích kết quả báo cáo từng mô hình và so sánh với lý thuyết kinh tế về sự ảnh hưởng của lãi suất đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, từ đó rút ra các kết luận và đề xuất giải pháp nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh cho Tổng Công ty Giấy Việt Nam.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
1.1. Khái quát về Tổng công ty giấy Việt Nam
Theo Quyết định số 983/2010/QĐ-TTg ngày 25/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển Công ty mẹ - Tổng Công ty Giấy Việt Nam thành Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, và Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 6/6/2011 phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Giấy Việt Nam thì:
Tên gọi đầy đủ: TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
Tên giao dịch: TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
Tên viết tắt: VINAPACO
Tên giao dịch quốc tế: VIETNAM PAPER CORPORATION
Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH một thành viên
Địa chỉ trụ sở chính: 25A - Lý Thường Kiệt – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Địa điểm kinh doanh chính: Phong Châu – Phù Ninh – Phú Thọ.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Tổng công ty Giấy Việt Nam
Tổng Công ty Giấy Việt Nam (địa điểm tại tỉnh Phú Thọ) tiền thân là Công ty Giấy Bãi Bằng được thành lập từ năm 1982 trong sự kế thừa kết quả lao động sáng tạo không mệt mỏi của tập thể lãnh đạo, chuyên gia kỹ thuật, các kỹ sư và tập thể công nhân Việt Nam và Thụy Điển trong suốt 8 năm (từ 1974 đến 1982) bằng vốn viện trợ không hoàn lại, gần 2,7 tỷ cuaron của Chính phủ Vương quốc Thụy Điển. Địa điểm kinh doanh chính của công ty đặt tại thị trấn Phong Châu – Phù Ninh – Phú Thọ với tổng diện tích khoảng 100ha. Sản phẩm chính của Tổng công ty là bột giấy và các loại giấy phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống sinh hoạt.
Theo quyết định số 29/QĐ/TTg ngày 1/2/2005 và quyết định số 09/QĐ-BCN ngày 4/3/2005 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công thương): Tổng công ty Giấy Việt Nam chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - công ty con. Công ty mẹ được hình thành trên cơ sở tổ chức lại Văn phòng Tổng công ty giấy Việt Nam, Công ty giấy Bãi Bằng và các đơn vị hạch toán phụ thuộc gồm các lâm trường nay là các Công ty Lâm nghiệp, Công ty giấy Tissue Sông Đuống, Công ty Chế biến và xuất khẩu dăm mảnh, Ban quản lý DA Giấy Bãi Bằng giai đoạn II và các chi nhánh.
1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Tổng công ty Giấy Việt Nam đã và đang cung cấp cho thị trường trong nước một khối lượng giấy đáng kể có chất lượng cao, được người tiêu dùng ưa chuộng và cũng đã vươn ra thị trường một số nước trong khu vực như Maláyia, Thái Lan, Singapore, Sri Lanka, Hồng Kông, Đài Loan…
Tổng công ty hiện đang sở hữu một công trình sản xuất khép kín từ khâu trồng rừng, chế biến nguyên liệu, sản xuất điện, hóa chất, sản xuất bột và giấy đến khâu bảo dưỡng, vận tải. Hiện nay, tổng công ty gồm có 27 đơn vị hạch toán phụ thuộc, 3 đơn vị sự nghiệp, 1 công ty con, 12 công ty liên kết nằm trải dài từ Bắc vào Nam. Công ty mẹ - Tổng Công ty Giấy Việt Nam với số lượng cán bộ công nhân viên hơn 5000 người là những cán bộ, kỹ sư có trình độ và công nhân lành nghề được tổ chức, điều hành theo phương thức quản lý Bắc Âu. Hiện nay, Tổng công ty đang tiến hành đầu tư mở rộng Giấy Bãi Bằng với tổng mức đầu tư là 5.059 tỷ đồng: Xây dựng một Nhà máy sản xuất bột giấy thương phẩm 250.000 tấn/năm và 150.000 tấn giấy/năm với chất lượng sản phẩm và môi trường đạt tiêu chuẩn quốc tế.
* Lĩnh vực hoạt động chính của Tổng công ty:
- Sản xuất và kinh doanh Giấy cuộn, Giấy in, Giấy viết và Giấy Tissue…
- Sản xuất và kinh doanh nguyên liệu giấy.
* Sản phẩm chính của Tổng công ty: là bột giấy và các loại giấy thành phẩm phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống sinh hoạt.
1.4. Cơ cấu tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của Tổng công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất và sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty được thể hiện ở các sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy sản xuất của Tổng công ty Giấy Việt Nam
(
(Nguồn: Văn phòng Tổng Công ty Giấy Việt Nam)
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty Giấy Việt Nam
(Nguồn: Văn phòng Tổng Công ty Giấy Việt Nam)
1.5. Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Văn phòng Tổng Công ty Giấy Việt Nam
Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Văn phòng Tổng Công ty Giấy Việt Nam được tổng hợp ở bảng sau:
Bảng 1.1. Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Văn phòng Tổng Công ty Giấy Việt Nam 2007 - 2011
ĐVT: đồng
Năm
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Tốc độ PTLH (%)
Tốc độ PTBQ (%)
Vay và nợ
ngắn hạn
Tốc độ PTLH (%)
Tốc độ PTBQ (%)
Vay và nợ
dài hạn
Tốc độ PTLH (%)
Tốc độ PTBQ (%)
2007
232.627.216.592
-
138,79
844.780.986.826
97,64
938.947.833.117
-
102,23
2008
291.687.352.197
125,39
801.043.954.338
94,82
1.012.422.391.154
107,83
2009
388.748.530.282
133,28
737.716.988.576
92,09
963.520.550.263
95,17
2010
451.184.802.640
116,06
828.332.719.459
112,28
993.230.367.306
103,08
2011
621.939.092.583
137,85
786.459.539.258
94,94
1.003.076.018.025
100,99
(Nguồn: Văn phòng Tổng Công ty Giấy Việt Nam)
Vì quy mô sản xuất lớn nên Tổng công ty luôn trong tình trạng thiếu vốn, tức vốn chủ sở hữu không đủ để đáp ứng hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy Tổng công ty phải huy động vốn từ bên ngoài bằng cách đi vay và chiếm dụng vốn (chủ yếu là vay và vay ngân hàng). Dễ nhận thấy, tổng số nợ phải trả từ 2007 đến 2011 luôn lớn hơn vốn chủ sở hữu, tức tỷ trọng nợ phải trả luôn chiếm trên 50% tổng nguồn vốn và tỷ trọng này ngày càng có xu hướng tăng dần.
Tốc độ phát triển liên hoàn mỗi năm của vay và nợ ngắn hạn luôn lớn hơn tốc độ phát triển liên hoàn mỗi năm của vay và nợ dài hạn. Vay và nợ ngắn hạn có xu hướng tăng lên với tốc độ bình quân 2007-2011 là 138,79% trong khi vay và nợ dài hạn có xu hướng giảm đi, tốc độ bình quân 2007-2011 là 97,64%. Vốn chủ sở hữu cũng có xu hướng tăng lên mỗi năm và tốc độ phát triển bình quân giai đoạn 2007-2011 là 102,23%.
Với lượng tiền vay hàng năm lớn và tăng mỗi năm, Tổng công ty chắc chắn đã gặp không ít khó khăn khi mà tình hình lãi suất vài năm trở lại đây quá căng thẳng. Và năm 2009, lần đầu tiên kể từ năm 1983 thì công ty đã lỗ hơn 4000 triệu đồng. Tuy lãi suất cho vay từ 2007 trở lại khá cao nhưng Tổng công ty vẫn tiếp tục vay và thậm chí còn vay nhiều hơn, chứng tỏ công ty rất cần vốn và cũng đã tận dụng được nguồn vốn này một cách hiệu quả. Tuy nhiên, sản lượng sản xuất và lợi nhuận giai đoạn này tăng giảm thất thường và có xu hướng giảm vào 2012.
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA LÃI SUẤT
ĐẾN KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA VĂN PHÒNG
TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của Văn phòng Tổng công ty Giấy VN
2.1.1. Đánh giá chung về kết quả sản xuất kinh doanh
Kết quả sản xuất kinh doanh của Văn phòng Tổng công ty Giấy Việt Nam được tổng hợp ở bảng sau:
Bảng 2.1. Kết quả SXKD của Văn phòng Tổng công ty
giai đoạn 1981 – 2011
Năm
Sản lượngSX
Sản lượngTT
Giá trịSXCN
Doanh thu TT
Nộp NSNN
LN sau thuế
ĐVT
Tấn
Tấn
Tr.đồng
Tr.đồng
Tr.đồng
Tr.đồng
1981
6.069
6.069
15
68
18
5
1982
11.424
10.034
20
283
137
27
1983
9.716
11.106
320
319
209
-20
1984
18.734
18.462
663
487
69
58
1985
22.652
23.893
796
224
77
46
1986
30.499
32.028
1.113
878
315
138
1987
27.482
29.656
955
4.169
1.363
1.000
1988
23.732
23.456
1.019
23.589
2.563
1.115
1989
26.180
17.952
898
44.077
5.574
1.642
1990
30.301
32.187
68.503
91.053
13.284
4.295
1991
28.756
21801
82.680
188.463
34.924
6841
1992
30.356
23191
81.482
234.639
83.530
7349
1993
27.546
20278
73.007
207.588
61.985
0
1994
32.654
31903
78.140
303.262
50.087
1479
1995
50.620
48030
439.722
512.978
46.725
36894
1996
55.689
53050
545.060
533.284
46.997
33506
1997
53.630
56238
519.119
585.014
53.180
50649
1998
60.029
61540
589.879
672.275
58.831
60644
1999
63.101
67530
620.768
638.675
60.975
52944
2000
68.652
71240
643.149
721.626
75.374
66427
2001
82.036
77082
730.243
793.176
72.798
65169
2002
98.653
81720
750.323
816.593
67.765
68430
2003
58.326
62163
500.888
645.650
40.389
31500
2004
93.652
78205
907.994
857.089
40.836
8074
2005
99.365
99560
926.580
1.123.218
52.657
42327
2006
101.159
101201
1.005.173
1.222.341
67.732
67515
2007
109.654
107107
1.010.146
1.414.647
85.144
66426
2008
112.030
96008
1.098.651
1.480.011
96.350
83823
2009
77.613
82102
1.518.584
1.250.477
107.455
-4016
2010
92.177
91106
2.846.000
1.326.455
179.449
55761
2011
78.321
95836
2.726.125
1.296.847
165.489
31529
(Nguồn Văn phòng tổng công ty)
Giai đoạn 1981 – 1990 là giai đoạn khởi đầu với sự trợ giúp của Thụy Điển về chuyên gia, cố vấn kỹ thuật, tài chính, quản lý, điều hành và tình hình máy móc, trang thiết bị còn mới, phụ tùng thay thế luôn có sẵn. Tuy nhiên, do mới bước vào thị trường và tình hình vĩ mô đất nước những năm 1983 đến 1991 bất ổn với lạm phát quá cao cho nên bước đầu Tổng công ty đã có sản lượng tiêu thụ, doanh thu và lợi nhuận khá eo hẹp.
Từ năm 1991 trở đi, hoạt động sản xuất kinh doanh hoàn toàn do cán bộ, công nhân viên của Tổng công ty quản lý và điều hành. Đầu thời kỳ này, máy móc của Tổng công ty xuống cấp, công nghệ lạc hậu, không còn viện trợ để nhập vật tư, phụ tùng thay thế. Tuy nhiên, sản lượng cũng như các chỉ tiêu kinh tế khác của Tổng công ty đã không ngừng được tăng lên, năm sau cao hơn năm trước. Tổng công ty đã cung cấp cho thị trường trong nước một khối lượng giấy đáng kể có chất lượng cao, và dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường trong nước và tiến tới xâm nhập thị trường nước ngoài.
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 kéo dài đến cuối năm 2009 đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và Tổng Công ty Giấy Việt Nam nói riêng. Cuộc khủng hoảng này làm cho năm 2009 Tổng công ty đã gặp rất nhiều khó khăn, phần lớn các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế đều giảm so với trước. Tổng công ty đã phải giảm tải sản xuất vì thị trường tiêu thụ suy giảm. Bước sang năm 2010 tình hình kinh doanh của Tổng công ty bớt khó khăn hơn và dần đi vào ổn định trở lại cùng với sự phục hồi