Đề tài Phân tích thiết kế Hệ thống quản lý kinh doanh khách sạn Tây Hồ

Cơ sở cần khảo sát là Khách sạn Tây Hồ. Đây là một khách sạn lớn, đạt tiêu chuẩn quốc tế 3 sao, trực thuộc Công ty Du lịch Dịch vụ Tây Hồ. Khách sạn có một vị trí rất thuận lợi, nằm trên bán đảo Tây Hồ, trông thẳng ra Hồ Tây. Cơ sở hạ tầng khá khang trang với 3 khu nhà nghỉ (khu A, khu B và khu C) gồm 115 phòng (trong đó có 8 phòng Suite, 14 phòng Deluxe và 93 phòng Standard). Khách sạn có 2 sân tennis, một bể bơi được bố trí hợp lý trong một khuôn viên thoáng đãng với vườn hoa lớn bao quanh. Hiện nay, khách sạn kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ du lịch, đối tượng chủ yếu là khách lưu trú theo đoàn với hệ thống đặt phòng , đăng kí theo tour từ trước cùng các loại hình dịch vụ đi kèm. Ngoài ra, khách sạn còn nhận cung cấp địa điểm cho các hội nghị, cho các khóa học ngắn hạn

doc20 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1835 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Phân tích thiết kế Hệ thống quản lý kinh doanh khách sạn Tây Hồ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Bài tập lớn Môn: Phân tích thiết kế hệ thống Đề tài: Phân tích thiết kế Hệ thống quản lý kinh doanh khách sạn. Giáo viên hướng dẫn: Th.S Đỗ Văn Uy Thực hiện: Nhóm sinh viên Lương Thanh Bình Hà Thành Lê Nguyễn Việt Hoàng Lớp: Tin 3 – K45 Hà Nội - Tháng 4/2004 PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG 1. Giới thiệu sơ bộ về khách sạn: Cơ sở cần khảo sát là Khách sạn Tây Hồ. Đây là một khách sạn lớn, đạt tiêu chuẩn quốc tế 3 sao, trực thuộc Công ty Du lịch Dịch vụ Tây Hồ. Khách sạn có một vị trí rất thuận lợi, nằm trên bán đảo Tây Hồ, trông thẳng ra Hồ Tây. Cơ sở hạ tầng khá khang trang với 3 khu nhà nghỉ (khu A, khu B và khu C) gồm 115 phòng (trong đó có 8 phòng Suite, 14 phòng Deluxe và 93 phòng Standard). Khách sạn có 2 sân tennis, một bể bơi được bố trí hợp lý trong một khuôn viên thoáng đãng với vườn hoa lớn bao quanh. Hiện nay, khách sạn kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ du lịch, đối tượng chủ yếu là khách lưu trú theo đoàn với hệ thống đặt phòng , đăng kí theo tour từ trước cùng các loại hình dịch vụ đi kèm. Ngoài ra, khách sạn còn nhận cung cấp địa điểm cho các hội nghị, cho các khóa học ngắn hạn… 2. Tổ chức của cơ quan: Ban giám đốc Thị trường kế hoạch Tài chính kế toán Hành chính tổ chức Trung tâm du lịch lữ hành Dịch vụ bổ sung Dịch vụ phòng Dịch vụ ăn uống Kế toán thu ngân Lễ tân 3. Hệ thống quản lý khách trong khách sạn: 3.1 Nhiệm vụ cơ bản Thực hiện việc nhận đặt phòng, làm thủ tục cho khách đến lưu trú một cách nhanh chóng, thuận tiện. Cung cấp các dịch vụ khi khách có yêu cầu, đem lại sự thoải mái, hài lòng cho khách. Khi khách ra về, tổng hợp hóa đơn và làm thủ tục cho khách thanh toán đầy đủ chi phí. 3.2 Cơ cấu tổ chức và sự phân công trách nhiệm Hệ thống quản lý khách gồm có các bộ phận sau: Bộ phận lễ tân: Đảm nhiệm việc nhận đặt phòng, làm thủ tục checkin cho khách. Đây là nơi tiếp nhận và điều phối phần lớn các yêu cầu của khách liên quan đến các dịch vụ. Bộ phận này có 01 máy tính nhỏ, nhưng hầu như không trợ giúp gì được cho công việc quản lý. Các thao tác đều được thực hiện thủ công và chủ yếu là dựa vào kinh nghiệm. Bộ phận dịch vụ phòng: thực hiện việc quản lý phòng và cung cấp dịch vụ mà khách sử dụng trong phòng. Bộ phận dịch vụ ăn uống và bộ phận dịch vụ bổ sung: thực hiện cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn các nhu cầu ăn uống, thể thao, vui chơi, giải trí… của khách. Bộ phận kế toán thu ngân: có nhiệm vụ tổng hợp các hóa đơn (phiếu báo thu dịch vụ; phiếu báo thanh toán phòng ngủ, hội trường) từ các bộ phận dịch vụ khác chuyển đến để sau này thực hiện thanh toán với khách khi checkout. Cán bộ của phòng Kế hoạch và thị trường: tổng hợp các thông tin để đưa ra báo cáo cho Ban giám đốc, phục vụ cho việc xây dựng chiến lược kinh doanh của khách sạn. Đồng thời, tiếp nhận các chỉ thị của ban giám đốc rồi cập nhật vào hệ thống. Hệ thống quản lý khách còn có một máy in và một phần mềm do công ty bưu điện cấp để có thể tổng hợp thông tin về chi phí viễn thông mà khách sử dụng thành hóa đơn điện thoại. Quy trình xử lý và các dữ liệu xử lý Qua bước đầu điều tra khảo sát, có thể thấy quy trình thực hiện quản lý khách cùng các loại chứng từ giao dịch được sử dụng trong hệ thống hiện tại như sau: Khi có nhu cầu đặt phòng, trung tâm du lịch lữ hành sẽ liên lạc với bộ phận lễ tân, thông báo cụ thể về nhu cầu của mình (ngày khách đến, khách đi, số lượng phòng, loại phòng…). Bộ phận lễ tân dựa vào Bảng quản lý phòng, đối chiếu khả năng đáp ứng của khách sạn so với nhu cầu của khách và trả lời. Nếu có thể đáp ứng được nhu cầu của khách, lễ tân sẽ yêu cầu trung tâm du lịch lữ hành cung cấp thêm một số thông tin. Những thông tin này được dùng để lễ tân điền sẵn vào Danh sách khai báo tạm trú, phân bố khách vào các phòng, cập nhật Bảng quản lý phòng và Sổ ghi khách đăng kí, nhằm thực hiện thủ tục khi check-in một cách nhanh chóng. Ngược lại, nếu khách có yêu cầu thông tin về giá phòng và giá dịch vụ, lễ tân sẽ dựa vào Bảng giá phòng và Bảng giá dịch vụ để cung cấp thông tin cho khách. Khi khách đến check-in, lễ tân sẽ đối chiếu thông tin khách cung cấp với Sổ ghi khách đăng kí. Nếu khách đã đăng kí trước, lễ tân sẽ thực hiện thủ tục check-in cho khách. Ngược lại, khách sẽ phải thực hiện đặt phòng trước khi check-in. Nếu khách đã có trong Sổ ghi khách đăng kí, lễ tân chỉ cần thu thập thêm một số thông tin như người thanh toán, hình thức thanh toán, giấy tờ tùy thân (nếu là khách nước ngoài thì là hộ chiếu, nếu là khách trong nước thì là chứng minh thư) rồi cập nhật vào sổ này (đặt tại bàn lễ tân). Mỗi mẫu ghi khách đăng kí được ghi làm 3 bản. Một bản lưu tại cuống của Sổ ghi khách đăng kí đặt tại bàn lễ tân, một bản chuyển cho kế toán thu ngân (đóng thành Sổ quản lý khách thuê phòng) để sau này tổng hợp khi check-out, bản còn lại được giao cho tổ buồng (bộ phận dịch vụ phòng) lưu lại để đối chiếu kiểm tra sau này. Sau đó làm thủ tục giao phòng (đã phân bố sẵn) cho khách, thông báo với tổ buồng và cập nhật lại tình trạng các phòng trong bảng quản lý phòng. Danh sách khai báo khách tạm trú (có thể được chuẩn bị từ trước hoặc ghi khi khách check-in) sẽ được gửi cho các cơ quan quản lý (nếu là khách nước ngoài thì danh sách này sẽ được chuyển cho tổng cục A18, đơn vị công an chuyên trách trong lĩnh vực quản lí xuất nhập cảnh cũng như cho công an phường Quảng An, đơn vị chuyên trách quản lí tạm trú tạm vắng của điạ phương, nếu là khách trong nước thì danh sách này chỉ cần gửi tới công an phường). Nếu cuối ngày mà khách đã đăng kí vẫn chưa đến check-in, lễ tân sẽ liên lạc lại với khách để xác minh lại rồi cập nhật lại vào Bảng quản lý phòng và Sổ ghi khách đăng kí. Khi khách có nhu cầu sử dung dịch vụ, tùy theo loại dịch vụ mà khách sử dụng, các bộ phận tương ứng sẽ thực hiện cung cấp dịch vụ. Ví dụ: các dịch vụ mà khách sử dụng trong phòng như đồ uống, mỹ phẩm… sẽ do bộ phận dịch vụ phòng (tổ buồng) cung cấp; các dịch vụ ăn uống tại phòng ăn, quầy bar sẽ do bộ phận dịch vụ ăn uống cung cấp; các dịch vụ như bơi, vui chơi, thuê xe , giặt là … sẽ do bộ phận dịch vụ bổ sung cung cấp. Các yêu cầu dịch vụ có thể được khách đặt trực tiếp với bộ phận cung cấp hoặc thông qua sự điều phối của lễ tân. Sau khi sử dụng dịch vụ, khách có thể thanh toán trực tiếp với người phục vụ hoặc trả sau. Nếu thanh toán trực tiếp, người cung cấp dịch vụ dựa vào Bảng giá dịch vụ viết hóa đơn dịch vụ gồm 3 liên, giao cho khách liên 2, lưu lại tại cuống liên 1. Liên 3 của hóa đơn cũng được giữ lại để sau này đưa lên phòng Tài chính kế toán nhằm tổng hợp doanh thu. Nếu khách trả sau, bộ phận cung cấp dịch vụ cũng dựa vào Bảng giá dịch vụ ghi Phiếu báo thu dịch vụ và mang đến cho kế toán thu ngân để sau này tổng hợp lại hóa đơn khi check-out. Khi khách ra về, cần làm thủ tục check-out. Sau khi khách thu xếp hành lí, bộ phận dịch vụ phòng sẽ kiểm kê tài sản trong phòng và tình trạng phòng. Nếu cơ sở vật chất trong phòng có mất mát hoặc hư hại gì, bộ phận dịch vụ phòng sẽ ghi các mục và phí bồi thường vào Phiếu báo thu dịch vụ và chuyển xuống cho kế toán thu ngân. Sau khi ký nhận phòng với khách, bộ phận dịch vụ phòng sẽ thông báo với lễ tân. Lễ tân sẽ làm thủ tục nhận phòng từ khách, cập nhật trở lại vào Bảng quản lý phòng. Nếu là khách đoàn hội nghị, thường thì ban tổ chức sẽ trả tiền phòng của cả đoàn, còn tiền dịch vụ khác do các cá nhân trả. Lúc này, lễ tân dựa vào Sổ ghi khách đăng kí để làm Phiếu báo thanh toán phòng ngủ, hội trường, chuyển cho kế toán thu ngân. Nếu là khách lẻ thì tiền phòng và tiền dịch vụ sẽ được thanh toán gộp lại. Kế toán thu ngân có nhiệm vụ thu thập tất cả các hóa đơn của khách (phiếu báo thanh toán phòng ngủ, hội trường; Phiếu báo thu dịch vụ, Hóa đơn điện thoại) kết hợp với Sổ quản lý khách thuê phòng (bản này là liên 3, từ Sổ ghi khách đăng kí do lễ tân chuyển đến khi khách check-in), tổng hợp lại, viết Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu do Bộ tài chính ban hành) khi khách thanh toán và giao lại cho khách (bản giao là liên 2, liên 1 được lưu lại tại cuống, liên 3 chuyển cho Tài chính kế toán để tổng hợp doanh thu). Việc tính tiền điện thoại được thực hiện nhờ một phần mềm do bưu điện cung cấp. Kế toán thu ngân chỉ cần nhập vào số phòng, ngày khách đến và ngày khách đi, hóa đơn chi tiết sẽ được in ra. Nếu là khách đoàn hội nghị thì kế toán thu ngân còn phải làm một bản tổng hợp chi tiết các dịch vụ mà đoàn sử dụng để ban tổ chức mang về giải trình với cơ quan. Phương thức thanh toán có thể là tiền mặt hoặc chuyển khoản. Thời hạn thanh toán đối với đoàn khách hội nghị chậm nhất là 5 ngày sau khi hội nghị kết thúc. Định kỳ hoặc những khi có biến động có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, Ban giám đốc khách sạn sẽ yêu cầu phòng Kế hoạch và thị trường đưa ra báo cáo về tình hình biến động của số lượng khách. Lúc này, phòng kế hoạch và thị trường sẽ dựa vào Sổ quản lý khách thuê phòng để tổng hợp, tính toán và làm báo cáo gửi cho Ban giám đốc. Dựa vào những thông tin này, Ban giám đốc sẽ đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp. Cũng như vậy, các ý kiến của khách cũng được định kì xem xét để có những điều chỉnh hợp lý. Dựa vào các báo cáo về tình hình biến động của lượng khách và ý kiến đóng góp, phản ánh của khách, ban giám đốc sẽ đưa ra những thay đổi để phòng Kế hoạch và thị trường cập nhật hệ thống. Các mục được cập nhật bao gồm Bảng giá dịch vụ và Bảng giá phòng. Đánh giá hiện trạng Tài nguyên và phương pháp hiện tại: Hệ thống hiện có 5 máy tính, thực tế sử dụng là 3 máy, có một máy IBM-Server nhưng chưa được sử dụng. Các máy đều cài hệ điều hành Windows. Có kết nối Internet Hệ thống đã từng được thiết kế với một mô hình quản lí trong mạng Lan nhưng do chưa đáp ứng được các yêu cầu về bài toán quản lí trong khách sạn nên không thành công. Hiện tại, các quy trình quản lý trong khách sạn đều được tiến hành thủ công (trừ hệ thống tính tiền điện thoại). Công tác quản lý được thực hiện mà không có sự trợ giúp của máy tính. Thông tin được lưu chuyển bằng sổ sách và giấy tờ. Nhược điểm của hệ thống hiện tại: Do trong quá trình quản lí không có sự trợ giúp của máy tính, quản lý dựa trên giấy tờ, sổ sách và được tiến hành chủ yếu nhờ vào kinh nghiệm nên nên hiệu suất không được cao, rất dễ dẫn đến nhầm lẫn, thất lạc giấy tờ. Dễ xảy ra hiện tượng ùn tắc,chồng chéo lên nhau nhất là khi công việc nhiều, lượng khách lớn. Ngoài ra, do có nhiều loại giấy tờ dẫn đến việc tổng hợp, lưu trữ và vận chuyển khó khăn. Khi cần truy tìm thông tin, nếu thông tin vẫn trong phạm vi khách đang lưu trú, thì còn tương đối dễ dàng. Còn nếu thông tin đã trong quá khứ thì thời gian và công sức bỏ ra để truy tìm là khá lớn, khó tránh khỏi sai sót, nhầm lẫn. Với trang thiết bị đã trình bày sơ bộ ở trên thì việc để không như vậy là rất lãng phí. Dù đã kết nối Internet nhưng chưa thực hiện được các hoạt động quảng bá trên mạng, chưa xây dựng được một trang Web riêng. Các thông tin về chương trình mới, chiến dịch mới, quảng cáo quốc tế hoặc nội địa đều chuyển đi bằng fax. Dù hiện tại vẫn có hiệu quả nhưng nếu muốn mở rộng qui mô kinh doanh, diện mạo của khách sạn thì như vậy là không đáp ứng được. 3.5 Mục tiêu của hệ thống mới Các hạn chế đã đưa ra ở trên của hệ thống cũ dẫn tới yêu cầu cấp thiết phải xây dựng một hệ thống quản lý mới, ứng dụng những thành tựu của công nghệ thông tin. Hệ thống mới được xây dựng phải thỏa mãn các tiêu chí sau: Trợ giúp đắc lực cho công tác quản lý. Loại bỏ các loại giấy tờ phức tạp, rườm rà, các thao tác dư thừa, thủ công. Nâng cao hiệu suất làm việc. Tự động hóa các thao tác như lập báo cáo, hóa đơn ... Đảm bảo sự đồng nhất, chính xác của các thông tin tác nghiệp. Đảm bảo thông tin trong hệ thống được lưu chuyển nhanh chóng, an toàn. Hỗ trợ đắc lực cho việc lưu trữ và tra cứu thông tin. Hệ thống có giao diện thân thiện, dễ sử dụng. Có tính ổn định và hiệu năng cao. Có khả năng mở rộng khi có nhu cầu. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG Phân tích hệ thống về xử lý Biểu đồ phân cấp chức năng Sau khi phân tích sơ bộ, có thể thấy được hệ thống có những chức năng sau: Cập nhật hệ thống Đặt phòng Cập nhật giá dịch vụ Cập nhật giá phòng Cung cấp dịch vụ Check-in Check-out Nhận yêu cầu Đối chiếu, kiểm tra Nhận yêu cầu Quản lý khách Xử lý kết quả Thanh toán dịch vụ Làm báo cáo Đối chiếu, kiểm tra Xử lý kết quả Nhận yêu cầu Xử lý yêu cầu Làm thủ tục check-out Hoàn tất thủ tục Thanh toán phòng Thanh toán tổng hợp Tổng hợp hóa đơn Báo cáo biến động khách 1.2 Các biểu đồ luồng dữ liệu: Biểu đồ BLD mức khung cảnh: Yêu cầu + Thông tin + Giấy tờ Khai báo tạm trú Khách Quản lý khách Ban giám đốc Cơ quan quản lý nhân khẩu Trả tiền Hồi đáp yêu cầu Yêu cầu báo cáo Báo cáo Chỉ thị cập nhật hệ thống Xác nhận Trong đó “Yêu cầu” và “Hồi đáp yêu cầu” tương ứng trong từng công đoạn có thể là: Công đoạn Yêu cầu Hồi đáp yêu cầu Đặt phòng Yêu cầu đặt phòng Chấp nhận Từ chối Check-in Yêu cầu check-in Chấp nhận + Bàn giao phòng Từ chối Cung cấp dịch vụ Yêu cầu dịch vụ Đáp ứng dịch vụ + Hóa đơn Từ chối Check-out Yêu cầu check-out Hóa đơn Yêu cầu thanh toán tiền phòng Hóa đơn Biểu đồ BLD mức đỉnh: Ban giám đốc Yêu cầu đặt phòng Làm báo cáo Yêu cầu cập nhật Khai báo tạm trú Yêu cầu check-in Yêu cầu dịch vụ Hồi đáp yêu cầu Yêu cầu check-out Check-out Cung cấp dịch vụ Khách Cơ quan quản lý nhân khẩu Khách Check-in Đặt phòng Ban giám đốc Cập nhật hệ thống Hồi đáp yêu cầu Hồi đáp yêu cầu Xác nhận Thanh toán Hóa đơn Yêu cầu lập báo cáo Báo cáo Biểu đồ BLD mức dưới đỉnh: Chức năng Đặt phòng: Khách Yêu cầu đặt phòng Nhận yêu cầu Chấp nhận yêu cầu Đối chiếu, kiểm tra Xử lý kết quả Từ chối yêu cầu Kết quả kiểm tra Cập nhật hệ thống Yêu cầu đặt phòng Cung cấp thông tin Chức năng Check-in Khách Yêu cầu check-in Nhận yêu cầu Chấp nhận yêu cầu + Bàn giao phòng Giấy tờ cần thiết Đối chiếu, kiểm tra Trả lời Từ chối yêu cầu Yêu cầu check-in Kết quả kiểm tra Cơ quan quản lý nhân khẩu Khai báo tạm trú Xác nhận Thông tin cá nhân Chức năng Cung cấp dịch vụ Thanh toán dịch vụ Khách Cập nhật hệ thống Nhận yêu cầu Yêu cầu dịch vụ Từ chối dịch vụ Xử lý yêu cầu Đáp ứng dịch vụ Yêu cầu dịch vụ Danh sách dịch vụ đã đáp ứng Thanh toán Hóa đơn Chức năng Check-out Khách Thanh toán tiền phòng Hóa đơn Làm thủ tục check-out Tổng hợp hóa đơn Yêu cầu check-out Tiền thanh toán Thanh toán tổng hợp Yêu cầu thanh toán tiền phòng + Trả tiền phòng Hóa đơn Hóa đơn GTGT Yêu cầu check-out Hoàn tất thủ tục Xác nhận thanh toán Giấy tờ của khách Cập nhật hệ thống 5 Chức năng Cập nhật hệ thống: Ban giám đốc Cập nhật giá dịch vụ Yêu cầu cập nhật giá dịch vụ Cập nhật giá phòng Yêu cầu cập nhật giá phòng Chức năng Làm báo cáo: Ban giám đốc Làm báo cáo Yêu cầu lập báo cáo Báo cáo 2 Phân tích hệ thống về dữ liệu 2.1 BCD theo mô hình thực thể liên kết: a. Tạo các kiểu thực thể Căn cứ vào hiện trạng, ta lần lượt phát hiện các kiểu thực thể sau: Thực thể Khách sẽ xác định một khách cụ thể. Một Khách có thể thuộc về một Đoàn khách hoặc không. Một Đoàn khách có thể có nhiều Khách. Thực thể Phòng và Dịch vụ là những thực thể mà khách sử dụng. Có hai loại hóa đơn là Hóa đơn Phòng và Hóa đơn Dịch vụ. Hóa đơn phòng được dùng khi trưởng một đoàn khách cần thanh toán tiền phòng cho cả đoàn, còn Hóa đơn dịch vụ được ghi cho mỗi cá nhân khi người đó sử dụng dịch vụ. b. Xác định các mối liên kết giữa các thực thể Giữa thực thể Đoàn khách và Khách có mối liên kết một – nhiều vì một Đoàn khách có thể có nhiều Khách, trong khi đó một Khách chỉ có thể thuộc về một Đoàn khách: Khach DoanKhach Giữa thực thể Đoàn khách và Hóa đơn Phòng có mối liên kết một – nhiều vì một Hóa đơn Phòng chỉ ghi cho một Đoàn khách và một Đoàn khách có thể cần ghi hơn một Hóa đơn Phòng. DoanKhach HoaDonPhong Giữa thực thể Khách và Phiếu báo thu dịch vụ có mối liên kết một - nhiều vì một Phiếu báo thu dịch vụ chỉ ghi cho một Khách, còn một Khách có thể có nhiều Phiếu báo thu dịch vụ. PBTDichVu Khach Giữa thực thể Dịch vụ và Phiếu báo thu Dịch vụ có mối liên kết nhiều – nhiều vì một Dịch vụ có thể được ghi bởi nhiều Phiếu báo thu Dịch vụ, còn một Phiếu báo thu Dịch vụ có thể ghi nhiều Dịch vụ trên đó. Ta thay liên kết này bằng hai liên kết một – nhiều bằng cách thêm vào một thực thể liên kết là GhiHDDV (ghi hóa đơn dịch vụ) GhiPBTDV DichVu PBTDichVu Với quan hệ giữa hai thực thể Phòng và Hóa đơn Phòng, ta có liên kết tương tự, với thực thể liên kết là GhiHDP (ghi hóa đơn phòng) GhiHDP Phong HoaDonPhong c Xác định các thuộc tính cho các kiểu thực thể • Thực thể Khach: Tên viết tắt Tên Ý nghĩa *MaKhach Mã khách TenKhach Tên khách MaDoan Mã đoàn Mã đoàn khách nếu khách thuộc về một đoàn. QuocTich Quốc tịch SoCMT Số chứng minh thư Nếu khách là người Việt Nam, cần có chứng minh thư SoHoChieu Số hộ chiếu Nếu khách là người nước ngoài, cần có số hộ chiếu NgayDen Ngày đến Ngày khách đến khách sạn GioDen Giờ đến Giờ khách đến khách sạn NgayDi Ngày đi Ngày khách rời khách sạn GioDi Giờ đi Giờ khách rời khách sạn • Thực thể DoanKhach: Tên viết tắt Tên Ý nghĩa *MaDoan Mã đoàn TenDoan Tên đoàn QuocTich Quốc tịch Quốc tịch của đoàn khách nếu đoàn khách cùng quốc tịch. MaTD Mã trưởng đoàn Mã của trưởng đoàn khách NgayDen Ngày đến Ngày đoàn đến khách sạn GioDen Giờ đến Giờ đoàn đến khách sạn NgayDi Ngày đi Ngày đoàn rời khách sạn GioDi Giờ đi Giờ đoàn rời khách sạn • Thực thể DichVu: Tên viết tắt Tên Ý nghĩa *MaDV Mã Dịch vụ TenDV Tên Dịch vụ GiaDV Giá Dịch vụ • Thực thể Phong: Tên viết tắt Tên Ý nghĩa *SoPhong Số phòng Nha Nhà Khu nhà đặt phòng (A, B hoặc C) LoaiPhong Loại phòng Loại phòng (Suite, Deluxe, Standard) • Thực thể GiaPhong: Tên viết tắt Tên Ý nghĩa *LoaiPhong Loại phòng Gia Giá • Thực thể HDPhong: Tên viết tắt Tên Ý nghĩa *SoHD Số hóa đơn NgayLap Ngày lập Ngày lập hóa đơn NguoiLap Người lập Người lập hóa đơn này MaDoan Mã đoàn Mã đoàn khách thuê phòng ThanhTien Thành tiền Mục này để tiện cho việc tra cứu • Thực thể GhiHDP: Tên viết tắt Tên Ý nghĩa *SoHD Số hóa đơn *SoPhong Số phòng SoKhach Số khách Số khách ở trong phòng SoNgaySD Số ngày sử dụng • Thực thể PBTDichVu: Tên viết tắt Tên Ý nghĩa *SoPhieu Số phiếu MaKhach Mã khách Mã khách sử dụng dịch vụ NgayBao Ngày báo Ngày báo thu dịch vụ NguoiBao Người báo Người báo thu dịch vụ ThanhTien Thành tiền Mục này để tiện cho việc tra cứu • Thực thể GhiPBTDV: Tên viết tắt Tên Ý nghĩa *SoPhieu Số phiếu *MaDV Mã dịch vụ Mã khách dịch vụ SoLuong Số lượng sử dụng NgaySD Ngày sử dụng Ngày sử dụng dịch vụ Mô hình thực thể liên kết của toàn hệ thống GhiHDP * SoHD * SoPhong SoKhach SoNgaySD GhiPBTDV * SoPhieu * MaDV SoLuong NgaySD DichVu * MaDV TenDV GiaDV Phong * SoPhong Nha LoaiPhong HDPhong * SoHD NgayLap NguoiLap MaDoan ThanhTien PBTDichVu * SoPhieu MaKhach NgayBao NguoiBao ThanhTien Gia_Phong * LoaiPhong Gia DoanKhach * MaDoan TenDoan QuocTich MaTD NgayDen GioDen NgayDi GioDi Khach * MaKhach MaDoan TenKhach QuocTich SoCMT SoHoChieu NgayDen GioDen NgayDi GioDi
Tài liệu liên quan