Đề tài Phương hướng biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vốn sản xuất hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty 20 - Tổng cục hậu cần

Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Vốn là tiền huy động vào sản xuất nhằm mục đích sinh lợi, hay nói cách khác, tiền chỉ là vốn khi đợc đa vào trong sản xuất lu thông. Vai trò vốn sản xuất trong doanh nghiệp thực hiện yêu cầu của cơ chế hạch toán kinh doanh, tức là quán triệt quan điểm tiết kiệm và hiệu quả sử dụng vốn trên cơ sở tự chủ kinh tế và tài chính. Yêu cầu tiết kiệm nói nên tính hợp lý, tính đúng mức trong việc sử dụng vốn với một lợng vốn nhất định với mục đích đạt đợc một mức lợi nhuận hoặc doanh thu cao hơn. Hiệu quả kinh tế cuối cùng thể hiện ở số lợi nhuận thu đợc. Điều đó phụ thuộc vào vấn đề sản xuất vốn có hợp lý hay không, có tiết kiệm chi phí và tăng dự trữ hay không để đạt đợc mục đích nâng cao số vòng quay của vốn. Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp nguồn gốc việc hình thành vốn là khác nhau và sở hữu cũng khác nhau. Đối với doanh nghiệp nhà nớc thì vốn sản xuất là do nhà nớc cấp và giao quyền tự chủ về tài chính cho doanh nghiệp và doanh nghiệp có trách nhiệm phải bảo toàn và phát triển vốn. Đối với loại hình doanh nghiệp khác nhau nh doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp tập thể, doanh nghiệp t bản thì nguồn vốn đợc huy động từ các nguồn vốn khác nhau.

pdf56 trang | Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 1895 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phương hướng biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vốn sản xuất hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty 20 - Tổng cục hậu cần, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: Phương hướng và một số biện pháp nâng Phươ ương ướng biệ phá cao hiệu quả của công tác quản lý vốn sản hiệ quả quả xuất kinh doanh Công ty 20 - Tổng cục xuấ hậu cần Phương hướng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vốn sản xuất kinh doanh Công ty 20 - Tổng cục hậu cần PHẦN I NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN MỘT VẤN ĐỀ CẤP BÁCH VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRỜNG I- KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI VỐN TRONG DOANH NGHIỆP: 1- Khái niệm và chu trình vận động của vốn trong doanh nghiệp 1-1/ Khái niệm về vốn trong sản xuất Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Vốn là tiền huy động vào sản xuất nhằm mục đích sinh lợi, hay nói cách khác, tiền chỉ là vốn khi đợc đa vào trong sản xuất lu thông. Vai trò vốn sản xuất trong doanh nghiệp thực hiện yêu cầu của cơ chế hạch toán kinh doanh, tức là quán triệt quan điểm tiết kiệm và hiệu quả sử dụng vốn trên cơ sở tự chủ kinh tế và tài chính. Yêu cầu tiết kiệm nói nên tính hợp lý, tính đúng mức trong việc sử dụng vốn với một lợng vốn nhất định với mục đích đạt đợc một mức lợi nhuận hoặc doanh thu cao hơn. Hiệu quả kinh tế cuối cùng thể hiện ở số lợi nhuận thu đợc. Điều đó phụ thuộc vào vấn đề sản xuất vốn có hợp lý hay không, có tiết kiệm chi phí và tăng dự trữ hay không để đạt đợc mục đích nâng cao số vòng quay của vốn. Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp nguồn gốc việc hình thành vốn là khác nhau và sở hữu cũng khác nhau. Đối với doanh nghiệp nhà nớc thì vốn sản xuất là do nhà nớc cấp và giao quyền tự chủ về tài chính cho doanh nghiệp và doanh nghiệp có trách nhiệm phải bảo toàn và phát triển vốn. Đối với loại hình doanh nghiệp khác nhau nh doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp tập thể, doanh nghiệp t bản thì nguồn vốn đợc huy động từ các nguồn vốn khác nhau. Xét về hình thái vật chất của vốn sản xuất gồm hai yếu tố cơ bản của qúa trình sản xuất là t liệu lao động và đối tợng lao động. 1-2/ Chu trình vận động của vốn trong doanh nghiệp : Trong doanh nghiệp vốn vận động theo quy trình của qúa trình tái sản xuất của doanh nghiệp nh sau: Sơ đồ 1: Quy trình vận động của vốn trong doanh nghiệp Mua Công cụ lao động và sức lao động Bán Tiền Nguyên vật liệu sản xuất chế biến hàng hoá Tiền 2- Phân loại vốn trong doanh nghiệp: Có nhiều cách phân loại vốn trong doanh nghiệp. Dựa vào vào những căn cứ khác nhau chúng ta có những phân loại sau: Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn đợc chia thành vốn hữu hình và vốn vô hình. -/ Vốn hữu hình gồm tiền, các giấy tờ có giá trị và những tài sản biểu hiện bằng hiện vật khác nh quyền sử dụng đất đai, nhà máy. -/ Vốn vô hình gồm những giá trị tài sản vô hình nh uy tín kinh doanh, nhãn hiệu, bản quyền, sáng chế phát minh. Việc nhận thức đúng đắn đầy đủ về những hình thức tồn tại của vốn sẽ giúp ích cho việc quản lý, khai thác triệt để vốn cũng nh giúp cho việc phát triển những tiềm năng về vốn đặc biệt là phát triển vốn vô hình vì đây là lợi thế riêng có, vốn vô hình đợc sử dụng tốt sẽ là một lợi thế cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh, đồng thời giúp cho việc đánh giá chính xác giá trị của vốn, làm cơ sở góp vốn kinh doanh, kêu gọi hợp tác đầu t. * Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn đợc chia thành, vốn ngắn hạn, vốn trung hạn, vốn dài hạn. -/ Vốn ngắn hạn: là vốn có thời hạn luân chuyển dới 1năm. -/ Vốn trung hạn: là vốn có thời hạn luân chuyển từ 1đến 5năm. -/ Vốn dài hạn: là vốn có thời hạn luân chuyển lớn hơn 5năm. * Căn cứ vào phơng thức luân chuyển giá trị, vốn đợc chia thành vốn cố định, vốn lu động. Chúng ta sẽ đi sâu vào nghiên cứu cách phân loại này ở các phần sau. 2-1/ Vốn cố định trong doanh nghiệp 2-1-1/ Khái niệm và đặc điểm vốn cố định Vốn cố định là một bộ phận của nguồn vốn sản xuất kinh doanh, làm hình thái giá trị của tài sản cố định đang phát huy tác dụng trong sản xuất của doanh nghiệp. Vốn cố định dữ một vai trò hết sức quan trọng trong qúa trình hình thành sản xuất, nó quyết định trình độ kỹ thuật của công nghệ sử dụng trong doanh nghiệp trình độ cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp, do đó là cơ sở cho việc áp dụng những thành tựu khoa học tiên tiến vào sản xuất mở rộng và không ngừng nâng cao chất lợng đời sống của cán bộ công nhân viên. Tuỳ theo đặc điểm kinh tế mỗi nghành, khả năng tài chính của từng doanh nghiệp sản xuất mà mỗi doanh nghiệp cần có kế hoạch đúng đắn cho việc đầu t mua sắm trang thiết bị máy móc và đảm bảo hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn cố định cho sản xuất. Theo quy định hiện nay thì những tài sản của doanh nghiệp có giá trị lớn hơn 5 triệu đồng và thời gian sử dụng lớn hơn một năm thì đợc xếp vào loại tài sản cố định. Tài sản cố định không chuyển một lần toàn bộ giá trị của nó vào sản phẩm mà đóng góp trong nhiều chu kỳ sản xuất. 2-1-2/ Cơ cấu vốn cố định : Việc nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có ý nghĩa hết sức quan trọng trong qúa trình quản lý và sử dụng vốn cố định. Khi nghiên cứu cơ cấu vốn cố định phải nghiên cứu trên hai giác độ là nội dung kế hoạch và tỷ trọng từng loại. Vấn đề cơ bản là phải xây dựng đợc một cơ cấu hợp lý phù hợp với tình hình cụ thể của doanh nghiệp, về mặt kinh tế kỹ thuật trình độ quản lý các nguồn vốn trong doanh nghiệp. Cần nhận thức cơ cấu vốn cố định trong doanh nghiệp chỉ là một yếu tố động và thay đổi theo không gian và thời gian. Nhà quản lý vốn phải xác định đợc cơ cấu hợp lý trong từng thời kỳ. Hiện nay vốn cố định trong doanh nghiệp đợc biểu hiện bằng hình thái giá trị của các loại tài sản cố định huy động vào sản xuất trong doanh nghiệp. - Nhà xởng, vật kiến trúc để phục vụ sản xuất . - Thiết bị động lực và hệ thống truyền dẫn. - Máy móc thiết bị sản xuất . - Dụng cụ làm việc đo lờng và thí nghiệm - Thiết bị và phơng tiện vận tải, dụng cụ quản lý. - Các loại tài sản cố định khác. Trong cơ cấu vốn cố định cần đặc biệt chú ý tới mối quan hệ giữa các bộ phận máy móc thiết bị và phần nhà xởng phục vụ sản xuất. 2-1-3/ Công tác quản lý vốn trong doanh nghiệp. Quản lý vốn cố định là một trong những nội dung quan trọng của công tác tài chính doanh nghiệp. Trong qúa trình kinh doanh, sự vận động của vốn cố định gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó. Vì vậy phải nghiên cứu những tính chất và đặc điểm của tài sản cố định trong doanh nghiệp thì mới có thể quản lý tốt tài sản cố định. Có các hình thức quản lý tài sản cố định sau: Khấu hao tài sản cố định và lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định: - Hao mòn tài sản cố định: Trong qúa trình sử dụng cũng nh khi không sử dụng thì tài sản cố định bị hao mòn dới hai hình thức là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình là sự hao mòn về vật chất , sự tổn thất dần về chất lợng, làm giảm giá trị của tài sản cố định. Hao mòn hữu hình là tài sản cố định giảm dần giá trị cùng với giá trị của nó chuyển dần vào sản phẩm sản xuất ra. Khi không đợc sử dụng , nằm ngoài qúa trình sản xuất thì hao mòn hữu hình là tài sản cố định thể hiện ở chỗ tài sản cố định mất dần giá trị sử dụng do tác động của các điều kiện tự nhiên. Các nhân tố ảnh hởng tới hao mòn hữu hình: Gồm 3 nhóm nhân tố sau: - Nhóm nhân tố thuộc chất lợng tài sản cố định; vật liệu chế tạo, công nghệ chế tạo, chất lợng xây dựng và lắp đặt tài sản cố định đó. - Nhóm nhân tố trong qúa trình sử dụng: Thời gian và cờng độ sử dụng trong sản xuất, tay nghề công nhân, chế độ bảo dỡng sửa chữa. - Nhóm nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên; độ ẩm, nhiệt độ ...... Hao mòn vô hình tài sản cố định: Là việc tài sản cố định bị giảm giá trị do năng suất lao động xã hội tăng lên. Ngời ta sản xuất ra loại tài sản cố định có chất lợng nh cũ, thậm chí tốt hơn với giá thành hạ hơn. Tài sản cố định bị giảm giá do kỹ thuật ngày càng tiến bộ hơn. Trong qúa trình sử dụng tài sản cố định các doanh nghiệp công nghiệp cần nghiên cứu để tìm ra những biện pháp, nhằm giảm tối đa tổn thất do hao mòn vô hình gây ra nh: nâng cao trình độ sử dụng tài sản cố định cả về thời gian và cờng độ đẩy nhanh việc cải tiến và hiện đại hoá máy móc thiết bị, tổ chức tốt công tác bảo quản và sửa chữa máy móc thiết bị. - Khấu hao tài sản cố định: trong qúa trình tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất hình thái vật chất của tài sản cố định không thay đổi nhng giá trị hao mòn dần và chuyển từng phần vào sản phẩm. Phần giá trị này thu hồi dới hình thức khấu hao và hạch toán dần vào giá thành sản phẩm. Bản chất kinh tế của khấu hao tài sản tài sản cố định trong qúa trình sử dụng là sự mất dần giá trị tài sản cố định, phần giá trị này đợc bù đắp bằng sự chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm. Khấu hao đợc thực hiện bằng cách chuyển giá trị vào sản phẩm một cách có kế hoạch theo định mức đã quy định trong suốt thời gian tài sản cố định đợc sử dụng đồng thời lập quỹ khấu hao để bù đắp phần giá trị tài sản cố định bị hao mòn. Công tác khấu hao tài sản cố định có ảnh hởng lớn đến vấn đề phát triển và bảo toàn vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Từ ngày 1/1/1995 các doanh nghiệp nhà nớc đợc phép dữ lại toàn bộ khấu hao trích đợc để đầu t thay thế đổi mới tài sản cố định chứ không phải trích nộp 1 phần quỹ khấu hao vào ngân sách nhà nớc nh trớc nữa. Việc khấu hao sửa chữa lớn để sửa chữa tài sản cố định đợc tiến hành một cách có hệ thống nhằm duy trì khả năng sản xuất của tài sản cố định trong suốt thời gian sử dụng nó. Doanh nghiệp tiến hành trích khấu hao sửa chữa lớn. Khấu hao đợc trích theo tỷ lệ khấu hao đợc xác định trớc . Tỷ lệ khấu hao là tỷ lệ giữa số tiền trích khấu hao hàng năm so với nguyên giá tài sản cố định. Việc xác định tỷ lệ khấu hao hợp lý có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Nếu tỷ lệ khấu hao thấp thì doanh nghiệp sẽ không bù đắp đợc tổn thất thực tế do hao mòn tài sản cố định gây ra, doanh nghiệp không bảo toàn đợc vốn. Nếu tỷ lệ khấu hao quá cao thì giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sẽ tăng cao một cách giả tạo do vậy sẽ ảnh hởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo chế độ hiện hành, muốn đổi mới thiết bị, doanh nghiệp phải tích luỹ trong thời gian dài từ 8 đến 12 năm. Sau thời gian này khấu hao của doanh nghiệp thờng bị giảm do ảnh hởng của lạm phát và doanh nghiệp sẽ không có đủ khả năng để tái đầu t tài sản cố định. Mặt khác, phơngpháp khấu hao tuyến tính mà doanh nghiệp đang áp dụng hiện nay có nhợc điểm là cha tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh để có thể đổi mới thiết bị và ứng dụng kỹ thuật mới vào sản xuất. - Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định: Kế hoạch khấu hao tài sản cố định là một bộ phận quan trọng của kế hoạch tài chính doanh nghiệp. Kế hoạch khấu hao tài sản cố định phản ánh các chỉ tiêu về giá trị tài sản cố định nh: Tổng nguyên giá tài sản cố định đầu kỳ, tình hình tăng giảm tài sản cố định trong kỳ, giá trị tổng tài sản cố định cần tính khấu hao trong kỳ và tỷ lệ khấu hao, phơng hớng sử dụng quỹ khấu hao. Theo quy định số 517/TTg ngày 21/10/1995, kế hoạch khấu hao tài sản cố định gồm: -Tài sản cố định không phải tính khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn (đất đai). - Tài sản cố định tăng thêm trong năm kế hoạch. Tài sản cố định tăng trong tháng thì tháng sau mới tính khấu hao. Ví dụ: Một ôtô mua vào giữa tháng 6 và đa vào sử dụng ngay thì tính khấu hao từ tháng 7. - Tài sản cố định giảm đi trong năm kế hoạch. Tài sản cố định giảm đi trong tháng thì tháng sau mới tính khấu hao. Ví dụ: Một thiết bị thanh lý vào giữa tháng 1 thì tháng 1 vẫn tính khấu hao thiết bị này và thôi tính khấu hao vào tháng 2. - Tổng nguyên giá bình quân tài sản cố định phải tính khấu hao trong năm: đợc tính theo công thức: Tổng nguyên giá bình quân tài sản cố định phải tính khấu hao trong kỳ = = Nguyễn giá bình quân tài sản cố định đầu kỳ -+ Nguyễn giá bình quân tài sản cố định tăng trong kỳ -- Nguyễn giá bình quân tài sản cố định giảm trong kỳ Bảo toàn và phát triển vốn cố định: Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp hoạt động theo phơng thức hạch toán kinh doanh. Để đảm bảo qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh đợc tiến hành nhịp nhàng thì doanh nghiệp doanh nghiệp phải bảo toàn và phát triển đợc vốn. Hoạt động trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp không tránh khỏi bị những tác động của những thay đổi trên nh lạm phát quan hệ cung cầu.... đặc biệt lạm phát làm cho sức mua đồng tiền giảm đi, giá trị vốn của doanh nghiệp thấp hơn so với thực tế. Ngoài ra, vốn cố định còn bị thất thoát do yếu kém về quản lý dẫn tới h hỏng, mất mát tài sản cố định. Do vậy vốn cố định bị giảm đi. Bảo toàn vốn có hai mặt là bảo toàn về mặt hiện vật và bảo toàn về mặt giá trị. - Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật là trong qúa trình sử dụng tài sản cố định, doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không để tài sản cố định bị mất mát h hỏng không sử dụng sai mục đích hoặc mua bán tài sản cố định bị hỏng chênh lệch giá. - Bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị: trong điều kiện có sự biến động về giá, các doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của nhà nớc về việc điều chỉnh nguyên giá tài sản cố định, vốn cố định theo các hệ số tính lại do các cơ quan có thẩm quyền ban hành nhằm bảo đảm giá trị tài sản cố định. Số vốn cố định doanh nghiệp phải bảo toàn cuối kỳ đợc xác định theo công thức sau: Số vốn cố định phải = = Số vốn cố định đợc -- Khấu hao cơ x x Hệ số điều chuyển giá + Tăng giảm vốn bảo toàn giao trong kỳ bản trích trong kỳ trị phần vốn cố định cố định trong kỳ 2-2/ Vốn lu động trong doanh nghiệp 2.2.1/Khái niệm và đặc điểm vốn lu động: Vốn lu động là một bộ phận vốn sản xuất kinh doanh dùng để đầu t vào tài sản lu động và vốn lu động để đảm bảo cho qúa trình sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp đợc tiến hành bình thờng. Vốn lu động tham gia trực tiép vào qúa trình sản xuất, qua mỗi chu kỳ lu động vốn lu động chuyển qua nhiều hình thái khác nhau nh tiền tệ, nguyên vật liệu sản phẩm dở dang và trở lại hình thái tiền tệ sau khi sản phẩm đợc tiêu thụ. Khác với vốn cố định, vốn lu động chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm sau mỗi chu kỳ sản xuất. Qúa trình vận động của vốn lu động thể hiện dới hai hình thái: - Về mặt hiện vật, vốn lu động gồm nguyên vật liệu, bán thành phẩm và sản phẩm dở dang, thành phẩm, công cụ lao động. - Về mặt giá trị, vốn lu động biểu hiện bằng tiền của nguyên vật liệu, bán thành phẩm, công cụ và các loại tài sản lu động khác nh giá trị tăng thêm do việc sử dụng lu động ( giá trị thặng dở dang) và các chi phí bằng tiền trong qúa trình lu thông. Sự lu của vốn lu động về mặt giá trị và hiện vật đợc biểu hiện bằng công thức sau: Tiền - NVLchi phí lao động - sản xuất - hàng hoá và dịch vụ - tiền Trong qúa trình vận động, vốn lu động biển đổi từ hình thái này sang hình thái khác và sau đó trở về hình thái ban đầu. Một vòng khép kín là một chu kỳ vận động của vốn lu động do đó để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn ta phải xem xét độ dài vận động của vốn lu động. Nếu độ dài vận động của vốn lu động ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp sẽ cao hơn. 2-2-2/ Cơ cấu của vốn lu động: Cơ cấu vốn lu động là tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành vốn lu động và mối quan hệ giữa các bộ phận ấy. Tỷ lệ giữa các bộ phận trong tổng và số vốn lu động hợp lý. Xác định chính xác cơ cấu của vốn lu động có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động. Việc xác định đợc cơ cấu vốn lu động hợp lý sẽ đảm bảo cho việc đáp ứng yêu cầu về vốn lu động ở từng bộ phận từng khâu một cách tốt nhất do đó sẽ đảm bảo việc sử dụng hợp lý vốn lu động. Căn cứ vào qúa trình tuần hoàn lu chuyển, vốn lu động đợc chia làm ba loại: - Vốn lu động trong khâu dự trữ: Là vốn lu động đợc dùng để mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ .... dự trữ cho sản xuất. - Vốn lu động trong sản xuất: Là vốn lu động trực tiếp phục vụ sản xuất, là hình thái giá trị của sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. - Vốn lu động trong khâu lu thông: Là bộ phận vốn lu động phục vụ cho giai đoạn tiêu thụ sản phẩm và giá trị thành phẩm trong kho, hàng gửi bán.... Căn cứ nguồn huy động, vốn lu động đợc chia nh sau: - Vốn lu động do ngân sách cấp: Là vốn lu động doanh nghiệp đợc nhà nớc giao quyền sử dụng. - Vốn lu động tự bổ sung: Là vốn lu động mà doanh nghiệp tự bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp. - Vốn liên doanh: Là vốn mà doanh nghiệp liên doanh với các đơn vị khác, bằng tiền mặt hay bằng hiện vật. - Vốn tín dụng: Là vốn vay của ngân hàng, bạn hàng ... - Vốn vay từ các nguồn khác. Căn cứ vào sự phân loại vốn lu động ta có thể xác định số vốn lu động cần thiết ở các khâu, từ đó có thể lập kế hoạch huy động vốn từ các nguồn khác để đáp ứng nhu cầu về vốn lu động. 2-2-3/ Nội dung công tác quản lý vốn lu động: - Một là: Xây dựng mức vốn lu động định mức cho kỳ kế hoạch thờng xuyên cho sản xuất kinh doanh trong kỳ có thể xây dựng đợc. Công tác xây dựng vốn lu động định mức đợc tiến hành cho cả ba khâu: dự trữ , sản xuất, lu thông. Vốn lu động định mức qúa thừa hoặc qúa thiếu đều làm cho doanh nghiệp hoạt động khó khăn: Qúa thử gây ra hiện tợng ứa đọng vốn, qúa thiếu không đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Theo chế độ hiện hành, vốn lu động định mức đợc nhà nớc cấp cho các doanh nghiệp nhà nớc một lần. Trong qúa trình sử dụng doanh nghiệp phải thờng xuyên duy trì hoạt động bảo toàn và phát triển vốn để đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động bình thờng. Để xác định vốn lu động định mức kỳ kế hoạch, ta phải xác định vốn lu động định mức ở các khâu dự trữ, sản xuất lu thông cho từng loại (nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu....) sau đó cộng lại thành vốn lu động định mức trong kỳ kế hoạch. Vốn lu động định mức ở khâu dự trữ : Việc xác định vốn lu động định mức ở khâu dự trữ cần kết hợp chặt chẽ với kế hoạch thu mua nguyên vật liệu và dự tính chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Vốn lu động định mức ở khâu dự trữ đợc tính toán vào mức luân chuyển kế hoạch hàng ngày và định mức số ngày dự trữ. Mức luân chuyển hàng ngày đợc tính bằng cách lấy mức luân chuyển cả năm chia cho 360. Định mức số ngày dự trữ đợc tín nh sau: Đối nguyên vật liệu nhập khẩu thì định mức số ngày dự trữ đợc cơ quan cấp trên quy định: Đối nguyên vật liệu mua trong nớc, ta có thể áp dụng công thức sau: Định mức số ngày dự trữ = = Số ngày cách nhau giữa hai lần mua x x Hệ số thu mua xen kẽ + + Số ngày vận chuyển + + Số ngày chỉnh lý chuẩn bị + + Số ngày bảo hiểm Vốn lu động định mức ở khâu sản xuất: Vốn lu động định mức ở khâu sản xuất đợc xác định riêng cho sản phẩm dở dang bán thành phẩm tự chế và chi phí chờ phân bổ. Vốn lu động định mức cho sản phẩm dở dang đợc xác định theo công thức sau: Vốn lu động định mức cho sản phẩm dở dang = = Mức luân chuyển của thành phẩm theo giá thành công xởng : 360 x Hệ số thành phẩm dở dang x Chu kỳ sản xuất sản phẩm Vốn lu động định mức cho bán thành phẩm tự chế đợc xác định theo công thức sau: Vốn lu động định mức cho bán thành phẩm tự chế = = Mức luân chuyển của thành phẩm theo giá thành công xởng : 360 x Định mức số ngày dự trữ x x Hệ số thành phẩm tự chế Vốn lu động định mức cho chi phí chờ phân bổ đợc tính nh sau: Vốn lu động định mức chi phí chờ phân bổ = = Số đầu năm của chi phí chờ phân bổ + + Chi phí chờ phân bổ phát sinh trong năm -- Số phaỉ phân bổ trong năm Vốn lu động định mức cho khâu lu thông: Vốn lu động định mức cho khâu tiêu thụ bao gồm vốn lu động định mức cho thành phẩm và hàng hoá mua ngoài phcụ vụ cho công tác tiêu thụ. Vốn lu động định mức cho thành phẩm đợc xác định theo công thức sau: Định mức vốn lu động cho thành phẩm = = ồ giá thành công xởng của toàn bộ sản phẩm hàng hoá :: 360 xx Định mức số ngày dự trữ thành phẩm Đối với hàng hoá mua ngoài phục vụ cho khâu tiêu thụ: Trong ba bộ phận trên thì vốn lu động trong khâu sản xuất có vai trò quan trọng nhất trong cơ cấu vốn lu động. Do vậy doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý tốt vốn lu động ở khâu này và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
Tài liệu liên quan