Đề tài Phân tích sự khác biệt về nghĩa của từ hán việt và từ tiếng hán tương ứng cùng những ứng dụng trong giảng dạy từ vựng Tiếng Hán

Hai nước Việt Nam và Trung Quốc từrất lâu đã có quan hệláng giềng hợp tác hữu hảo, trải qua quá trình lịch sửlâu dài có những trao đổi, giao lưu về kinh tếvà văn hóa, một khối lượng lớn từtiếng Hán được truyền vào Việt Nam và có ảnh hưởng rất lớn đối với việc hình thành và phát triển từtiếng Việt. Theo thống kê của các nhà ngôn ngữhọc tại Việt Nam, từHán Việt chiếm tỉlệ60%- 70% trong hệthống từvựng của tiếng Việt, là một bộphận quan trọng trong hệthống từtiếng Việt. TừHán Việt được phát triển dựa trên từvựng tiếng Hán, từHán Việt và từtiếng Hán có mối quan hệrất chặt chẽvới nhau, mà từ đó có thểtìm ra những điểm tương đồng cũng nhưnhững khác biệt thểhiện trên các mặt nhưngữâm, ngữpháp và từtính. Trong đó, điểm khác biệt được thểhiện rõ ràng nhất đó là trên phương diễn nghĩa của từ. Trong quá trình học tiếng Hán, cá nhân tôi nhận thấy rằng việc lợi dụng các điểm tương đồng cùng với việc hiểu rõ những khác biệt vềnghĩa giữa từ Hán việt và từtiếng Hán rất có lợi đối với việc học từvựng tiếng Hán, giúp việc học và nắm từnhanh và hiệu quảhơn, tránh được hiện tượng dùng từsai hoặc không phù hợp, vì vậy tôi đã chọn đềtài này.

pdf6 trang | Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 2625 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Phân tích sự khác biệt về nghĩa của từ hán việt và từ tiếng hán tương ứng cùng những ứng dụng trong giảng dạy từ vựng Tiếng Hán, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT VỀ NGHĨA CỦA TỪ HÁN VIỆT VÀ TỪ TIẾNG HÁN TƯƠNG ỨNG CÙNG NHỮNG ỨNG DỤNG TRONG GIẢNG DẠY TỪ VỰNG TIẾNG HÁN Sinh viên: Trần Thị Tố Nga Lớp: 061C1 Khoa NN&VH Trung Quốc Người hướng dẫn: Lê Thị Hoàng Anh 1. Giới thiệu 1.1. Lí do chọn đề tài: Hai nước Việt Nam và Trung Quốc từ rất lâu đã có quan hệ láng giềng hợp tác hữu hảo, trải qua quá trình lịch sử lâu dài có những trao đổi, giao lưu về kinh tế và văn hóa, một khối lượng lớn từ tiếng Hán được truyền vào Việt Nam và có ảnh hưởng rất lớn đối với việc hình thành và phát triển từ tiếng Việt. Theo thống kê của các nhà ngôn ngữ học tại Việt Nam, từ Hán Việt chiếm tỉ lệ 60%- 70% trong hệ thống từ vựng của tiếng Việt, là một bộ phận quan trọng trong hệ thống từ tiếng Việt. Từ Hán Việt được phát triển dựa trên từ vựng tiếng Hán, từ Hán Việt và từ tiếng Hán có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau, mà từ đó có thể tìm ra những điểm tương đồng cũng như những khác biệt thể hiện trên các mặt như ngữ âm, ngữ pháp và từ tính. Trong đó, điểm khác biệt được thể hiện rõ ràng nhất đó là trên phương diễn nghĩa của từ. Trong quá trình học tiếng Hán, cá nhân tôi nhận thấy rằng việc lợi dụng các điểm tương đồng cùng với việc hiểu rõ những khác biệt về nghĩa giữa từ Hán việt và từ tiếng Hán rất có lợi đối với việc học từ vựng tiếng Hán, giúp việc học và nắm từ nhanh và hiệu quả hơn, tránh được hiện tượng dùng từ sai hoặc không phù hợp, vì vậy tôi đã chọn đề tài này. 1.2 Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu về vị trí của lớp từ Hán Việt trong kho từ vựng tiếng Việt cùng việc tiến hành phân tích những khác biệt về nghĩa của từ đó tìm ra những ảnh hưởng tích cực của lớp từ Hán Việt, đồng thời chỉ ra những lỗi mà sinh viên thường hay mắc phải do bị 2 ảnh hưởng bởi từ Hán Việt trong quá trình sử dụng tiếng Hán sau đó đưa ra những phương pháp giảng dạy từ vựng thích hợp cho các sinh viên Việt Nam. 2. Nội dung nghiên cứu. 2.1. Khái niệm từ Hán Việt Tiếng Việt và tiếng Hán đều là những ngôn ngữ có lịch sử lâu đời. Sự tiếp xúc giữa 2 ngôn ngữ này bắt đầu từ khi nhà Hán bắt đầu xâm chiếm nước ta. Trong quá trình tiếp xúc, hệ thống từ vựng tiếng Việt tiếp nhận 1 khối lượng từ ngữ lớn của tiếng Hán, hiện tượng tiếp nhận từ ngữ tiếng Hán diễn ra không giống nhau qua các thời kì cả về hình thức và mức độ. Vào đời Đường, tiếng Việt đã tiếp nhận có cách hệ thống một lượng từ ngữ tiếng Hán rất lớn bằng con đường sách vở, những từ này nhập vào tiếng Việt dưới dạng ngữ âm đời Đường. Từ đó đến nay, mặc dù có những thời kì nước ta bị phong kiến Trung Quốc tạm thời thống trị, nhưng về cơ bản chúng ta không còn chịu ảnh hưởng trực tiếp của Trung Quốc. Các triều đại phong kiến của Việt Nam mặc dù vẫn lấy chữ Hán làm ngôn ngữ chính thức của nhà nước, song vì không quan hệ trực tiếp với tiếng Hán như trước nữa cho nên trong khi bản thân tiếng hán trải qua các triều đại đã biến đổi rất nhiều, nhưng ở Việt Nam chữ Hán vẫn được đọc như dạng ngữ âm của tiếng Hán đời Đường, cách đọc đó tồn tại cho đến ngày nay và được gọi là cách đọc Hán Việt. Cách đọc Hán Việt là cách đọc chữ Hán ở Việt Nam của người Việt Nam. So với ngữ âm của chữ Hán ở đời Đường thì cách đọc Hán Việt đã được Việt hoá ít nhiều cho phù hợp với hệ thống ngữ âm của tiếng Việt. Từ khi có cách đọc Hán Việt thì tất cả các từ Hán được tiếp nhận theo con đường sách vở đều được đọc theo âm Hán Việt. Từ Hán Việt là những từ gốc Hán được đọc theo âm Hán Việt. Từ Hán Việt chủ yếu được dùng trong ngôn ngữ văn viết, mang sắc thái lịch sự, trang nghiêm. Từ Hán Việt hiện nay bao gồm: từ Hán Việt cổ, từ Hán Việt và từ Hán Việt đã bị Việt hóa. Từ Hán-Việt đã góp phần làm phong phú vốn từ của tiếng Việt, nhiều khi không tìm được từ thuần Việt tương đương để thay thế. 2.2. Sự khác biệt về nghĩa của từ Hán Việt và từ tiếng Hán tương ứng 3 So sánh về nghĩa giữa từ Hán Việt và từ tiếng Hán tương ứng được chia làm 3 nhóm chính: 2.2.1. Những từ có nghĩa gần tương đồng nhau là những từ có nghĩa và cách sử dụng căn bản giống nhau, ví dụ như国家- quốc gia、社会- xã hội、科学- khoa học、法律- pháp luật、公安- công an... Sinh viên Việt Nam khi học những từ này sẽ học, ghi nhớ rất nhanh và gần như không gặp khó khăn gì trong khi áp dụng vào giao tiếp thường ngày. Nhóm từ này chiếm 1 tỉ lệ rất lớn trong hệ thống từ vựng tiếng Việt, tạo điều kiện rất thuận lợi cho việc học từ vựng tiếng Hán đối với người Việt Nam. Tuy nhiên giữa 2 ngôn ngữ với nhau thì việc có sự tương đồng tuyệt đối về nghĩa của từ là rất hiếm xảy ra, vì vậy người học trong quá trình sử dụng từ ngữ vẫn cần phải rất chú ý để tránh dùng từ không chính xác. 2.2.2. Những từ có nghĩa hoàn toàn khác biệt, ngược lại, là những từ xét trong phạm vi nhất định ý nghĩa biểu đạt hoàn toàn không giống nhau. Ví dụ: Từ “究竟”và từ Hán Việt tương ứng “ cứu cánh”: Trong “Từ điển tiếng Hán hiện đại”, từ“究竟”có 3 ý nghĩa, đó là: kết quả; cuối cùng và được dùng trong câu hỏi để biểu thị truy vấn. Nhưng căn cứ theo cuốn “Từ điển tiếng Việt”, từ “cứu cánh” lại biểu đạt ý nghĩa hoàn toàn khác, mang ý nghĩa tương đương với từ “trợ giúp”. Từ“困难”và từ Hán Việt tương ứng “ khốn nạn” : Theo “Từ điển tiếng Hán hiện đại”, “困难”chỉ một sự việc rất khó khăn, gặp nhiều trắc trở, còn từ “khốn nạn” trong tiếng Việt là tính từ, chỉ một người rất xấu. Ví dụ: “Anh ta là 1 thằng khốn nạn!” hoặc mang ý nghĩa than vãn khi gặp phải một vấn đề rất khó giải quyết, ví dụ: “Trời ơi, khốn nạn cái thân tôi!”. Có thể thấy, xét về nghĩa 2 từ này mang ý nghĩa hoàn toàn khác nhau. 2.2.3. Nhóm từ có cả nghĩa giống và khác nhau được phân thành 2 loại: • Ý nghĩa từ tăng hoặc giảm và • Phạm vi ý nghĩa của từ mở rộng hoặc bị thu hẹp. Ví dụ: 4 Từ“留意”và từ Hán Việt tương ứng “ lưu ý”: “留意”và “lưu ý” đều mang nghĩa chú ý, cần để tâm vào một vấn đề nào đó. Nhưng trong tiếng Việt, từ “lưu ý” còn mang thêm ý “ nhắc nhở”. Ví dụ: Thầy giáo lưu ý học sinh 1 số vấn đề thường gặp trong thi cử. Ý nghĩa của từ đã được tăng thêm. Từ“骄傲”và từ tương ứng “kiêu ngạo”: Trong tiếng Hán, “骄傲”mang 3 ý nghĩa đó là (1) thấy mình tài giỏi nên coi thường người khác, (2) tự hào và nghĩa thứ 3 đó là cảm thấy đang tự hào về ai hoặc về việc gì đó. Nhưng trong tiếng Việt, “kiêu ngạo” chỉ biểu đạt ý nghĩa đầu tiên. Ví dụ: Anh ta có bố mẹ giàu nên rất kiêu ngạo. Ở đây, ý nghĩa của từ đã bị giảm đi. 2.3. Phương pháp giảng dạy từ vựng tiếng Hán Do những nguyên nhân về lịch sử, xã hội khiến cho tiếng Việt chịu ảnh hưởng rất lớn từ tiếng Hán và số lượng từ Hán Việt mang ý nghĩa gần tương đồng với từ tương ứng trong tiếng Hán chiếm tỉ lệ lớn, những yếu tố này giúp cho sinh viên Việt Nam gặp rất nhiều thuận lợi trong quá trình học tiếng Hán. Tuy nhiên, bên cạnh đó sự khác biệt và những điểm vừa giống vừa khác cũng khiến cho người học gặp không ít khó khăn trong khi học, những hiện tượng dùng sai, hiểu sai ý nghĩa của từ vẫn tồn tại, vì vậy, trong quá trình dạy từ vựng tiếng Hán, giáo viên cũng cần có những biện pháp đế đồng thời phát huy những tác dụng tích cực của từ Hán việt, vừa hạn chế được những ảnh hưởng không tốt tới việc học từ của sinh viên. Sau đây là một số phương pháp giảng dạy được cá nhân tôi đưa ra sau quá trình tìm hiểu về từ Hán Việt cũng như những ảnh hưởng của nó tới việc học từ tiếng Hán: • Giáo viên trong quá trình dạy từ vựng tiếng Hán cần giúp học sinh nắm được phương pháp suy nghĩa của từ, nhưng đồng thời cũng cần yêu cầu sinh viên không được lạm dụng phương pháp này. • Luôn yêu cầu và nhắc nhở sinh viên trong những giờ tự học phải kết hợp với việc tra cứu từ điển, kiểm tra đối chiếu nghĩa để tránh hiện tượng hiểu sai nghĩa của từ. • Đối với những từ Hán Việt có cả nghĩa giống và khác nhau với từ tiếng Hán, giáo viên nên giải thích thêm cho sinh viên về cách dùng, cách kết 5 hợp từ cũng như sự khác biệt về nghĩa giữa 2 ngôn ngữ, giúp sinh viên giảm thiểu việc dùng từ không chính xác. • Đối với đối tượng học có trình độ, độ tuổi khác nhau, giáo viên cần có những phương pháp giảng dạy từ vựng linh hoạt để đạt được hiệu quả dạy tốt nhất. Với những người mới bắt đầu học tiếng Hán, giáo viên cần giảng từ kĩ và tỉ mỉ hơn, yêu cầu sinh viên không chỉ học từ mà còn cần kết hợp từ vào trong câu, dùng từ đúng và chính xác. Đối với những người học đã có nền tảng kiến thức nhất định, giáo viên nhắc nhở sinh viên trong quá trình tự học cần dùng từ điển cùng các tài liệu liên quan để đối chiếu kiểm tra nghĩa của từ Hán Việt và của tiếng Hán tương ứng. 6