Đề tài Phân tích tác động của một số biện pháp thuộc chính sách tiền tệ mà chính phủ Việt Nam đã sử dụng nhằm kiềm chế lạm phát trong thời gian qua

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP THUỘC CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ MÀ CHÍNH PHỦ VIỆT NAM ĐÃ SỬ DỤNG NHẰM KIỀM CHẾ LẠM PHÁT TRONG THỜI GIAN QUA Lời mở đầu: Năm 2006, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO. Vì vậy, nền kinh tế Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng của các biến động nền kinh tế toàn cầu, đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách thực hiện kiềm chế lạm phát.Lạm phát là một vấn đề kinh tế cơ bản và quan trọng đối với bất kỳ quốc gia nào trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội. Nếu mức độ lạm phát ở mức vừa phải sẽ kích thích tăng trưởng kinh tế, nhưng nếu tỉ lệ ở mức hai con số thường sẽ làm cho nền kinh tế mất cân đối và gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Trong khi đó ngăn chặn vấn đề lạm phát không phải là vấn đề đơn giản mà cần có các giải pháp thống nhất, đồng bộ và khôn ngoan. Gần đây ở Việt nam có dấu hiệu của sự lạm dụng các công cụ của chính sách tiền tệ trong nhiệm vụ kiềm chế lạm phát. Điều này thể hiện sự yếu kém trong việc quản lý và sử dụng chính sách tiền tệ của chúng tới . Vì vậy đứng trước nguy cơ tiềm ẩn của lạm phát, việc nghiên cứu chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát là vô cùng cần thiết.

docx29 trang | Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1462 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tác động của một số biện pháp thuộc chính sách tiền tệ mà chính phủ Việt Nam đã sử dụng nhằm kiềm chế lạm phát trong thời gian qua, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP THUỘC CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ MÀ CHÍNH PHỦ VIỆT NAM ĐÃ SỬ DỤNG NHẰM KIỀM CHẾ LẠM PHÁT TRONG THỜI GIAN QUA Lời mở đầu: Năm 2006, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO. Vì vậy, nền kinh tế Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng của các biến động nền kinh tế toàn cầu, đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách thực hiện kiềm chế lạm phát.Lạm phát là một vấn đề kinh tế cơ bản và quan trọng đối với bất kỳ quốc gia nào trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội. Nếu mức độ lạm phát ở mức vừa phải sẽ kích thích tăng trưởng kinh tế, nhưng nếu tỉ lệ ở mức hai con số thường sẽ làm cho nền kinh tế mất cân đối và gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Trong khi đó ngăn chặn vấn đề lạm phát không phải là vấn đề đơn giản mà cần có các giải pháp thống nhất, đồng bộ và khôn ngoan. Gần đây ở Việt nam có dấu hiệu của sự lạm dụng các công cụ của chính sách tiền tệ trong nhiệm vụ kiềm chế lạm phát. Điều này thể hiện sự yếu kém trong việc quản lý và sử dụng chính sách tiền tệ của chúng tới . Vì vậy đứng trước nguy cơ tiềm ẩn của lạm phát, việc nghiên cứu chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát là vô cùng cần thiết.    Do đó đề tài "Sử dụng chính sách tiền tệ trong việc kiểm soát lạm phát", chính sách tiền tệ (CSTT) là một chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô cực kỳ quan trọng của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường vì nó có ảnh hưởng lớn đến các biến số vĩ mô như: công ăn việc làm, tốc độ tăng trưởng, lạm phát Để đạt được các mục tiêu của CSTT thì việc sử dụng các công cụ của nó có vai trò cơ bản, quyết định. Từ khi đổi mới đến nay, các công cụ của CSTT dang từng bước hình thành, hoàn thiện và phát huy tác dụng đối với nền kinh tế. Việc lựa chọn các công cụ sao cho phù hợp và việc sử dụng chúng sao cho hiệu quả nhất trong từng giai đoạn kinh tế luôn là một vấn đề mà Nhà nước quan tâm theo dõi và đưa ra các quyết định cụ thể,có thể nói, trong chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước thì chính sách tiền tệ (CSTT) của ngân hàng trung ương (NHTW) đóng vai trò rất quan trọng. Do nắm trong tay các công cụ để điều tiết khối lượng tiền tệ trong lưu thông mà qua đó có thể tác động đến hầu hết mọi hoạt động kinh tế xã hội và ảnh hưởng trực tiếp tới sự cân bằng ngân sách nhà nước (NSNN), cán cân thanh toán quốc tế và sự ổn định của nền kinh tế quốc gia. Trong nền kinh tế phát triển nhanh của nước ta hiện nay luôn tiềm ẩn nguy cơ lạm phát cao, do đó một công cụ điều tiết vĩ mô hiệu nghiệm như CSTT được tận dụng trước tiên với hiệu suất cao cũng là điều tất yếu. Việc sử dụng CSTT như thế nào và hướng mục tiêu của CSTT ra sao là một trong những vấn đề rất quan trọng mà NHTW cần hướng tới.  Để đạt được các mục tiêu ổn định giá cả lâu dài, cho đến nay các NHTW đã sử dụng các chính sách tiền tệ khác nhau như: Chính sách tiền tệ dựa vào tỷ giá cố định, chính sách tiền tệ dựa vào khối lượng tiền cung ứng; Chính sách tiền tệ dựa vào GDP danh nghĩa, và hiện nay, chính sách tiền tệ có xu hướng dựa vào lượng hóa mục tiêu lạm phát. Vì vậy, nhóm chúng em “nghiên cứu và phân tích tác động của một số biên pháp thuộc chính sách tiền tệ mà chính phủ Việt Nam đã sử dụng nhằm kiềm chế lạm phát trong thời gian qua” -Thực trạng chung về lạm phát ở Việt Nam: Nước ta là một nền kinh tế có độ mở lớn lên việc ảnh hưởng bởi biến động của tình hình thế giới là không tránh khỏi.Ngoài ra nước ta thiên tai dịch bệnh diễn ra hết sức phức tạp trong khi nhu cầu và sức mua của người dân ngày một tăng. Hơn nữa quy mô kinh tế nước ta nhỏ, trình độ phát triển, chất lượng, hiệu quả của nền kinh tế thấp, sức cạnh tranh chưa cao dẫn đến tình trạng trong giai đoạn hiện nay lạm phát ở nước ta đang tăng cao. -Tính cấp thiết của việc kiềm chế lạm phát: Việc nghiên cứu lạm phát là một vấn đề cần thiết và cấp bách đối với nền kinh tế đặc biệt là thị trường còn non nớt như nền kinh tế của nước ta. Để hiểu rõ hơn về tình hình lạm phát ở nước ta hiện nay ta cần hiểu lạm phát là gì? và kiềm chế lạm phát như thế nào? sử dụng biện pháp gì? -Mục tiêu nghiên cứu: tìm cách giảm tình trạng lạm phát, bình ổn giá, giảm tỉ lệ thất nghiệp -Đối tượng nghiên cứu: .  Tình hình lạm phát ở Việt Nam ·  Đưa ra nhận xét về vấn đề lạm phát ảnh hưởng tới nền kinh tế -Phương pháp nghiên cứu: ·  phương pháp thống kê dữ liệu · Sử dụng phương pháp phân tích mô tả CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ LẠM PHÁT VÀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TRONG VIỆC KIỀM CHẾ LẠM PHÁT Lý thuyết về lạm phát Khái niệm về lạm phát Lạm phát xảy ra khi mức gía chung thay đổi . Khi mức giá tăng lên được gọi là lạm phát , khi mức giá giảm xuống thì được gọi là giảm phát . Vậy lạm phát là sự tăng lên của mức giá trung bình theo thời gian . Cố định lạm phát ở mức giá thấp là môi trường kinh tế vĩ mô thuận lợi để khuyến khích tiết kiệm mở rộng đầu tư và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế . Cả lạm phát quá cao và lạm phát quá thấp đều ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế . Bản chất của lạm phát Là một hiện tượng tiền tệ khi những biến động tăng lên của giá cả diễn ra trong một thời gian dài . Nguyên nhân lạm phát a.Lạm phát cầu kéo Lạm phát cầu kéo xảy ra khi tổng cầu tăng lên mạnh mẽ tại mức sản lượng đã đat hoặc vượt quá tiềm năng.trong thực tế khi xảy ra lạm phát cầu kéo người ta thường nhận thấy lượng tiền trong lưu thông và khối lượng tín dụng tăng đáng kể và vượt quá khả năng có giới hạn của mức cung hàng hóa. Hình 1.1: Lạm phát do cầu-kéo P Q’ AS P’ E’ AD’ P E AD b .Lạm phát chi phí đẩy Các cơn sốc giá cả của thị trường đầu vào là nguyên nhân chủ yếu đẩy chi phí lên cao, đường AS dich chuyển lên cao. Tuy tổng cầu không thay đổi nhưng giá cả tăng lên và sản lượng giảm xuống. Gía cả sản phẩm trung gian tăng đột biến thường do các nguyên nhân sau: thiên tai, chiến tranh, kinh tế. P Q’ AS' AS E’ P’ E P AD Hình 1.2: Lạm phát chi phí đẩy c .Lạm phát dự kiến Trong nền kinh tế tiền tệ,trừ siêu lam phát và lạm phát phi mã,lạm phát vừa phải có xu hướng tiếp tục giữ mức lịch sử của nó.giá cả trong trường hợp này tăng đều với một tỉ lệ tương đối ổn định.tỉ lệ lạm phát này gọi là tỉ lệ lạm phát ỳ,và vì mọi người đã có thể dự tính trước mức độ của nó nên còn được gọi là lạm phát dự kiến. d .Lạm phát và tiền tệ Lượng tiền tăng càng nhanh thì lạm phát cang cao và bất kì một chính sách vĩ mô nào giảm được tốc độ tăng tiền cũng dẫn đến giảm tỉ lệ lạm phát và điều này dặc biệt đúng với thời kì ngắn hạn khi ngân sách thâm hụt lớn, các chính phủ có thể in thêm tiền để trang trải, lượng tiền danh nghĩa tăng lên là một nguyên nhân gây ra lạm phát. Và một khi giá cả đã tăng lên thì sự thâm hụt mới lại nảy sinh đòi hỏi phải in thêm một lượng tiền mới và lạm phát tiếp tục tăng vọt. Kiểu lạm phát xoáy ốc này thường diễn ra trong thời kì siêu lạm phát. e .Lạm phát và lãi suất Lãi suất thực tế = lãi suất danh nghĩa - tỉ lệ lạm phát. Khi tỉ lệ lạm phát tăng lên, lãi suất danh nghĩa tăng theo, tăng chi phí cơ hội của việc giữ tiền, càng giữ nhiều tiền càng thiệt. Điều này đặc biệt đúng trong các cuộc siêu lạm phát. f. Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp Lạm phát và thất nghiệp là hai căn bệnh nặng của nền kinh tế thị trường Đường Philips ban đầu Đường này cho biết mối quan hệ nghịch giữa lạm phát và thất nghiệp. Lý thuyết này gợi ra rằng có thể đánh đổi lạm phát lấy thất nghiệp thấp. Khi thất nghiệp thực tế thấp hơn tỉ lệ tự nhiên thì lạm phát xảy ra. Đường Philips gợi cho những người làm chính sách lựa chọn các chính sách vĩ mô, đặc biệt là chính sách tài khóa và tiền tệ. Đường Philips mở rộng Đường này cho biết khi thất nghiệp bằng tỉ lệ tự nhiên thì lạm phát bằng tỉ lệ dự kiến. Nếu thất nghiệp thực tế cao hơn tỉ lệ tự nhiên thì lạm phát thấp hơn tỉ lệ tự nhiên. Khi thất nghiệp và lạm phát tăng lên - không có sự đánh đổi giữa thất nghiệp và lạm phát trong ngắn hạn - đó là thời kì đình trệ thất nghiệp. Sự điều tiết bằng chính sách tiền tệ và tài khóa giữ cho nền kinh tế ổn định sản lượng. Đường Philips dài hạn Trong dài hạn tỉ lệ thất nghiệp thực tế có thể bằng tỉ lệ thất nghiệp dự kiến bởi sự tác động của các chính sách tài khóa và tiền tệ. Tỉ lệ thất nghiệp thực tế luôn bằng tỉ lệ tự nhiên dù tỉ lệ lạm phát thay đổi như thế nào. Vậy trong dài hạn lạm phát và thất nghiệp không có mối quan hệ với nhau. 4. Tác động của lạm phát a, Đối với sản lượng và việc làm Cùng với sự tăng mức giá chung, sản lượng của nền kinh tế cũng bị giảm sút,  nền kinh tế vừa có lạm phát vừa bị suy thoái. Nếu lạm phát do cầu thì sản lượngcó thể tăng lên nhưng thực chất chỉ là sự tăng sản lượng tối ưu mà vẫn tăng lên hay còn gọi là lạm phát thuần. Nếu lạm phát do cả cung lẫn cầu thì tùy theo mức độ dịch chuyển của cung và cầu mà sản lượng có thể tăng hoặc giảm.  b, Đối  với  phân  phối  lại  thu  nhập:   Tác  động  của  lạm  phát  đối  với  phân  phối  lai  thu nhập phụ thuộc vào kết  quả dự tính tỷ lệ lạm phát, tính linh hoạt của tiền lương, sự chênh lệch về tốc độ tăng giá giữa các loại hàng hóa dịch vụ. Tuy nhiên khi nền kinh tế có sự biến  động lớn thì phân phối thu nhập lại càng trở nên không cân bằng. Lạm phát cao đặc  biệt ảnh hưởng xấu đến những người có thu nhập  không tăng kịp mức tăngcủa  giá  cả,  đặc  biệt  là  những  người  sống  bằng  thu  nhập  cố định  như  là  những người hưởng lương hưu hay công chức. Phúc lợi và mức sống của họ sẽ bị giảm đi.Việc phân phối lại thu nhập do lạm phát xảyra theo chiều hướng  chuyển bớt thu nhập từ những người nắm các yếu tố có giá tăng chậm sang  những người nắm các yếu tố có giá tăng nhanh hơn so với tỷ lệ lạm phát.  Mức độ phân phối lại còn phụ thuộc ít nhiều vào: Mức độ chênh lệch về tốc độ  tăng của các loại hàng hóa, các yếu tố sản xuất, các loại tài sản.Chênh lệch càng cao thì phân phối lại càng nhiều. Đối với cơ cấu kinh tế: Lạm phát có thể làm thay đổi cơ cấu kinh tế do giá các  loại hàng hóa không thay đổi theo cùng 1 tỷ lệ. Những ngành có giá tăng nhanh sẽ tăng tỷ trọng trong tăng trưởng:   - Do giá tăng nhanh, làm tăng giá trị sản lượng tính theo giá hiện hành  - Do giá một số ngành tăng nhanh, nguồn sản xuất sẽ chảy về ngành đó, làm  tăng giá trị sản lượng thực của ngành. Đồng thời lúc đó sản lượng của các ngành khác có thể giảm xuống. Kết quả là tỷ trọng của ngành có giá tăng nhanh hơn  sẽ cao hơn, tỷ trọng của ngành khác sẽ thấp hơn, cho dù tính giá hiện hành hay giá cố định. Đối với cơ cấu đầu: Khi giá cả và lạm phát có diễn biến thất thường làm giảm hiệu quả của các khoản đầu tư, đặc biệt là các dự án đầu tư dài hạn. Hiện tượng thoái lui đầu tư diễn ra do các nhà đầu tư không tin tưởng vào hiệu quả của các dự án đó mang lại thay vào đó là xu hướng dự trữ những tài sản hoặc hàng hóa có giá trị hơn là giữ tiền mặt cũng như đầu tư nhằm hạn chế những rủi ro có thể xảy ra đối với tài sản của họ. Lạm phát cao khuyến khích các hoạt động đầu tư mang tính đầu cơ trục lợi hơn là đầu tư vào các hoạt động sản xuất. Cơ cấu  các nguồn lực được phân bổ lại một cách kém hiệu quả từ đó ảnh hưởng tới sự phát triển của nền kinh tế nói chung. Đối với hiệu quả kinh tế: Lạm phát có thể tạo ra một số tác động làm cho việc sử dụng nguồn lực trở nên kém hiệu quả do:   -Lạm phát làm sai lệch tín hiệu giá: giá là tín hiệu quan trọng để giúp cho người mua có được quyết định tối ưu. Trong thời kỳ lạm phát cao, giá thay đổi quá nhanh làm cho người tiêu dùng không kịp nhận biết mức giá tương đối giữacác loại hàng hóa thay đổi như thế nào.   - Lạm phát làm lãng phí thời gian cho việc đối phó với tình trạng mất giá tiền  tệ. Khi lạm phát xảy ra, càng giữ nhiều tiền mặt trong tay thì càng trở nên  “nghèo” đi, do giá trị đồng tiền bị giảm sút. Tiền mặt không còn được ưa  chuộng thay vào đó là xu hướng dự trữ một số mặt hàng có thể dự trữ  hoặc dự trữ vàng , ngoại tệ  - Ngoài ra lạm phát còn ảnh hưởng tới nhiều hoạt động kinh tế khác, do cơ cấu  kinh tế biến đổi làm cho các cá nhân mất thêm các khoản chi phí khác để thay  đổi, thích ứngvới diễn biến khác nhau của thị trường. II. Lý thuyết về chính sách tiền tệ 1) Khái niệm chính sách tiền tệ. Chính sách tiền tệ là hệ thống các giải pháp và công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước về tiền tệ do Ngân hàng trung ương khởi thảo và thực thi nhằm ổn định giá trị đồng tiền, hướng nền kinh tế vào sản lượng và việc làm mong muốn. 2) Mục tiêu của chính sách tiền tệ. Ø Tăng trưởng kinh tế. Ø Ổn định giá cả, kiềm soát được lạm phát. Ø Tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động, hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp và duy trì ở mức thất nghiệp tự nhiên. Ø Cân bằng cán cân thanh toán quốc tế. 3) Công cụ của chính sách tiền tệ. Vì chính sách tiền tệ chỉ có khả năng tác động vào thị trường tiền tệ, qua đó tác động đến tổng cầu và sản lượng nên việc kiểm soát của ngân hàng trung ương tập trung vào một trong hai công cụ chủ yếu là mức cung tiền(MS) hoặc lãi suất(i). 4) Các công cụ quản lý tiền tệ thường dùng của ngân hàng trung ương. a. Hoạt động thị trường mở - Thị trường mở là thị trường tiền tệ của ngân hàng trung ương được sử dụng để mua bán trái phiếu kho bạc của nhà nước. - Cơ chế tác động: +) Muốn tăng mức cung tiền, ngân hàng trung ương sẽ mua trái phiếu ở thị trường mở. Họ đưa thêm vào thị trường một lượng tiền cơ sở bằng cách tăng dự trữ của các ngân hàng thương mại, dẫn đến tăng khả năng cho vay, tăng mức tiền gửi nhờ số nhân tiền tệ. Kết quả cuối cùng là mức cung tiền đã tăng gấp bội so với số tiền mua tín phiếu của ngân hàng trung ương. +) Tương tự, muốn giảm mức cung tiền, ngân hàng trung ương sẽ bán trái phiếu của Chính phủ. b. Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc - Dự trữ bắt buộc là số tiền mà ngân hàng thương mại buộc phải duy trì trên tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng trung ương. Ngân hàng trung ương là cơ quan duy nhất được phép ra quyết định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng thương mại. - Cơ chế tác động: Sự tăng lên hay giảm xuống của tỷ lệ dự trữ bắt buộc tác động đến cơ chế tạo tiền và lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại, qua đó tác động đến lượng tiền cung ứng trên thị trường. Như vậy tỷ lệ dự trữ bắt buộc thấp, số nhân tiền tệ sẽ lớn là điều kiện thuận lợi để mở rộng tín dụng, tăng nhanh mức cung tiền. c. Lãi suất chiết khấu - Lãi suất chiết khấu là lãi suất quy định của ngân hàng trung ương khi họ cho các ngân hàng thương mại vay tiền để đảm bảo có đầy đủ hoặc tăng thêm dự trữ của các ngân hàng thương mại. - Cơ chế tác động: Khi lãi suất chiết khấu thấp hơn lãi suất thị trường và điều kiện cho vay thuận lợi, sẽ là tín hiệu khuyến khích các ngân hàng thương mại vay tiền để tăng dự trữ và mở rộng cho vay,dẫn đến mức cung tiền sẽ tăng lên. Ngoài 3 công cụ chủ yếu trên đây nhằm điều tiết gián tiếp đối với thị trường tiền tệ, ngân hàng trung ương còn có những công cụ khác như kiểm soát tín dụng có lựa chọn, quy định trực tiếp đối với lãi suất 5) Cơ chế tác động của chính sách tiền tệ. a. Khi nền kinh tế tăng trưởng nóng, lạm phát cao. +)Mục tiêu đặt ra là giảm lạm phát. +)Giải pháp: muốn chống lạm phát, ngân hàng trung ương phải sử dụng chính sách tiền tệ chặt (âMS, ái). +)Công cụ: Bán chứng khoán trên thị trường mở. Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Tăng lãi suất chiết khấu. NHTW phát hành tiền để giảm lượng tiền cơ sở. +)Cơ chế: MSâ ð iá ð Iâ ð ADâ ð Yâ ð Pâ +)Kết luận: Khi nền kinh tế có lạm phát cao, chính phủ sử dụng chính sách tiền tệ chặt nhằm giảm tổng cầu và hạ thấp lạm phát. b. Khi nền kinh tế suy thoái, thất nghiệp gia tăng. +)Mục tiêu: giảm thất nghiệp, chống suy thoái. +)Giải pháp: muốn chống suy thoái và thất nghiệp, ngân hàng trung ương phải sử dụng chính sách tiền tệ lỏng(áMS, âi) +)Công cụ: tăng tiền cơ sở phát hành trong lưu thông. mua chứng khoán trên thị trường mở. giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc, giảm lãi suất chiết khấu. +)Cơ chế: MSá ð iâ ð Iá ð ADá ð Yá ð uâ. +)Kết luận: Khi nền kinh tế suy thoái, chính phủ sử dụng chính sách tiền tệ lỏng nhằm tăng sản lượng và giảm thất nghiệp. Vai trò của chính sách tiền tệ trong việc kiềm chế lạm phát I.Vai trò của chính sách tiền tệ trong việc kiềm chế lạm phát: 1.Dự trữ bắt buộc:    Dự trữ bắt buộc (DTBB) là số tiền mà các NHTM buộc phải duy trì trên một tài khoản tiền gửi không hưởng lãi tại NHTƯ. Nó được xác định bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng số dư tiền gửi tại một khoảng thời gian nào đó. Mức DTBB được quy định khác nhau căn cứ vào thời hạn tiền gửi, vào quy mô và tính chất hoạt động của NHTM. Cơ chế điều  hành:  trong  điều  kiện  nền  kinh  tế  có  lạm  phát,  NHTƯ nâng  tỷ  lệ DTBB, qua đó làm lãi suất các khoản vay của NHTM  tăng lên, các doanh nghiệp bị hạn chế về khả năng tiếp cận vốn, khả năng mở rộng sản xuất giảm đi. Từ đó dẫn đến sản lượng hàng hóa cung ứng sụt giảm và làm giảm áp lực cầu tiền. Ưu điểm: công cụ này có thể tác động một cách đầy quyền lực và như nhau đến tất cả các NHTM. Cụ thể là, chỉ cần một sự thay đổi nhỏ của tỷ lệ DTBB thì tác động của nó đến khối lượng tiền tệ là rất lớn. Vì đây là biện pháp mang tính bắt buộc nên lãi suất của các NHTM chắc chắn tăng hoặc giảm. Nhược điểm: công cụ DTBB có thể gây ra các tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Khi các NHTƯ muốn thay đổi cung tiền tệ ở biên độ nhỏ thì khó có thể thực hiện được nếu sử dụng công cụ này. Bên cạnh đó, việc thay đổi tỷ lệ DTBB sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các NHTM có mức dự trữ vượt quá ở mức thấp, nền kinh tế rơi vào tình  trạng thiếu vốn và rơi từ khó khăn  này đến khó  khăn  khác.  Hơn  nữa  nếuthường  xuyên thay đổi  tỷ  lệ  DTBB cũng gây ra tình trạng không ổn định cho các NHTM và làm cho việc quản lí khả năng thanh toán của các ngân hàng này gặp khó khan. Công cụ này còn có độ trễ về mặt thời gian nên một sự gia tăng hay giảm tỉ lệ DTBB đòi hỏi THTƯ phải nghiên cứu sự chịu đựng của các NHTM, cũng cần phải để thời gian cho các NHTM đủ để tăng khoản dự trữ lên mức bắt buộc mới 2. Tái chiết khấu :     Công cụ chiết khấu là công cụ của NHTƯ trong việc thực thi CSTT, bằng cách cho vay tái cấp vốn cho các ngân hàng kinh doanh. Khi NHTƯ cho các ngân hàng vay để kinh  doanh  làm  tăng  thêm  tiền  dự  trữ  cho  hệ  thống ngân hàng, từ  đó  làm  tăng  thêm lượng tiền cung ứng. NHTƯ kiểm soát công cụ này chủ yếu bằng cách tác động đến giá cả khoản vay (lãi suất cho vay tái chiết khấu).  Cơ chế điều hành: trong nền kinh tế có lạm phát, NHTƯ nâng lãi suất tái chiết khấu khiến khả năng cho vay của các NHTM bị hạn chế, dẫn tới các doanh nghiệp khó khăn trong việc tiếp cận các khoản vay để duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả là lượng hàng hóa cung ứng giảm đi làm giảm áp lực cầu tiền giúp giảm áp lực của lạm phát.  Ưu và nhược điểm: công cụ này được thực hiện nhanh chóng nhưng khối lượng tiền tệ cung ứng trong nền kinh tế có thể tăng hoặc có thể giảm,  phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của khách hàng là có muốn vay hay không muốn vay. Hơn nữa, nếu dòng vốn là tự do linh hoạt giữa các quốc gia, khi nâng lãi suất ở các nước có lạm phát, làm cho dòng vốn nước ngoài đổ vào các quốc gia này sẽ tăng lên, nhưng một khi kinh tế ổn định thì một khối lượng dòng vốn khổng lồ sẽ chảy ra khỏi nước gây ra những bất ổn về kinh tế và chính trị. Bên cạnh đó, chính sách này cần có thời gian mới có hiệu quả, nên nó có độ trễ về thời gian.         3. Hoạt động thị trường mở :      Nghiệp vụ thị trường mở (NVTTM) phản ánh việc NHTƯ mua hoặc bán các giấy tờ có giá trên thị trường tài chính công cộng, nhằm đạt được mục tiêu điều chỉnh lượng tiền trong lưu thông. Các giấy tờ có giá đó là: tín phiếu kho bạc, trái phiếu chín
Tài liệu liên quan