Đã tham  gia vào kinh doanh thì các công ty đều phải chấp nhận cạnh tranh bởi 
đó là quy luật phổ biến của kinh tế thị trường. Thông qua cạnh tranh, các công ty sẽ có 
động lực để phát triển và người được lợi cuối cùng là khách hàng. Có nhiều biện pháp để 
các công  ty nâng cao khả năng cạnh tranh của mình và một trong những biện pháp  được 
công ty bánh kẹo Hải Châu lựa chọn  đó là đa dạng hoá sản phẩm thông qua việc  đầu tư 
dây chuyền bánh mềm cao cấp Custard Cake. Tuy nhiên, mỗi một sản phẩm  đều có chu 
kỳ sống của nó và như bất kỳ sản phẩm nào trong giai đoạn đầu tiên của mình, bánh mềm 
Hải Châu  đang gặp phải rất nhiều khó khăn. Chính vì vậy, sau một thời gian thực tập tại 
công ty bánh kẹo Hải Châu em đã lựa chọn  đề tài “Phân tích thị trường của bánh mềm 
Hải Châu” làm  luận văn tốt nghiệp của mình  để có thể tìm hiểu kỹ về sản phẩm này 
cũng như thị trường của nó và  đóng góp một phần ý kiến vào sự phát triển của bánh 
mềm Hải Châu.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 74 trang
74 trang | 
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 2473 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích thị trường của bánh mềm Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN: 
Phân tích thị trường của bánh mềm 
Hải Châu 
Lời mở đầu 
Đã tham gia vào kinh doanh thì các công ty đều phải chấp nhận cạnh tranh bởi 
đó là quy luật phổ biến của kinh tế thị trường. Thông qua cạnh tranh, các công ty sẽ có 
động lực để phát triển và người được lợi cuối cùng là khách hàng. Có nhiều biện pháp để 
các công ty nâng cao khả năng cạnh tranh của mình và một trong những biện pháp được 
công ty bánh kẹo Hải Châu lựa chọn đó là đa dạng hoá sản phẩm thông qua việc đầu tư 
dây chuyền bánh mềm cao cấp Custard Cake. Tuy nhiên, mỗi một sản phẩm đều có chu 
kỳ sống của nó và như bất kỳ sản phẩm nào trong giai đoạn đầu tiên của mình, bánh mềm 
Hải Châu đang gặp phải rất nhiều khó khăn. Chính vì vậy, sau một thời gian thực tập tại 
công ty bánh kẹo Hải Châu em đã lựa chọn đề tài “Phân tích thị trường của bánh mềm 
Hải Châu” làm luận văn tốt nghiệp của mình để có thể tìm hiểu kỹ về sản phẩm này 
cũng như thị trường của nó và đóng góp một phần ý kiến vào sự phát triển của bánh 
mềm Hải Châu. 
Phần 1- Giới thiệu chung về công ty 
 Bánh kẹo hải châu 
1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty 
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu1 được thành lập năm 1965 trực thuộc 
Tổng công ty mía đường I, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. 
Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh các loại bánh, các sản phẩm sôcôla, các 
loại kẹo, các loại bột gia vị, các sản phẩm đồ uống có cồn và không có cồn. Xuất nhập 
khẩu trực tiếp các loại nguyên vật liệu, bao bì. Ngoài ra sẽ phát triển thêm ngành nghề 
kinh doanh thương mại & dịch vụ tổng hợp, cho thuê văn phòng, nhà xưởng. 
Từ khi thành lập đến nay, Hải Châu đã trải qua 4 giai đoạn phát triển chính: 
 Giai đoạn từ năm 1965-1975 
Ngày 16/11/1964 theo Quyết định số 305/QĐBT, Bộ Nông nghiệp và Phát 
triển nông thôn đã thành lập Ban kiến thiết và chuẩn bị sản xuất gia công bột mỳ nhằm 
xây dựng Nhà máy mỳ Hải Châu. Đến ngày 2/9/1965, Nhà máy mỳ Hải Châu chính thức 
được khánh thành. Năm 1967, nhà máy lắp đặt thêm dây chuyền sản xuất bánh quy, 
lương khô và kẹo. 
 Giai đoạn từ 1976-1990 
Năm 1976, công ty thành lập phân xưởng sấy phun sản xuất sữa đậu nành và 
bột canh. 
Năm 1978, công ty thành lập phân xưởng mì ăn liền nhưng đến năm 1989 thì 
ngừng sản xuất. 
Năm 1982, công ty đầu tư 12 lò sản xuất Bánh kem xốp. Đây là sản phẩm kem 
xốp đầu tiên ở phía Bắc. 
Trong những năm 89-90, cả nước trải qua nhiều khó khăn khủng hoảng, Hải 
Châu hoạt động không hiệu quả sản phẩm không đủ sức cạnh tranh, thiết bị cũ, lạc hậu. 
 Giai đoạn 1991-2003 
Tháng 9/1994, Nhà máy đổi tên thành Công ty bánh kẹo Hải Châu Trong thời 
gian này, công ty đã thực hiện các hoạt động đầu tư sau: 
Năm 1991 đầu tư dây chuyền bánh quy Đài Loan công suất 2,12 tấn /ca. Năm 
1993 đầu tư dây chuyền kem xốp của Đức công suất 1 tấn/ca. 
Năm 1994 đầu tư dây chuyền kem xốp phủ sôcôla của Đức với công suất 0,5 
tấn / ca. Năm 1996 đầu tư công nghệ sản xuất bột canh I ốt công suất 2-4 tấn/ ca và liên 
doanh với Bỉ sản xuất Sôcôla. Năm1997, công ty lắp đặt thêm 2 dây chuyền sản xuất kẹo 
cứng và mềm của Đức. Năm 1998, công ty đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất bánh 
quy Hải Châu. Năm 2001, công ty đầu tư dây chuyền sản xuất Bánh kem xốp của Đức 
công suất thiết kế 1,6 tấn/ca và dầy chuyền sản xuất Sôcôla có năng suất rót khuôn 
200kg/giờ. Năm 2003, đầu tư mới dây chuyền sản xuất Bánh mềm (Hà Lan), đây là dây 
chuyền hiện đại, tự động hoá hoàn toàn công suất thiết kế 375kg/h. 
 Giai đoạn 2004 đến nay 
Từ tháng 12/2004 công ty chính thức chuyển sang hình thức công ty cổ phần 
với tên gọi Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh 
doanh và phát huy tối đa nguồn vốn góp của Nhà nước cũng như các nguồn vốn khác. 
Công ty bánh kẹo Hải Châu bước vào một giai đoạn phát triển mới. 
1.2. Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật chủ yếu và tổ chức bộ máy quản lý của công ty 
bánh kẹo Hải Châu. 
1.2.1. sản phẩm và thị trường của công ty 
1.2.1.1.Sản phẩm 
Thành lập trong những năm đất nước có chiến tranh nên nhiệm vụ sản xuất ban 
đầu công ty được nhà nước giao cho là sản xuất mỳ lương thực để đáp ứng nhu cầu lương 
thực, thực phẩm của nhân dân. Cùng với sự phát triển của đất nước, đời sống nhân dân 
được cải thiện, sản phẩm mỳ lương thực không còn cần thiết nên các sản phẩm của công 
ty dần chuyển sang nhóm thực phẩm. 
Từ năm 1991, hoàn cảnh đất nước có nhiều biến động, nền kinh tế chuyển sang 
cơ chế thị trường nên công ty chỉ tập trung vào sản xuất một số loại thực phẩm nhằm 
nâng cao tính chuyên môn hoá của dây chuyền sản xuất và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của 
khách hàng. Điều này được thể hiện ở quá trình hình thành và phát triển của công ty: 
Trong giai đoạn từ 1991- 2001, công ty tập trung vào đầu tư máy móc thiết bị sản xuất 
các sản phẩm bánh kẹo. 
Hiện nay, công ty đang duy trì cơ cấu sản phẩm với 7 nhóm sản phẩm chính: 
Bánh quy, kẹo, sôcôla, bột canh, bánh mềm, lương khô, kem xốp2. 
Tuỳ thuộc vào lợi nhuận, tâm lý khách hàng đối với từng loại sản phẩm và 
thời điểm tiêu thụ mà tỷ lệ sản lượng của các sản phẩm trong từng nhóm sản phẩm chính 
có sự thay đổi. Vào dịp Tết, công ty tăng sản xuất các loại bánh hộp (bánh Anh đào hộp, 
Pettit, Cheer hộp, bánh Quy kem hộp, Quy mặn hộp… ), kem xốp, kẹo hộp, sôcôla, bánh 
mềm để phục vụ nhu cầu biếu quà Tết của khách hàng. Sau Tết, công ty tăng sản lượng 
của các loại bánh gói nhỏ với màu đỏ ( Vani, Hướng Dương, Quy kem… ) để phục vụ 
nhu cầu đi lễ. Vào mùa hè, công ty giảm sản lượng của hầu hết các mặt hàng bánh, kẹo 
(các phân xưởng bánh I, bánh II chỉ sản xuất một ngày từ 1-2 ca) do khả năng tiêu thụ 
thấp. 
2 Xem phụ lục 1 
Kết quả tiêu thụ của các sản phẩm chính trong bốn năm từ năm 2001 đến năm 
2004 được thể hiện trong bảng 1.1. 
Bảng 1.1. Kết quả tiêu hụ các sản phẩm chính3 
Đơn vị: Tấn 
TT Tên SP 2001 2002 2003 2004 
1 Bánh quy 5306 5600 5989 7530 
2 Kem xốp 1206 1370 1626 1500 
3 Kẹo 2409 1500 2288 1853 
4 Bột canh 8272 8500 10183 9131 
5 Bánh mềm 134 161 
6 Sôcôla 456 481 
Tổng 17193 16970 20676 20656 
Hai sản phẩm bánh mềm và sôcôla được đưa vào sản xuất từ năm 2003 vì vậy 
để dễ so sánh sự biến đổi về cơ cấu sản lượng sản phẩm trước và sau khi có thêm các 
nhóm sản phẩm này, tác giả sử dụng hình 1.1. Hình 1.1 cho thấy: Qua 4 năm, cơ cấu sản 
lượng các sản phẩm của công ty thay đổi không nhiều, các sản phẩm truyền thống (bánh, 
kẹo, bột canh ) vẫn chiếm tỷ trọng lớn. 
Mặc dù công ty đã đầu tư 2 dây chuyền mới là dây chuyền sôcôla và dây 
chuyền bánh mềm nhưng sản lượng của các dây chuyền này vẫn chiếm tỷ trọng rất thấp 
trong cơ cấu sản lượng. Sản phẩm Sôcôla dù được tiến hành sản xuất từ năm 2002 nhưng 
khối lượng tiêu thụ thấp ( dưới 1 tấn), đến năm 2003 và 2004 thì sản lượng có tăng thêm 
nhưng không nhiều, chiếm khoảng 2 %. 
Hình 1.1. Cơ cấu sản lượng năm 2001 và 2004 
3 Nguồn: Hệ thống văn bản ISO 9001/2000, số liệu đã làm tròn đến đơn vị tấn, 
sản lượng lương khô được gộp vào sản lượng bánh quy. 
Sản phẩm bánh mềm năm 2003 chiếm 0,65 % tổng sản lượng, sau 1 năm, 
năm 2004 tỉ lệ sản lượng cũng chỉ chiếm 0,78 %. Kết quả này do nhiều nguyên 
nhân: Máy móc mới sử dụng nên còn nhiều trục trặc phải thường xuyên dừng máy 
để kiểm tra, sửa chữa, nguyên vật liệu dùng sản xuất chất lượng không cao do yêu 
cầu giảm giá thành, các sản phẩm này là sản phẩm mới ra đời nên chưa có đủ uy tín 
trên thị trường,... Công ty cần phải nỗ lực hơn trong tiêu thụ sôcôla và bánh mềm vì 
đây là hai sản phẩm mới được sản xuất trên dây chuyền có vốn đầu tư cao, khấu hao 
lớn, công suất lớn nếu không sẽ làm ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của 
công ty. 
1.2.1.2. Thị trường 
 Thị trường theo khu vực địa lý và khách hàng 
Để thuận tiện cho quản lý, công ty chia thị trường ra các vùng thị trường 
sau: Khu vực miền Bắc ( các tỉnh miền Bắc, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng 
Bình); Khu vực miền Trung (từ Quảng Trị đến Khánh Hoà - quản lý qua chi nhánh 
miền Trung); Khu vực thành phố Hồ Chí Minh (Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh 
miền Đông và các tỉnh miền Tây - quản lý thông qua chi nhánh thành phố Hồ Chí 
Minh). 
Hình 1.2 cho thấy thị trường chủ yếu đối với tất cả các sản phẩm của công 
ty là ở miền Bắc còn ở các khu vực khác sản lượng chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. 
Nguyên nhân là do trên thị trường bánh kẹo tồn tại nhiều doanh nghiệp trong khi 
công ty ở Hà Nội nên việc tập trung khai thác thị trường miền Bắc sẽ có thuận lợi 
hơn. Sản phẩm bánh kẹo ngoài ảnh hưởng của nhu cầu, thu nhập, lối sống… còn 
chịu ảnh hưởng của khẩu vị khách hàng trong khi đó giữa miền Bắc và miền Nam 
31%
7%
14%
48%
C¬ cÊu s¶n lîng n¨m 2001
B¸nh quy Kem xèp
KÑo Bét canh
37%
7%
9%2%
44%
1%
C¬ cÊu s¶n lîng n¨m 2004
B¸nh quy Kem xèp
KÑo S«c«la
Bét canh B¸nh mÒm
có sự khác biệt khá lớn về khẩu vị nên công ty tập trung vào hoạt động tiêu thụ tại 
các tỉnh miền Bắc và xác định đó là thị trường chủ yếu của mình. 
Hình 1.2. Tỷ lệ sản lượng sản phẩm 
 tại các vùng thị trường4 
Trong đó: (1) Bánh quy (2) Kem xốp (3) Kẹo (4) Bột canh (5) Sôcôla 
bánh mềm 
Để nâng cao sản lượng tiêu thụ, mở rộng các khu vực thị trường, chống 
được các rủi ro trong kinh doanh, công ty cần phải tìm hiểu nhu cầu của khách hàng 
các khu vực khác để cải tiến các sản phẩm cho phù hợp với từng vùng miền. Đây 
cũng là giải pháp mà công ty cổ phần Bánh kẹo Kinh Đô đã áp dụng rất thành công 
đối với sản phẩm bánh trung thu tại các vùng phía Bắc khi sử dụng cốm, lạc làm 
nhân bánh. 
Xuất phát điểm từ một doanh nghiệp nhà nước được thành lập để phục vụ 
nhu cầu lương thực của nhân dân, Hải Châu lựa chọn nhóm khách hàng chính là 
4 Nguồn: Báo cáo tiêu thụ vùng năm 2004 – phòng KHVT 
Trung tâm: Trung tâm kinh doanh sản phẩm và dịch vụ. 
78,43 76,14
69,88
90,71
70,33
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
%
lo¹i s¶n phÈm
MiÒn B¾c
M.Trung
HCM
XuÊtkhÈu
trung t©m
1 3 4 5 
những người có thu nhập trung bình và thấp với các sản phẩm truyền thống như: 
Bánh quy, kẹo, bột canh, lương khô, kem xốp. Tuy nhiên, để đáp ứng với những đòi 
hỏi của thị trường, với yêu cầu đa dạng hoá kết hợp chuyên môn hoá, và yêu cầu 
nâng cao uy tín của doanh nghiệp cũng như tăng lợi nhuận, đặc biệt khi đã chuyển 
đổi sang hình thức công ty cổ phần, công ty đã đưa vào danh mục sản phẩm của 
mình hai loại sản phẩm mới để phục vụ khách hàng có nhu cầu trung bình và cao là 
sôcôla và bánh mềm. Với lựa chọn đó, công ty đưa ra hai chiến lược marketing 
riêng đối với từng nhóm khách hàng: 
Đối với các sản phẩm truyền thống, công ty tập trung các hoạt động xúc 
tiến thương mại vào hệ thống các đại lý, trung gian, môi giới. 
Đối với các sản phẩm mới: công ty tập trung vào hoạt động quảng cáo: 
Quảng bá, giới thiệu sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng, áp phích, 
panô,… bày bán nhiều tại các siêu thị, trung tâm thương mại… 
 Hệ thống kênh phân phối 
Dù sản lượng sản phẩm bán tại các khu vực miền Trung, Hồ Chí Minh 
không lớn nhưng công ty đã lập được một hệ thống kênh phân phối bao phủ trên cả 
nước5 bao gồm 4 kênh với các đại lý cấp I, cấp II tồn tại trên cả nước. Để các đại lý 
hoạt động có hiệu quả bên cạnh việc thực hiện các biện pháp giảm giá đối với các 
đại lý: Giảm giá 5% đối với đại lý cấp I và giảm giá 2 % đối với đại lý cấp II, công 
ty còn thực hiện chế độ khuyến mại theo lô, làm chương trình bán hàng tiếp thị cho 
các đại lý cấp I, cấp II, tiến hành các đợt trưng bày, thực hiện chế độ thưởng quý, 
thưởng tháng theo doanh thu. Sau mỗi năm, công ty tổ chức Hội nghị khách hàng 
với khách mời là các đại lý với mục đích: Tổng kết kết quả hoạt động cả năm của 
công ty, khen thưởng đại lý có thành tích tiêu thụ tốt, lắng nghe ý kiến đóng góp của 
đại lý để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, để tạo sự gắn bó chặt 
chẽ với đại lý và tạo động lực tốt cho hoạt động của các đại lý, công ty thực hiện 
việc tuyển người của đại lý vào làm việc cho công ty tại khu vực thị trường cũng 
như tại các phân xưởng sản xuất. Đây chính là một cách thức mà công ty lựa chọn 
để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình và tạo sự khác biệt của công ty đối với 
các doanh nghiệp khác trên thị trường. 
5 Xem phụ lục 2 
Hình 1.3. Hệ thống kênh phân phối 
1.2.2.Đặc điểm kỹ thuật chủ yếu của công ty 
 Công nghệ và cơ sở vật chất kỹ thuật 
Quy trình công nghệ sản xuất ở công ty giống như nhiều doanh nghiệp 
sản xuất bánh kẹo khác. Đó là sản xuất theo quy trình sản xuất giản đơn. công ty có 
nhiều phân xưởng, mỗi phân xưởng có một quy trình sản xuất riêng biệt và cho ra 
những sản phẩm khác nhau, trên cùng một dây chuyền công nghệ có thể sản xuất 
nhiều loại sản phẩm thuộc cùng một chủng loại. Trong từng phân xưởng, việc sản 
xuất được tổ chức khép kín, riêng biệt. Sản xuất thuộc loại sản xuất hàng loạt, chu kì 
sản xuất ngắn, hầu như không có sản phẩm dở dang, sản phẩm ổn định. Sau khi sản 
phẩm của phân xưởng hoàn thành, bộ phận KCS sẽ kiểm tra để xác nhận chất lượng 
sản phẩm. 
Công ty có 6 phân xưởng với 11 dây chuyền sản xuất riêng được thể hiện 
trong phụ lục 3. Trong các dây chuyền thiết bị này, có những dây chuyền đã tồn tại 
rất lâu như dây chuyền bánh quy - phân xưởng bánh I đã tồn tại 40 năm, sử dụng hết 
khấu hao nhưng chưa được thay thế làm ảnh hưởng đến chất lượng, giá thành sản 
phẩm. 
 Nguyên vật liệu 
Mặc dù số loại sản phẩm của công ty nhiều nhưng thành phần của các sản 
phẩm không có sự khác biệt lớn (ví dụ các sản phẩm kẹo chỉ khác nhau tinh dầu, 
phẩm màu) nên đã tạo thuận lợi cho công tác quản lý nguyên vật liệu của công ty. 
Công 
ty 
Đại lý 
cấp I 
Đại lý 
cấp II 
Trung 
tâm KD 
DV SP 
Bán lẻ 
Trung 
gian 
môi giới 
Người 
tiêu 
dùng 
Kênh 1 
Kênh 2 
Kênh 3 
Kênh 4 
Các nguyên liệu chính: Bột mỳ, đường, sữa, muối, nha.. được mua từ 
trong nước nhằm chủ động về nguồn nguyên liệu tránh ảnh hưởng đến hoạt động 
sản xuất kinh doanh của công ty đồng thời giảm giá nguyên liệu để tiết kiệm tối đa 
chi phí sản xuất. 
Các nguyên liệu khác như: Sữa, chất thơm, phụ gia thực phẩm … được 
nhập ngoại do nguồn nguyên liệu trong nước không đáp ứng đủ yêu cầu . Đây là 
một khó khăn lớn của công ty vì đồng tiền thanh toán được sử dụng là các ngoại tệ 
mạnh như đô la Mỹ, Euro nên chi phí cho các loại nguyên liệu này cũng biến đổi 
theo giá ngoại tệ. 
 Vị trí mặt bằng sản xuất 
Diện tích mặt bằng ( tính cả phần mở rộng ) 55.000m2. Trong đó: 
Nhà xưởng : 23.000m2 Kho bãi : 5.000m2 
Văn phòng : 3.000m2 Phục vụ công cộng : 24.000m2 
1.2.3.Cơ cấu tổ chức sản xuất và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 
1.2.3.1.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 
Tổ chức bộ máy của công ty được thực hiện theo Điều lệ tổ chức và hoạt 
động của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu ( căn cứ theo điều 69 Luật Doanh 
nghiệp) bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban điều hành và Ban 
kiểm soát. Ngoài ra còn có 07 Phòng ban, 01 Trung tâm, 02 Chi nhánh, 07 Phân 
xưởng. Tổ chức hoạt động của công ty được thể hiện trên hình 1.4. 
Hình 1.4 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý6 
6 Nguồn: Báo cáo về phương án cổ phần hoá 12/04-Phòng Tổ chức 
Đại hội đồng cổ 
đông 
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát 
Ban giám đốc 
Các phân xưởng Các phòng ban 
Phòn
g 
Tổ 
chức 
lao 
động 
Phòn
g 
Kỹ 
thuậ
t 
Phòn
g 
Hành 
chín
h 
Phòn
g 
Kế 
toán 
tài 
chín
Phòn
g 
Kế 
hoạc
h 
vật 
Ban 
xây 
dựng 
cơ 
bản 
Ban 
bảo 
vệ 
Phân 
xưởn
g 
bánh 
 1 
Phân 
xưởn
g 
bánh 
2 
Phân 
xưởn
g 
bánh 
mềm 
Phân 
xưởn
g 
bánh 
3 
Phân 
xưởn
g 
kẹo 
Phân 
xưởn
g 
bột 
canh 
Phân 
xưởn
g 
phục 
vụ 
Trung 
tâm 
kinh 
doanh 
dịch vụ 
và sản 
phẩm 
Văn 
phòng 
đại 
diện 
tại Đà 
Nẵng 
Văn 
phòng 
đại 
diện 
tại TP. 
1.2.3.2.Lao động 
 Số lượng và cơ cấu lao động 
Tại thời điểm 30/06/2004, tổng số lao động công ty có: 1069 người. 
Trong đó:1062 người đang làm việc và 07 người đang tạm nghỉ việc (do không có 
nhu cầu). Căn cứ vào kế hoạch sản lượng hàng tháng thì nhu cầu sử dụng lao động 
trực tiếp: 710 người. 
Để quản lý lao động, công ty phân loại lao động theo các tiêu thức sau: 
Bảng 1.2. Các cách phân loại lao động 7 
Hình 1.5 cho thấy lao động của công ty chủ yếu là những người đã qua đào 
tạo ( chỉ có 10 % là lao động phổ thông) và phần lớn họ gắn bó lâu dài với công ty 
(56 % hợp đồng không xác định thời hạn). Đây là một điểm mạnh giúp công ty thực 
7 Nguồn: phòng Tổ chức 
Tiêu thức 
phân loại 
 Số lượng 
(người) 
% 
Theo 
giới tính 
Nữ 359 66,4 
Nam 710 33,58 
Theo 
hợp 
đồng 
Hợp đồng không xác định thời hạn 600 56,13 
Hợp đồng 1-3 năm 363 33,96 
Hợp đồng thời vụ 106 9,92 
Theo 
trình độ 
lao động 
Đại học trở lên 184 17,21 
Cao đẳng, trung cấp 59 5,52 
Công nhân kỹ thuật 721 67,45 
Lao động phổ thông 105 9, 82 
hiện các hoạt động một cách có hiệu quả vì trong các nguồn lực thì nguồn nhân lực 
là yếu tố quan trọng nhất. 
Hình 1. 5 Cơ cấu lao động theo hợp đồng và trình độ 
Do sản phẩm có tính mùa vụ cao, công ty duy trì 10 % lao động theo hợp 
đồng thời vụ để giảm bớt các loại chi phí. 
 Tiền lương và các chế độ phúc lợi 
Về tiền lương: Do đặc điểm sản xuất, công ty sử dụng cả hai hình thức trả 
lương là lương thời gian (áp dụng cho cán bộ, nhân viên các phòng ban, phân xưởng 
) và lương sản phẩm ( chủ yếu là lương sản phẩm tập thể còn lương sản phẩm cá 
nhân chỉ áp dụng đối với công nhân gói kẹo). 
Thu nhập bình quân toàn công ty(triệu đồng/tháng/người) 
Năm 2001: 0,952 Năm 2003: 1,2 
Năm 2002: 1,03 Năm 2004: 1,1 
Các chế độ phúc lợi: Đối với mỗi nhân viên, công ty đều thực hiện đóng 
góp bảo hiểm theo quy định. Hàng năm, công ty thực hiện khám sức khoẻ cho mọi 
nhân viên, tổ chức các hoạt động đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ cho công nhân 
viên đồng thời trang bị đầy đủ các thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân . 
Công ty cũng thường xuyên tổ chức các cuộc thi văn nghệ, thể dục thể 
thao nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho cán bộ, công nhân viên. 
56%
34%
10%
C¬ cÊu lao ®éng theo hîp ®ång
Hîp ®ång kh«ng x¸c ®Þnh thêi h¹n
Hîp ®ång 13 n¨m
Hîp ®ång thêi vô
17%
6%
67%
10%
C¬ cÊu lao ®éng theo tr×nh ®é
§¹i häc trë lªn
Cao ®¼ng, trung cÊp
C«ng nh©n kü thuËt
Lao ®éng phæ th«ng
1.2.3.3.Vốn 
Vốn điều lệ của công ty tại thời điểm thành lập là 45.000.000.000 đồng 
(Bốn mươi năm tỷ Việt Nam đồng)8. 
Số vốn này được chia thành 4.500.000 cổ phần. Mệnh giá một cổ phần: 
100.000đ. 
Tỷ lệ vốn Điều lệ được phân chia theo Quyết định số 3656/ QĐ/ BNN-
TCCB ngày 22/10/2004V/v chuyển Doanh nghiệp Nhà nước công ty Bánh kẹo Hải 
Châu thành công ty Cổ phần của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn như sau: 
Tỷ lệ cổ phần Nhà nước: 
= 58,00% VĐL = 26.100.000.000 đồng = 261.000 cổ phần 
Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong doanh nghiệp: 
= 38,70% VĐL = 11.415.000.000 đồng = 116.050 cổ phần 
Tỷ lệ cổ phần bán cho các đối tượng ngoài Doanh nghiệp: 
= 3,30% VĐL = 1.485.000.000 đồng = 14.850 cổ phần 
1.3.Kết quả sản xuất kinh doanh & môi trường kinh doanh của công ty 
1.3.1.tình hình sản xuất kinh doanh 
1.3.1.1. Kết quả và hiệu quả hoạt động tổng hợp (2001- 2004) 
Kết quả kinh doanh của công ty thời gian qua được thể hiện trên bảng 1.3 và 
1.4: 
8 Nguồn: Điều lệ công ty cổ phẩn bánh kẹo Hải Châu 
Bảng 1.3.Tình hình tài chính và KQ sxkd 2001-20049 
TT 
Chỉ tiêu 
2001 
2002 
2003 
2004 
So sánh 
02/01 03/02 04/03 
I Tình hình TC 
1 Tổng tài sản 82569,3 13231,9 157820,3 166062,6 160,3 119,3 105,2 
TSLĐ& 
ĐTNH 44657,8 49210,7 49523,1 50165,5 110,2 100,6 101,3 
TSCĐ& 
ĐTDH 37911,5 83107,2 108297,2 115897,1 219,2 130,3 107 
2 Tổng NV 82569,3 132317,9 157820,3 166062,6 160,3 119,3 105,2 
 Nợ phải trả 55867,9 104535,2 135342,9 139014,7 187,1 129,5 102,7 
 Vốn CSH 26701,4 27782,7 22477,4 27047,9 104,1 80,9 120,3 
Nguồn vốn 
KD 26701,4 27805,7 25678,4 23244,9 104,1 92,3 90,5 
 Nguồn khác 0 -23 -3201 3803 
II KQSXKD 
1 Doanh thu 148710 170855 186869 185936 115 109,3 99,5 
2 Giá trị TSL 136