Đề tài Phân tích tài chính công ty thủy sản mêkong

I.Lý do lựa chọn đề tài Ngành thủy sản là một trong những thế mạnh của nền nông nghiệp Việt Nam, đóng góp không nhỏ vào sự tăng trưởng kinh tế và thay đổi bộ mặt nông thôn nước ta. Thủy sản Việt Nam đã có vị thế khá tốt trên thương trường quốc tế, tính cạnh tranh ngày càng cao, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế ngặt nghèo. Tuy nhiên, các công ty thủy sản vẫn còn gặp nhiều khó khăn bên ngoài cũng như trong nội tại, làm ảnh hưởng lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh. Các khó khăn như chất lượng khó kiểm soát, chi phí đầu vào và thường xuyên biến động , …, điều đó đã khiến các công ty trong ngành tăng trưởng không ổn định tuy có tiềm năng tăng trưởng cao. Trong ngành thủy sản, công tỷ cổ phần thủy sản MeKong được biết đến như một trong những doanh nghiệp hàng đầu về hiệu quả hoạt động, thể hiện qua các chỉ tiêu tài chính sau:

docx43 trang | Chia sẻ: longpd | Lượt xem: 6377 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tài chính công ty thủy sản mêkong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH Khoa Tín Dụng Lớp: ĐH23A06  MÔN: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY THỦY SẢN MEKONG ( AAM) ((( GVHD: Ths. Lê Hoàng Vinh Nhóm sinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh Bình Phạm Thị Thu Hà Lê Khánh Hưng Trần Nhật Phú Đặng Thị Phương Trang Tp.HCM, tháng 5 năm 2010 Mục lục I. Lý do lựa chọn đề tài 3 II. Sơ lược về công ty thủy sản MeKong 4 1.Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển: 4 2.Cơ cấu tổ chức Công ty 5 3. Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty 7 4. Cơ cấu vốn cổ phần tại thời điểm 30/04/2009 7 III. Phân tích kết quả kinh doanh của công ty thủy sản MeKong (AAM) 7 1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 7 2. Lợi nhuận gộp 8 3 Chi phí bán hàng 9 4 Chi phí quản lý doanh nghiệp 9 5. Lợi nhuận thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ ( kinh doanh chính) 9 6 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 10 7 Lợi nhuận khác 10 8. Phân tích lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ. 10 9. Các chỉ tiêu khác: 12 9.1 Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế: 13 9.2 Chỉ tiêu EPS: 13 IV. Phân tích cơ cấu tài sản nguồn vốn công ty AAM 13 1. Phân tích khái quát cơ cấu tài sản nguồn vốn công ty AAM 13 3. Phân tích cơ cấu tài chính của công ty thông qua vốn lưu động và các nguồn hình thành vốn lưu động 23 4.1.Phân tích chu kỳ vốn lưu động 28 4.2 Phân tích chu kỳ kinh doanh trong năm 2008 và năm 2009 29 V. Phân tích lưu chuyển tiền tệ công ty AAM 30 VI. Phân tích các hệ số tài chính của công ty AAM 36 1. Phân tích một số chỉ tiêu sinh lời của vốn 36 1.1 Phân tích tỷ lệ hoàn vốn-ROI (Return on Investment) 36 1.2 Phân tích tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản- ROA( Return on asset) 38 1.3 Phân tích suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu 40 2. Phân tích hệ số khả năng thanh toán 42 2.1 Hệ số khả năng thanh toán hiện hành và Hệ số khả năng thanh toán nhanh 43 2.2 Khả năng luân chuyển khoản phải thu và hàng tồn kho 44 VII. TỔNG HỢP VÀ KẾT LUẬN 45 1. Nhận xét kết quả phân tích tài chính đối với công ty MEKONGFISH 45 2. Một số vấn đề còn tồn tại trong quá trình phân tích công ty 46 Lý do lựa chọn đề tài Ngành thủy sản là một trong những thế mạnh của nền nông nghiệp Việt Nam, đóng góp không nhỏ vào sự tăng trưởng kinh tế và thay đổi bộ mặt nông thôn nước ta. Thủy sản Việt Nam đã có vị thế khá tốt trên thương trường quốc tế, tính cạnh tranh ngày càng cao, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế ngặt nghèo. Tuy nhiên, các công ty thủy sản vẫn còn gặp nhiều khó khăn bên ngoài cũng như trong nội tại, làm ảnh hưởng lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh. Các khó khăn như chất lượng khó kiểm soát, chi phí đầu vào và thường xuyên biến động , …, điều đó đã khiến các công ty trong ngành tăng trưởng không ổn định tuy có tiềm năng tăng trưởng cao. Trong ngành thủy sản, công tỷ cổ phần thủy sản MeKong được biết đến như một trong những doanh nghiệp hàng đầu về hiệu quả hoạt động, thể hiện qua các chỉ tiêu tài chính sau: Đánh giá các chỉ tiêu tài chính cổ phiếu ngành thủy sản    Lãi gộp/ Doanh thu  Lãi ròng / Doanh thu  ROE  ROA  EPS  Book Value  P/E  P/B   VHC  17.07%  6.77%  35.90%  12.08%  5,572  17,888  10.50  3.27   ACL  17.99%  6.16%  27.88%  10.53%  4,501  16,431  7.33  2.01   NGC  10.01%  2.63%  25.21%  9.05%  3,212  13,330  8.41  2.03   ATA  18.77%  5.08%  18.04%  5.40%  1,960  10,863  16.07  2.90   MPC  15.47%  6.01%  16.98%  7.43%  2,482  14,776  14.87  2.50   TS4  16.34%  10.73%  16.28%  9.49%  3,269  20,518  13.58  2.16   ABT  22.74%  13.01%  16.27%  14.11%  7,537  53,395  10.88  1.54   AAM  18.50%  12.40%  15.50%  13.70%  5,380  26,548  7.71  1.56   SJ1  11.51%  6.09%  13.27%  10.32%  2,931  23,561  8.29  1.03   FMC  6.32%  0.72%  4.88%  1.57%  905  19,788  23.75  1.09   BLF  10.27%  0.98%  4.65%  1.22%  678  14,389  21.83  1.03   CAD  11.37%  0.50%  3.21%  0.54%  740  23,148  21.76  0.70   AGF  11.13%  0.87%  1.94%  0.95%  928  47,884  35.55  0.69   BAS  14.90%  -4.56%  -5.44%  -2.37%  (531)  9,510  (28.26)  1.58   ANV  0.73%  -9.18%  -13.33%  -8.94%  (3,131)  23,213  (6.77)  0.91   FBT  0.99%  -9.00%  -24.76%  -10.02%  (5,964)  21,905  (3.12)  0.85   Ngành  14.42%  5.53%  15.38%  7.41%  3,084  23,271  15.43  1.73   Nguồn: AVSC tổng hợp từ Stox.vn Tỷ lệ lãi gộp/doanh thu của ngành là 14.42%, tỷ lệ lãi ròng/ doanh thu của ngành là 5.53%, phần chênh lệch nhau là 8.9% phản ánh mức tác động của CPBH, CPQLDN, CP tài chính, … đến lợi nhuận ròng. Vượt lên trên mức bình quân chung của ngành, công ty cổ phần thủy sản MeKong (AAM) đạt tỷ lệ lãi gộp/ doanh thu là 18.5%, lãi ròng/doanh thu là 12.4%, chênh lệch nhau 6.1%. Điều đó cho thấy AAM có các chính sách quản lý chi phí tốt hơn, hiệu quả hơn hẳn các công ty khác. Do đó nhóm chúng tôi quyết định phân tích công ty AAM để làm rõ tính hiệu quả của công ty, với mong muốn có thể đóng góp một vài giải pháp cho công ty nói riêng, cho ngành thủy sản Việt Nam nói chung. Sơ lược về công ty thủy sản MeKong: 1.Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển: MEKONGFISH là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, chế biến xuất khẩu nông sản, thủy sản ở khu vực đồng Bằng Sông Cửu Long - một khu vực có thế mạnh về nuôi trồng và kinh doanh nông thủy sản của cả nước hiện nay. Công ty được thành lập theo Quyết định số 592/Q\Đ-CT.UB ngày 26 tháng 02 năm 2002 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Cần Thơ (nay là TP.Cần Thơ) và giấy phép đăng ký kinh doanh số 5703000016 do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Cần Thơ cấp ngày 28 tháng 02 năm 2002, đăng ký thay đổi lần 05 ngày 03 tháng 01 năm 2008. - Tên đầy đủ bằng Tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN MEKONG - Tên giao dịch đối ngoại: MEKONG FISHERIES JOINT STOCK COMPANY - Tên viết tắt: MEKONGFISH - Logo công ty:  - Địa chỉ: Lô 24 Khu Công nghiệp Trà Nóc, Phường Trà Nóc, Quận Bình Thủy, TP Cần Thơ. - Điện thoại: (84.710) 3841560 - 3843236 Fax: (84.710) 3841560 - Website : www.mekongfish.com - Nơi mở tài khoản: STT  Ngân hàng giao dịch  Số tài khoản VND  Số tài khoản USD   1.  Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VCB)  011.100.004711.7  011.137.004711.6   2.  Ngân hàng Công thương Việt Nam (ICB)  102010000284558  102020000032389   - Vốn điều lệ hiện tại: 81.000.000.000 đồng - Quá trình thay đổi vốn điều lệ: Bảng 1: Quá trình thay đổi vốn điều lệ Thời gian  Vốn điều lệ (VNĐ)  Giá trị tăng (VNĐ)  Phương thức  Ghi chú   28/02/2002  20.000.000.000   Vốn góp ban đầu khi thành lập  Chuyển đổi từ Xí nghiệp Chế biến Nông sản Thực phẩm Cần Thơ   18/12/2006  30.000.000.000  10.000.000.000  Phát hành cổ phiếu thưởng cho cổ đông theo tỷ lệ 2:1 từ nguồn lợi nhuận giữ lại  Theo Nghị quyết đại hội đồng Cổ đông số: 01/NQ- ĐHCĐ.2006 ngày 18/01/2006   Thời gian  Vốn điều lệ (VNĐ)  Giá trị tăng (VNĐ)  Phương thức  Ghi chú   10/10/2007  50.000.000.000  20.000.000.000  Phát hành riêng lẻ cổ phiếu cho nhà đầu tư lớn, phát hành cho cổ đông hiện hữu và cán bộ chủ chốt của Công ty.  Theo Nghị quyết đại hội đồng Cổ đông số 01/NQ- ĐHCĐ.MFC.2007 ngày 09/02/2007 và nghị quyết HĐQT số 03/NQ- HĐQT.MFC.2007 ngày 18/04/2007   03/01/2008  81.000.000.000 Giấy ĐKKD thay đổi lần thứ 05 ngày 03/01/2008  31.000.000.000  Phát hành riêng lẻ cổ phiếu cho nhà đầu tư lớn, phát hành cho cổ đông hiện hữu và cán bộ chủ chốt của Công ty.  Theo Nghị quyết đại hội đồng Cổ đông số 01/NQ- ĐHCĐ.AAM.2007ngày 03/11/2007 và nghị quyết HĐQT số 07/NQ-HĐQT 2007 ngày 29/10/2007   -Lĩnh vực hoạt động của Công ty: Thu mua, gia công, chế biến, xuất nhập thủy sản, gạo và các loại nông sản; Nhập khẩu vật tư hàng hóa, máy móc thiết bị và tư liệu sản xuất phục vụ nông nghiệp nuôi trồng và chế biến thủy sản; Nuôi trồng thủy sản, sản xuất thức ăn gia súc, thức ăn thủy sản, sản xuất con giống phục vụ nuôi trồng thủy sản; Nhập khẩu thức ăn gia súc, thức ăn thủy sản; Nhập khẩu kinh doanh phân bón, sắt thép các loại; đầu tư tài chính, kinh doanh địa ốc, bất động sản và văn phòng cho thuê. - Các sản phẩm, dịch vụ chính: Cá tra fillet đông lạnh xuất khẩu Bạch tuộc đông lạnh xuất khẩu Mực, cá đuối đông lạnh xuất khẩu Thủy sản khác xuất khẩu 2.Cơ cấu tổ chức Công ty Hiện nay mọi hoạt động kinh doanh của Công ty đều tập trung tại trụ sở chính, tại lô 24 Khu Công Nghiệp Trà Nóc, Quận Bình Thủy, TP Cần Thơ. Công ty có 01 nhà máy với 3 phân xưởng chế biến. Các phân xưởng chế biến đều tập trung tại địa chỉ này. - Phân xưởng 1: Chế biến hải sản (Bạch tuộc, mực, mada, …) - Phân xưởng 2: Chế biến cá tra, Basa fillet - Phân xưởng 3: Cấp đông hàng 3. Cán bộ quản lý chủ chốt của Công ty Giám đốc: Ông Lương Hoàng Mãnh Điện thoại : 0913.974.801 - Phó giám đốc sản xuất: Bà Nguyễn Thị Chính Điện thoại : 0913.118.868 - Phó giám đốc trực: Ông Nguyễn Hoàng Nhơn Điện thoại : 0903.024.949 - Phó giám đốc kinh doanh: Ông Tăng Tuấn Anh ðiện thoại : 0913.763.475 4. Cơ cấu vốn cổ phần tại thời điểm 30/04/2009 Bảng 3: Cơ cấu vốn cổ phần tại 30/04/2009 STT  Cổ đông  Số cổ phần  Tỷ lệ nắm giữ   1.  Tổ chức trong nước (04 tổ chức)  2.433.421  30,04%   2.  Cá nhân trong nước (197 cổ đông )  5.666.579  69,96%   Phân tích kết quả kinh doanh của công ty thủy sản MeKong (AAM) 1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ Tổng doanh thu và doanh thu thuần hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng dần qua hai năm 2008 và 2009 , cụ thể: năm 2008 doanh thu thuần là 398,517.11triệu đồng đến năm 2009 doanh thu thuần tăng hơn năm trước, đạt 563,375.97 triệu đồng, tăng thêm 64,858.87 triệu đồng, chiếm tỉ lệ 16.28%. Doanh thu thuần tăng là một dấu hiệu tốt, cho biết tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty thuận lợi, sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận và nhu cầu sử dụng ngày càng cao. Do vị trí của nhà máy chế biến rất gần với khu nuôi cá nên công ty thuận lợi trong việc thu mua cá nguyên liệu phục vụ cho sản xuất và xuất khẩu. Theo thực tế thì từ tháng 4/2009 công ty nằm trong top 10 doanh nghiệp được xuất khẩu cá tra sang thị trường Nga, là thị trường lớn, ổn định cho sự phát triển bền vững của công ty. Ta thấy có 2 yếu tố tác động vào sự biến dộng của doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: kết quả này là do sự gia tăng nhanh chóng của doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, năm 2009 thì cả doanh thu và doanh thuần đều tăng mạnh hơn trước, cụ thể là doanh thu 2009 tăng 74,524.47 trd, chiếm tỉ lệ 18.58 %, doanh thu thuần cũng tăng 64,858.87 trd, tỉ lệ 16.26%. Doanh thu thuần sẽ tăng thêm 9,665.60 triệu đồng nếu không có sự tăng thêm của các khoản giảm trừ. Sự tăng trưởng của doanh thu chứng tỏ qui mô sản xuất của doanh nghiệp đang được mở rộng, xem trong lưu chuyển tiền tệ ta thấy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính của donh nghiệp dương, cho thấy vấn đề tăng trưởng qui mô được doanh nghiệp kiemr soát tốt và không bị thâm hụt tiền mặt. Lợi nhuận gộp Lợi nhuận gộp hoạt động kinh doanh năm 2009 tăng so với năm 2008, cụ thể là 2008 đạt 68,090.33 triệu đồng, năm 2009 tăng 26,527.52 triệu đồng, chiếm 38.96 %, đạt 94,617.84 triệu đồng. điều này là do giá vốn hàng bán tuy cũng tăng nhưng tốc độ tăng của donh thu thuần nhanh hơn tôcs độ tăng của giá vốn hàng bán. Do đó, mức chi phí sản xuất trên 100 đồng doanh thu thuần giảm từ 82.91 đồng xuống 79.58 đồng, tức là cứ 100 đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp đã giảm bớt 3.33 đồng chi phí trong năm 2009. Nguyên nhân là do trong ngành chế biến thủy sản hiện nay, chi phí nguyên vật liệu chính chiếm khoảng 80% -82% giá thành, vật tư bao bì chiếm khoảng 4 – 5% giá thành. Như vậy đây là những yếu tố chính ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận gộp của công ty. Trong năm qua sự biến động tăng giảm gí nguyên liệu thường có tính hcu kì, năm trước giá tăng thì năm sau giá giảm. điều này là do khi gí nguyên liệu tăng thì người dân sẽ tập trung nuôi cá nhiều hơn, dẫn đến tình trạng vào mùa vụ nguồn cung nguyên liệu cao hơn so với nhu cầu khiến giá giảm và ngược lại. khi giá nguyên liệu biến dộng tăng liên tục nhưng giá bán của công ty không thể điều chỉnh ngay được.trước tình hình trên công ty có những biện pháp cấp bách như quản lý thật chặt mức tiêu hao nguyên liệu, chọn lựa để mua nguyên liệu đạt chuẩn hơn về qui cách, mỡ cá… Với những biện pháp kiểm soát tốt như trên, mặc dù giá vốn hàng bán có tăng nhưng lợi nhuận gộp của công ty vẫn tăng, đây là một kết quả tốt. 3 Chi phí bán hàng Chi phí bán hàng trong năm 2009 tăng so với năm 2008, từ 35,100.64 triệu đồng năm 2008 lên tới 48,720.36 triệu đồng, tăng triệu13,619 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 38.96%. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã có chính sách quản lý, sử dụng chi phí chưa hiệu quả. Nó làm cho chi phí bán hàng trên 100 đồng doanh thu tăng từ 8.81 đồng lên 10.51 đồng. Sự tăng của chi phí bán hàng sẽ làm cho lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính giảm sút. Chi phí bán hàng tăng có thể là do doanh nghiệp phải chi nhiều hơn cho hoạt động quảng cáo, tiếp thị, chi hoa hồng cho đại lý bán hàng nhằm phục. Việc mở rộng thêm thị trường mới cũng có tác dộng tăng doanh thu thực tế thì từ tháng 4/2009 công ty nằm trong top 10 doanh nghiệp được xuất khẩu cá tra sang thị trường Nga, là thị trường lớn, ổn định cho sự phát triển bền vững của công ty. 4 Chi phí quản lý doanh nghiệp Đi cùng với sự tăng của chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty cũng tăng từ 8,098.97 năm 2008 lên 9,773.86năm 2009, tăng 1,674.89 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 20.68%. Kết quả này thể hiện qua chỉ tiêu chi phí trên 100 đồng doanh thu năm 2008 là 2.03 đồng, đến 2009 là 2.11 đồng. Đây là không hẳn là một dấu hiệu không tốt của doanh nghiệp, chi phí quản lý daonh nghiệp tăng không phải là do doanh nghiệp quản lí chi phí chưa hiệu quả mà có thể là do doanh nghiệp đầu tư thiết bị máy móc, nhã xưởng trong năm 2009: thêm 02 băng chuyền IQF hiện đại và xây dựng thêm kho lạnh 2500 tấn làm tăng chi phí khấu hao trong chi phí quản lư doanh nghiệp. đây là dấu hiệu chứng tỏ daonh nghiệp đang mở rộng qui mô sản xuất, sẽ đêm lại lợi nhuận lớn hơn trong tương lai. 5. Lợi nhuận thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ ( kinh doanh chính) Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng từ 24,890.72 triệu đồng lên 36,123.63 triệu đồng, tăng 11,232.90 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 45.13%. 100 đồng từ doanh thu bán hàng , sau khi trang trải hết các chi phí giá vốn, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp thì doanh nghiệp thu được 6.25 đồng lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính, đến năm 2009 tăng lên là 7.8 đồng. Kết quả trên là do tốc độ tăng của doanh thu bán hàng nhanh hơn so với tốc độ tăng của giá vốn hàng bán, tuy cả chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng nhưng xét về con số tuyệt đới thì phần tăng của doanh thu bán hàng đủ đê bù đắp phần chi phí tăng thêm.Tuy hiệu quả sử dụng chi phí, làm chí phí sản xuất và chi phí quản lý hành chính đều không tốt nhưng lợi nhuận hoạt dộng kinh doanh của doanh nghiệp vẫn tăng, đây là một dấu hiệu tốt 6 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính Hoạt động tài chính năm 2008 công ty bị lỗ 24,296.01 triệu đồng, nguyên nhân là chi phí tài chính của doanh nghiệp là 48,231.65 triệu đồng nhưng doanh thu tài chính của công ty trong năm lại ở mức rất thấp, các nguồn thu là từ lãi tiền gửi có kỳ hạn, không lỳ hạn, lãi cho vay, bán chứng khoán,chênh lệch tỷ giá đã thực hiện và chưa thực hiện. Khoản lỗ hoạt động tài chính năm 2008 đã làm lợi nhuận trước thuế và lãi vay của doanh nghiệp giảm mạnh hơn rất nhiều so với năm 2009. Năm 2009 lợi nhuận hoạt động tài chính đã dương, đạt 26,700.06 triệu đồng, do chi phí tài chính đã giảm 18.76%, mặt khác donh thu hoạt động tài chính tăng rất mạnh, tăng 164.21%, nguyên nhân là do ngoài những khoản doanh thu tài chính như năm 2008 doanh nghiệp còn có thêm khoản thu cổ tức và lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động , dặc biệt là khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá đàu tư tài chính 42,418,11 triệu đồng đã đem lại lợi nhuận ròng dương cho hoạt động tài chính. 7 Lợi nhuận khác Lợi nhuận khác giảm mạnh từ 1799.98 triệu đồng xuống còn 141.64 triệu đồng, đã giảm 92.13%. Năm 2009, khoản này giảm chủ yếu là do doanh thu khác giảm, bên cạnh đó chi phí tài chính lại tăng đột biến, do các khoản lỗ do thanh lý tài sản cố định, các khoản chi phí khác và khoản thuế bị phạt, bị truy thu của doanh nghiệp cuãng tăng so với năm 2008. Đây là dấu hiệu không tốt cho doanh nghiệp, đặc biệt trong cả 2 năm doanh nghiệp đều có khoản thuế bị phạt, bị truy thu. Doanh nghiệp cần có chính sách quản lý tốt hơn các khoản thuế nộp nhà nước để không bị khoản phạt này. 8. Phân tích lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ. Chỉ tiêu  Năm 2008  Năm 2009  So sánh  Tỷ lệ trên doanh thu  Mức độ ảnh hưởng       Năm 2008  Năm 2009  So sánh  Doanh thu  HQ tiết kiệm CP   Doanh thu thuần  398,517.11  463,375.97  64,858.87                  Giá vốn hàng bán  330,426.78  368,758.13  38,331.35  82.91%  79.58%  -3.33%  53,777.13  (15,445.78)   LN gộp  68,090.33  94,617.84  26,527.52  17.09%  20.42%  3.33%  11,081.74  12,291.87   CPBH  35,100.64  48,720.36  13,619.72  8.81%  10.51%  1.71%  5,712.65  1,614.56   CPQLDN  8,098.97  9,773.86  1,674.89  2.03%  2.11%  0.08%  1,318.11  37.51   LN HDKD chính  24,890.72  36,123.63  11,232.90  6.25%  7.80%  1.55%  4,050.98  151.49   Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm và cung ứng dịch vụ năm 2009 tăng so với năm 2008 là 11,232.90 triệu đồng (tỉ lệ 45.13 %), tỷ suất lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính trên doanh thu thuần tăng lên 1.55% so với năm 2008. Cụ thể cứ 100 đồng doanh thu trong năm 2008 tạo ra được 6.25 đồng lợi nhuận trong khi đó năm 2009 lợi nhuận tạo ra được 7.80 đồng trên 100 đồng doanh thu trong năm 2009. Tăng lên 1.55 đồng lợi nhuận, cho thấy mặc dù giá vốn hàng bán và chi phí quản lí lẫn chi phí bán hàng đều tăng nhưng mức tăng của doanh thu đủ để bù đắp các khoản. Tuy nhiên đây điều này cũng không được đánh giá rất tốt do hiệu quả sử dụng chi phí bán hàng và hiệu quả quản lý chi phí hành chính của doanh nghiệp chưa được tốt, doanh nghiệp cần xem xét lại các chính sách này để có chính sách quản lý hiệu quả hơn. Xác định mức độ tác dộng của các nhân tố: Tác động của doanh thu bán hàng: Sự thay đổi doanh thu* tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2008 =(398,517.11 - 463,375.97)* 6.25%= 4,050.98 (trd) Năm 2008 tỉ lệ lãi gộp là 17.09%, như vậy cứ 100 đồng doanh thu bán hàng công ty có 17.09 đồng lợi nhuận gộp. Tỷ lệ chi phí bán hàng và quản lý là 10.84% (8.81%+2.03%), nghĩa là công ty phải chi 10.84 đồng cho chi phí bán hàng và quản lý. Như vậy công ty còn 6.25 đồng để thanh toán các khoản chi phí khác như: trả lãi vay và nộp thuế thu nhập, hay nói cách khác tỉ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay của hoạt đọng chính là 6.25%. Doanh thu bán hàng năm 2009 tăng 64,858.87 trd, nếu tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu giữ nguyên như năm 2008 thì lợi nhuận hoạt đọng kinh doanh chính sẽ tăng 4,050.98 trd. Tác động của tỷ lệ lãi gộp Mức tăng/giảm cơ cấu chi phí * doanh thu kì nghiên cứu = 3.33%*463,375.97 = 12,291.87 triệu đồng Tỷ lệ lãi gộp năm 2009 cao hơn so với năm 2008 là 3.33% nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu bán hàng lợi nhuận gộp năm 2009 nhiều hơn so với năm 2008 là 3.33 đồng.với doanh số năm 2008 là 463,375.97 triệu đồng, lợi nhuận hoạt động kinh doanh tăng lên 12,291.87 triệu đồng.
Tài liệu liên quan