Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần chủ động về hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tài chính nói riêng. Điều này đã đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và đòi hỏi đáp ứng kịp thời với những thay đổi của nền kinh tế và tận dụng những cơ hội để phát triển doanh nghiệp. Bởi vậy chủ doanh nghiệp phải có những đối sách thích hợp, nhằm tạo ra nguồn tài chính đáp ứng cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu việc cung ứng sản xuất và tiêu thụ được tiến hành bình thường, đúng tiến độ sẽ là tiền đề đảm bảo cho hoạt động tài chính có hiệu quả và ngược lại. Việc tổ chức huy động nguồn vốn kịp thời, việc quản lý phân phối và sử dụng các nguồn vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện tối đa cho hoạt động SXKD được tiến hành liên tục và có lợi nhuận cao. Do đó, để đáp ứng một phần yêu cầu mang tính chiến lược của mình các doanh nghiệp cần tiến hành định kỳ phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính. Từ đó, phát huy mặt tích cực, khắc phục mặt hạn chế trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp, tìm ra những nguyên nhân cơ bản đã ảnh hưởng đến các mặt này và đề xuất được các biện pháp cần thiết để cải tiến hoạt động tài chính tăng hiệu quả SXKD.
Như vậy phân tích tình hình tài chính không những cung cấp thông tin quan trọng nhất cho chủ doanh nghiệp trong việc đánh giá những tiềm lực vốn có của doanh nghiệp, xem xét khả năng và thế mạnh trong sản xuất kinh doanh mà còn thông qua đó xác định được xu hướng phát triển của doanh nghiệp, tìm ra những bước đi vững chắc, hiệu quả trong một tương lai gần. Việc phân tích tài chính là một công cụ quan trọng cho công tác quản lý của chủ doanh nghiệp nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Vì vậy,em lựa chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH xây dựng và thương mại Việt Thiện” để hiểu hơn về việc phân tích cũng như tầm quan trọng của việc quản trị tài chính.
Đề tài gồm 3 phần:
Phần 1 : Khái quát chung về công ty TNHH Xây Dựng Và Thương mại Việt Thiện
Phần 2: Thực trạng tài chính của công ty TNHH Xây Dựng Và Thương mại Việt Thiện
Phần 3: Nhận xét và kết luận
108 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 5762 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH xây dựng và thương mại Việt Thiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Phần 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT THIỆN 3
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Việt Thiện 3
1.1.1 Giới thiệu chung về công ty: 3
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 4
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty. 4
1.3 Tình hình sử dụng lao động tại công ty 5
1.4 Đặc điểm tổ chức, sản xuất kinh của công ty 8
1.4.1 Đặc điểm kinh doanh 8
1.4.2 Phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty 8
1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 9
1.6. Đặc điểm tổ chức kế toán – tài chính tại công ty : 11
1.6.1 Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty 11
1.6.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán 12
1.6.3 Mối quan hệ của phòng kế toán với các phòng ban khác trong công ty 13
1.6.4. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán 13
1.7 Sơ lược kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và định hướng phát triển của công ty năm 2012 15
1.7.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty những năm qua. 15
1.7.2 Định hướng phát triển của công ty trong giai đoạn 2012 17
PHẦN 2 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT THIỆN 18
2.1 Công tác tổ chức tài chính và cơ chế quản lý tài chính của công ty. 18
2.2. Thực trạng phân tích tình hình tài chính của công ty 20
2.3. Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua bảng cân đối kế toán 23
2.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty qua bảng cân đối kế toán 23
2.3.2. Phân tích cơ cấu tài sản. 28
2.3.3.Phân tích kết cấu và sự biến động của tài sản 29
2.3.4 Phân tích kết cấu và sự biến động của nguồn vốn 35
2.3.5 Phân tích mối quan hệ cân đối giữa Tài sản và Nguồn vốn 39
2.4. Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 42
2.4.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty qua BCKQSXKD 42
2.4.2 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 47
2.4.3Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 50
2.4.4 Tình hình chi phí 50
2.4.5 Tình hình lợi nhuận và phân phối lợi nhuân trong doanh nghiệp 52
2.4.5.1Tình hình Lợi nhuận 52
2.4.5.2 Phân phối và sử dụng lợi nhuận của doanh nghiệp 54
2.5 Phân tích tình hình thanh toán và công nợ của công ty 55
2.5.1 Phân tích các khoản phải thu 55
2.5.1.1Phân tích các khoản phải thu 56
2.5.1.2 Phân tích các khoản phải trả 58
2.5.2 Nhu cầu thanh toán và khả năng thanh toán 60
2.6 Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua các chỉ số tài chính 61
2.6.1. Các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản 61
2.6.2 Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán 64
2.6.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 72
2.6.4 Phân tích khả năng sinh lời 75
Phần 3: NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN 80
3.1. Đánh giá tình hình tài chính của công ty TNHH và thương mại Việt Thiện 80
3.1.1 Những kết quả đạt được 80
3.1.2 Ưu điểm và nhược điểm của công ty như sau: 82
3.2. Biện pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của công ty 84
3.3. Nhận xét- kiến nghị 89
KẾT LUẬN 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 01: Tình hình lao động tại Công ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại
Việt Thiện qua 2 năm 2010 – 2011 6
Bảng 02: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009, 2010,
2011 15
Bảng số 03: Một số chỉ tiêu phân tích của công ty 21
2011 26
Bảng số 04 : Kết cấu tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2009, 2010,
Bảng số 05 : Tình hình kết cấu và sự biến động của tài sản qua 3 năm
Bảng số 06: Cơ cấu Tài sản ngắn hạn năm 2009, 2010, 2011 31
Bảng số 07 : Tình hình tài sản dài hạn 34
2009,2010,2011 29
Bảng số 08: Tình hình kết cấu và sự biến động của nguồn vốn 37
Bảng 09: Diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn 41
Bảngsố 10: Biến động các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh 44
Bảng số 11 : Kết quả hoạt động kinh doanh 45
Bảng số 12: Tình hình lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh 47
Bảng số 13: Tình hình hoạt động tài chính 50
Bảng số 14: Tình hình chi phí của công ty qua 3 năm 2009, 2010, 2011 51
Bảng số 15: Tình hình Lợi nhuận của công ty qua 3 năm 2009,2010, 2011 53
Bảng số 16: Phân tích tình hình các khoản phải thu 56
Bảng số 17 : Tình hình các khoản phải trả qua 3 năm 2009, 2010, 2011 58
Bảng 18: Nhu cầu và khả năng thanh toán của công ty 60
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 01: Sơ đồ sản xuất sản phẩm tại Công ty....................................................8
Sơ đồ 02: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 9
Sơ đồ 03: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 11
Sơ đồ 04: Diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn 40
LỜI MỞ ĐẦU
Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần chủ động về hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tài chính nói riêng. Điều này đã đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và đòi hỏi đáp ứng kịp thời với những thay đổi của nền kinh tế và tận dụng những cơ hội để phát triển doanh nghiệp. Bởi vậy chủ doanh nghiệp phải có những đối sách thích hợp, nhằm tạo ra nguồn tài chính đáp ứng cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu việc cung ứng sản xuất và tiêu thụ được tiến hành bình thường, đúng tiến độ sẽ là tiền đề đảm bảo cho hoạt động tài chính có hiệu quả và ngược lại. Việc tổ chức huy động nguồn vốn kịp thời, việc quản lý phân phối và sử dụng các nguồn vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện tối đa cho hoạt động SXKD được tiến hành liên tục và có lợi nhuận cao. Do đó, để đáp ứng một phần yêu cầu mang tính chiến lược của mình các doanh nghiệp cần tiến hành định kỳ phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính. Từ đó, phát huy mặt tích cực, khắc phục mặt hạn chế trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp, tìm ra những nguyên nhân cơ bản đã ảnh hưởng đến các mặt này và đề xuất được các biện pháp cần thiết để cải tiến hoạt động tài chính tăng hiệu quả SXKD.
Như vậy phân tích tình hình tài chính không những cung cấp thông tin quan trọng nhất cho chủ doanh nghiệp trong việc đánh giá những tiềm lực vốn có của doanh nghiệp, xem xét khả năng và thế mạnh trong sản xuất kinh doanh mà còn thông qua đó xác định được xu hướng phát triển của doanh nghiệp, tìm ra những bước đi vững chắc, hiệu quả trong một tương lai gần. Việc phân tích tài chính là một công cụ quan trọng cho công tác quản lý của chủ doanh nghiệp nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Vì vậy,em lựa chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH xây dựng và thương mại Việt Thiện” để hiểu hơn về việc phân tích cũng như tầm quan trọng của việc quản trị tài chính.
Đề tài gồm 3 phần:
Phần 1 : Khái quát chung về công ty TNHH Xây Dựng Và Thương mại Việt Thiện
Phần 2: Thực trạng tài chính của công ty TNHH Xây Dựng Và Thương mại Việt Thiện
Phần 3: Nhận xét và kết luận
Phần 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT THIỆN
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Việt Thiện
1.1.1 Giới thiệu chung về công ty:
- Tên công ty: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT THIỆN
- Tên viết tắt: VIETTHIEN.,CO.LTD
- Tên tiếng anh: VIETTHIEN CONSTRUCTIONS AND TRANDING COMPANY LIMIDTED
- Có thể nói, từ khi thành lập đến nay, công ty luôn tạo được uy tín thông qua chất lượng vượt trội về các ngành nghề như: tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát công trình dân dụng, công trình công nghiệp, hạ tầng đô thị, nông thôn… đó là một trong những ngành mũi nhọn của công ty và ngày càng được khẳng định qua sự tín nhiệm của các bạn hàng.
- Theo thống kê, khả năng chiếm lĩnh thị trường của công ty: cấp xã là 70% đến 80%, cấp huyện là 90%, cấp thành phố, thị xã là 60% đến 70%.
Công ty TNHH xây dựng và thương mại Việt Thiên luôn đi đầu trong quy hoạch, thiết kế công trình vùng sâu vùng xa, công trình 135, kiên cố hoá trường học, đường giao thông, công trình thuỷ lợi.
- Không chỉ chú trọng đến hiệu quả hoạt động, doanh thu, lợi nhuận, công ty còn luôn quan tâm đến các công trình phúc lợi xã hội, góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn, đô thị trong và ngoài tỉnh.
- Ngày nay, bắt nhịp với guồng quay của nền kinh tế thị trường, đặc biệt là sau khi được cổ phần hoá, công ty ngày càng trở nên năng động và nhạy bén hơn, chất lượng các công trình luôn được đảm bảo và ngày càng mở rộng thêm nhiều ngành nghề, dịch vụ.
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH xây dựng và thương mại Việt Thiện tiền thân là một đội xây dựng nhỏ quy tụ một số cán bộ công nhân viên có trình độ và tay nghề cao được thành lập từ năm 1995. Khi đó do nguồn vốn của đội còn hạn chế nên công việc chính của đội chủ yếu là nhận thi công lại một số công trinh xây dựng có quy mô vừa và nhỏ.
Trải qua hơn 10 năm thành lập và phát triển, cán bộ công nhân của đội đã tích lũy được hơn một chút vốn và kinh nghiệm trong lĩnh vực thi công xây dựng công trình. Đến cuối năm 2007 để thích ứng với tình hình phát triển kinh tế của đất nước đội xây dựng đã xin phép sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc thành lập Công ty TNHH xây dựng và thương mại Việt Thiện.
Với nguồn vốn và kinh nghiệm đã có lại cộng thêm một đội ngũ cán bộ công nhân có trình độ và tay nghề cao, nên tuy mới thành lập nhưng Công ty TNHH xây dựng và thương mại Việt Thiện luôn tự tin và khẳng định có thể đáp ứng được đầy đủ mọi nguồn lực để thi công công trình đạt hiệu quả, đảm bảo đúng chất lượng tiến độ theo yêu cầu của Chủ đầu tư.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
- Căn cứ vào giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số: 1902 001 319 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc cấp ngày 12 tháng 12 năm 2007, công ty được phép hoạt động trong các lĩnh vực sau:
1. Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp
2. Xây dựng công trình giao thông
3. Xây dựng công trình thuỷ lợi
4. Xây dựng hạ tầng công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư.
5. Xây dựng công trình đường dây và trạm biến áp đến 35KV
6. Xây dựng công trình cấp thoát nước
7. San lấp mặt bằng.
8. Mua bán vật liệu xây dựng
9. Vận tải hàng hoá đường bộ bằng ô tô
10. Vận tải hành khách đường bộ bằng xe ô tô
11.Cho thuê xe ôtô ngắn hạn
12. Mua bán hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng
13. Môi giới thương mại
14. Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá
15.Gia công cơ khí
16.Bán buôn tổng hợp
17. Bán lẻ trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp
- Công ty hiện nay đang tập trung lớn vào lĩnh vực lập dự án đầu tư, thiết kế công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi và tư vấn quản lý dự án, giám sát thi công công trình xây dựng. Đây có thể coi là các lĩnh vực mũi nhọn, được công ty đầu tư và có uy tín cao trong thị trường xây dựng. Cùng với sự phát triển ngày càng đa dạng của thị trường, công ty đang có kế hoạch chuyển hướng hoạt động theo chiều rộng, phát triển nhiều lĩnh vực, trong đó có một số lĩnh vực khá mới đối với công ty mặc dù đã có mặt trong giấy phép đăng ký kinh doanh như kinh doanh bất động sản, cho thuê nhà, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng. Xu hướng này là một lối đi đúng dắn không chỉ giúp công ty khẳng định hơn nữa chỗ đứng trong thị trường xây dựng mà công ty còn có cơ hội thu được nguồn lợi nhuận dồi dào từ việc phát triển các lĩnh vực hiện nay đang rất được ưa chuộng.
1.3 Tình hình sử dụng lao động tại công ty
Bất kỳ thời đại nào cũng vậy, muốn tiến hành sản xuất kinh doanh đều có sự tác động của con người. Vì vậy vấn đề lao động luôn là mối quan tâm hàng đầu của các công ty. Do đó, công ty đã tổ chức sử dụng, quản lý lao động sao cho thực sự có hiệu quả, chặt chẽ. Mặt khác, với điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay canh tranh rất gay gắt đòi hỏi người lao động phải có trình độ nhất định. Do vậy ngoài việc kinh doanh công ty còn mở lớp nâng cao kỹ năng bán hàng cho người lao động trước khi giao tuyến bán hàng.
Theo báo cáo tình hình lao động trong năm 2011, số liệu về cơ cấu số lượng và chất lượng lao động được tổng hợp trong biểu sau:
Bảng 01: Tình hình lao động tại Công ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Việt Thiện qua 2 năm 2010 – 2011
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Chênh lệch
Số lượng
(người)
Tỷ lệ (%)
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
(
Người
(%)
Tổng số lao động
110
100
135
100
25
22,73
Phân theo trình độ
1. Đại học
5
4,45
7
5,19
4
40
2. Cao đẳng
8
7,27
11
8,15
3
37,5
3. Trung cấp
7
6,36
10
7,41
3
42,86
4. Lao động phổ thông
90
81,82
107
79,25
17
18,89
Theo giới tính
Nam
104
94,55
126
93,33
22
20
Nữ
6
5,45
9
6,67
3
50
Phân theo công việc
Lao động trực tiếp
98
89,09
122
90,37
24
24,49
Lao động gián tiếp
12
10,91
13
9,63
1
8,33
(Nguồn tài liệu: Phòng tổ chức - Hành chính)
Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng: Cơ cấu lao động năm 2011 có sự thay đổi không đáng kể so với năm 2010. Tổng số lao động của Công ty năm 2011 tăng 25 người so với năm 2010, tương ứng tăng 22,73%. Trong đó lao động có trình độ đại học năm 2011 tăng 2 người tương ứng tăng 40% so với năm 2010, lao động có trình độ cao đẳng năm 2011 là 11 người tăng 3 người tương ứng tăng 37,5% so với năm 2010, lao đông có trình độ trung cấp tăng 3 người tương ứng tăng 42,86% so với năm 2010, lao động phổ thông tăng 17 người tương ứng tăng 18,89%. Như vậy lao động phổ thông chiếm đa số trong tổng lao động của công ty.
+ Do đặc thù của công ty là lĩnh vực xây dựng, cần nhiều lao động trực tiếp sản xuát và thi công nên tỷ lệ lao động trực tiếp của công ty luôn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số lao động: năm 2010 lao động trực tiếp chiếm 89,09%, năm 2011 lao động trực tiếp chiếm 90,37% tăng 24,49%. Lao động gián tiếp chiếm tỷ lệ nhỏ: năm 2010 chiếm 10,91%, năm 2011 chiếm 9,63%. Đây chủ yếu là đội ngũ kế toán và nhân viên văn phòng của công ty.
+ Các đặc thù công việc tại các công trường xây dựng đa số là công việc nặng nên tỷ lệ lao động nam chiếm tỷ trọng rất cao: năm 2010 lao động nam là 104 người chiếm 94,55%, lao động nam năm 2011 là 126 người chiếm 90,37% như vậy số lượng lao động nam tăng 22 tương ứng tăng 20%. Bên cạnh đó lao động nữ năm 2010 chỉ chiếm phần nhỏ 5,45%, năm 2011 số lượng lao động nữ là 9 người chiếm 6,67%.
1.4 Đặc điểm tổ chức, sản xuất kinh của công ty
1.4.1 Đặc điểm kinh doanh
- Sản phẩm của công ty mang tính riêng lẻ, không cá sản phẩm nào giống sản phẩm nào, mỗi sản phẩm đều có yêu cầu về mặt thiết kế mỹ thuật, kết cấu hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau.
- Sản phẩm của công ty co giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian thi công tương đối dài. Trong thời gian thi công chưa tạo ra sản phẩm nhưng phải sử dụng nhiều vật tư, nhân lực…..
-Sản phẩm tạo ra được sử dụng tại chỗ, nhưng địa điểm xây dựng luôn thay đổi theo địa bàn thi công
1.4.2 Phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
Hiện nay các công trình của Công ty đang thực hiện chủ yếu theo quy chế đấu thầu. Khi nhận được thông báo mời thầu, Công ty tiến hành lập dự toán công trình để tham gia dự thâu. Nếu thắng thầu, Công ty ký kết hợp đồng với chủ đầu tư khi trúng thầu Công ty lập dự án, ký kết hợp đồng với bên chủ đầu tư. Và sau đó tiến hành lập kế hoạch cụ thể về tiến độ thi công, phương án đảm bảo các yếu tố đầu vào nhằm đảm bảo chất lượng công trình. Căn cứ vào giá trị dự toán, Công ty sẽ tiến hành khoán gọn cho các đội thi công có thể là cả công trình hoặc khoản mục công trình. Khi công trình hoàn thành sẽ tiến hành nghiệm thu, bàn giao cho chủ đầu tư.
Quy trình hoạt động của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 01: Sơ đồ sản xuất sản phẩm tại Công ty
1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty TNHH Xây Dựng và Thương mại Việt Thiện là một đơn vị kinh doanh, xuất phát từ yêu cầu kinh doanh phải có hiệu quả và để quản lý tốt quá trình kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được xây dựng theo mô hình trực tuyến chức năng với bộ máy quản lý gọn nhẹ, quản lý theo chế độ một thủ trưởng.
Sơ đồ 02: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
- Giám Đốc: Là người đứng đầu công ty, có trách nhiệm quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước các cơ quan chức năng, trước các nhà đầu tư, và trước cán bộ công nhân viên trong toàn công ty về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Vì vậy giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau:
+ Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty.
+Tổ chức thực hiện các quy đinh dủa công ty.
+ Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức và quy chế quản lý nội bộ công ty.
+Bổ nhiệm, bãi nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty.
+Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, điều lệ và quy định của công ty
- Phó Giám Đốc: Phó giám đốc là những người giúp Giám Đốc trong việc điều hành sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước Giám Đốc, trước pháp luật những công việc được phân công.
Phòng kế hoạch: Phòng kế hoạch lập kế hoạch cụ thể cho các công trình thi công, chi tiết theo từng khoản mục, theo điều kiện và khả năng cụ thể của Công ty, giao khoán cho các đội xây dựng và soạn thảo nội dung các hợp đồng kinh tế.
- Phòng kỹ thuật – vật tư – thiết bị (KT-VT-TB): Chỉ đạo các đơn vị trong công ty thực hiện đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật, thường xuyên giám sát, hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng hồ sơ thiết kế được duyệt, đảm bảo đúng chất lượng.
Tổ chức nghiệm thu vật tư, sản phẩm, công trình với các tổ đội sản xuất theo quy định của công ty, của chủ đầu tư. Trên cơ sở đó xác định chất lượng, khối lượng tháng, quý theo điểm dừng kỹ thuật.
Trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý của các đơn vị, lập kế hoạch cho sản xuất và trực tiếp mua sắm các vật tư chủ yếu phục vụ cho sản xuất đảm bảo chất lượng, kịp tiến độ.
Quản lý điều phối mọi nguồn vật tư, thiết bị, phụ tùng trong toàn công ty.
- Phòng kế toán : Tham mưu về tài chính cho Giám đốc Công ty, thực hiện công tác kế toán thống kê và tổ chức bộ máy kế toán phù hợp, phản ánh trung thực kịp thời tình hình tài chính, thực hiện nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát giúp Giám đốc soạn thảo hợp đồng, giao khoán chi phí sản xuất cho các đội sản xuất.
- Phòng tổ chức – hành chính: Tham mưu cho Giám Đốc về vấn đề tổ chức lao động của công ty, quản lý sử dụng lao động và tiền lương, thực hiện các chính sách xã hội đối với người lao động, công tác bảo hộ lao động. Ngoài ra còn thực hiện các công việc hành chính như mua văn phòng phẩm, văn thư, y tế, hội nghị tiếp khách. Đồng thời là nơi nhận công văn, giấy tờ, giữ con dấu của công ty.
1.6. Đặc điểm tổ chức kế toán – tài chính tại công ty :
1.6.1 Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ 03: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
: Mối quan hệ chức năng
: Mối quan hệ qua lại
1.6.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán
Đi cùng với quy mô sản xuất của công ty, công tác kế toán trong công ty tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, toàn công ty có một phòng kế toán và các đội sản xuất có các nhân viên kinh tế. Phòng kế toán được phân công nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Là người chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế tóan của công ty, tham mưu cho Giám Đốc về công tác tài chính của Công ty, tập hợp số liệu của các kế toán viên khác, lập sổ kế toán tổng hợp hay báo cáo quyết toán.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thanh toán: Là người theo dõi tình hình thu chi quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Theo dõi tình hình thanh toán của công ty với các nhà cung cấp , với khách hàng, nhà đầu tư.
- Kế toán vật tư công cụ:Theo dõi tình hình nhập xuất của các loại vật liệu và công cụ dụng cụ trong kỳ. Hàng tháng cùng với phòng vật tư, các chủ công trình đối chiếu số lượng nhập, xuất, tồn.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương và kế toán TSCĐ: Hàng tháng lập bảng thanh toán tiền lương chuyển cho kế toán truởng ký duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Tín