Công ty cổ phần Dược và vật tư thú y (HANVET), tiền thân là xí nghiệp bao
bì và dụng cụ thú y có trụ sở chính tại số 88 đường Trường Chinh-Quận Đống
Đa-Hà Nội. Trong đợt tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, xí
nghiệp đã được Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn quyết định chọn làm đơn
vị điểm. Từ khi bắt đầu hoạt động đến nay công ty đ ã luôn thành công trong lĩnh
vực kinh doanh của mình. Vì vậy để nâng cao kiến thức chuyên ngành Thương
mại quốc tế tại thực tiễn hoạt động kinh doanh ở cơ sở sau những hệ thống lý
luận đã được học ở trường tôi đã chọn công ty cổ phần Dược và vật tư thú y là
đơn vị thực tập.
Bài báo cáo thực tập tổng hợp này tôi muốn trình bày sơ qua về những hoạt
động kinh doanh của công ty cổ phần Dược và vật tư thú y, với những gì nắm bắt
được sau 4 tuần thực tập tại cơ sở.
Báo cáo gồm 3 phần:
I./ Những vấn đề chung về doanh nghiệp.
II./ Thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp.
III./Phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian
tới.
13 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2151 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần dược và vật tư thú y trong thời gian tới, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Phương hướng hoạt động kinh
doanh của công ty phần Dược và
vật tư thú y trong thời gian tới
2
Lời nói đầu
Công ty cổ phần Dược và vật tư thú y (HANVET), tiền thân là xí nghiệp bao
bì và dụng cụ thú y có trụ sở chính tại số 88 đường Trường Chinh-Quận Đống
Đa-Hà Nội. Trong đợt tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, xí
nghiệp đã được Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn quyết định chọn làm đơn
vị điểm. Từ khi bắt đầu hoạt động đến nay công ty đã luôn thành công trong lĩnh
vực kinh doanh của mình. Vì vậy để nâng cao kiến thức chuyên ngành Thương
mại quốc tế tại thực tiễn hoạt động kinh doanh ở cơ sở sau những hệ thống lý
luận đã được học ở trường tôi đã chọn công ty cổ phần Dược và vật tư thú y là
đơn vị thực tập.
Bài báo cáo thực tập tổng hợp này tôi muốn trình bày sơ qua về những hoạt
động kinh doanh của công ty cổ phần Dược và vật tư thú y, với những gì nắm bắt
được sau 4 tuần thực tập tại cơ sở.
Báo cáo gồm 3 phần:
I./ Những vấn đề chung về doanh nghiệp.
II./ Thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp.
III./Phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian
tới.
3
I./ Những vấn đề chung về doanh nghiệp.
1./ Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Trước khi tiến hành cổ phần hoá, công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh
thuốc thú y là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn có qui mô vừa, kinh doanh tương đối có hiệu quả. Trụ sở chính tại số
nhà 88 đường Chường Trinh - quận Đống Đa - Hà nội.
Xí nghiệp được thành lập theo quyết định số... Ngày 1-10-1988 của Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn với chức năng chính là sản xuất và kinh doanh các
loại bao bì dùng trong ngành thú y và các loại dụng cụ phục vụ cho ngành. Lúc
ban đầu, công ty chỉ là một nhóm hơn 50 cán bộ công nhân viên bị giảm biên chế,
trình độ chuyên môn thấp, bị tách ra từ một doanh nghiệp nhà nước khác có cùng
ngành nghề với số vốn kinh doanh không đáng kể. Mặt hàng sản xuất của công ty
hạn hẹp lại bị đặt ngay cạnh “công ty mẹ” nên có nhiều bất lợi khi tham gia vào
sản xuất kinh doanh với tư cách là một chủ thể độc lập. Nhóm cán bộ “bị giảm
biên chế này đã dựa vào nhau gây dựng công ty” từ con số 0.
Ngày 31-7-1991 theo quyết định số 229NN/TCCB/QĐ của Bộ nông nghiệp
và phát triển nông thôn xí nghiệp bao bì và dụng cụ thú y được đổi tên thành xí
nghiệp Dược và vật tư thú y với chức năng sản xuất và kinh doanh các loại thuốc
thú y hoá dược, vật tư bao bì phục vụ cho các ngành thú y theo đúng các chế độ
chính sách của nhà nước. Xí nghiệp thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc
lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn. Để có điều kiện kinh doanh, công ty phải tổ chức
huy động vốn góp của mỗi cán bộ. Ngành nghề ban đầu là sản xuất các bao bì,
dụng cụ trong lĩnh vực thú y với yêu cầu về kỹ thuật tương đối thô sơ. Với cách
lựa chọn ngành nghề kinh doanh như vậy, công ty chưa cần phải đầu tư lớn, số
cán bộ chưa cần phải có chuyên môn cao mới làm được. Thậm chí, với công việc
chủ yếu sử dụng lao đông phổ thông, công ty đã tổ chức gia công thuê ngoài với
đối tượng là người nhà của cán bộ nhân viên công ty.
Từ năm 1990, với kinh nghiệm và số vốn tích luỹ được, công ty bước đầu tổ
chức việc mua bán thuốc thú y. Sau đó một vài năm, công ty bắt đầu tiến hành
sản xuất thuốc thú y ở mức độ đơn giản như: san lẻ thuốc từ lô lớn... Hiện nay
hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất thuốc thú y. Đặc điểm này xuất phát từ
điều kiện kinh doanh trong ngành thú y là khoảng 5-7 năm trở lại đây thì tỷ suất
4
lợi nhuận của việc mua bán ngày càng giảm trong khi tỷ suất lợi nhuận của sản
xuất vẫn ở mức tương đối cao.
Trong 10 năm qua xí nghiệp đã trải qua nhiều thử thách thăng trầm và có
nhiều biến đổi, xí nghiệp đã không ngừng phát triển đi lên và tự khẳng định vị trí
của maình trên thị trường thuoóc thú y. Từ những căn cứ này và để đáp ứng với
nhu cầu phát triển trong giai đoạn mới Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã
có quyết định chọn xí nghiệp làm đơn vị điểm trong đợt tiến hành cổ phần hoá
các doanh nghiệp nhà nước.
Ngày 29-2-1999, toàn bộ cán bộ công nhân viên đã nhất trí với phương án
chuyển đổi doanh nghiệp thành công ty cổ phần Dược và vật tư thú y.
Ngày 18-3-1999 Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã có quyết định số
53/1999/QĐ/BNN/TCCB chính thức chuyển xí nghiệp thành công ty cổ phần với
tên gọi đầy dủ là: Công ty cổ phần Dược và vật tư thú y. Tên giao dịch quốc tế :
Pharmaceutical and Veterinary Material Company. Tên viết tắt: HANVET.
Công ty cổ phần dược và vật tư thú y là pháp nhân theo luật pháp Việt Nam
kể từ ngày được cấp đăng ký kinh doanh, thực hiện hạch toán kinh tế độc laapj,
có con dấu và tài khoản riêng, được hoạt động theo điều lệ của công ty cổ phần
và điều luật công ty.
Như vậy, sau 10 năm hoạt động liên tục và làm ăn có lãi, giờ đây lịch sử của
công ty đã bước sang một trang mới. Sự tăng trưởng của công ty 10 năm qua
được thể hiện qua bảng sau:
Đơn vị tính: 1000 đồng
Năm Tổng doanh
thu
Nộp NSNN Lãi TNBQ của NLĐ(đồng/
người/ tháng)
1989 1.355.900 34.500 49.000 120
1990 1.967.200 47.200 11.400 140
1991 2.897.400 54.200 23.200 170
1992 4.783.400 94.200 28.800 245
1993 6.490.000 140.600 58.300 390
1994 11.541.100 195.400 278.300 420
1995 17.023.200 22.400 182.400 450
1996 20.440.600 331.900 380.000 500
1997 26.000.000 465.000 500.000 600
5
1998 27.000.000 500.000 500.000 700
2./ Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng và nhiệm vụ hiện tại của công ty:
Là doanh nghiệp chuyên sản xuất và cung cấp thuốc thú y phục vụ ngành
chăn nuôi phát triển nên bộ máy quản lý của công ty phải gọn nhẹ và phù hợp
đảm bảo cho sản xuất và kinh doanh của công ty phát triển.
Tổ chức quản lý bộ máy của công ty được thực hiện theo phương pháp ra
quyết định từ trên xuống, tổ chức quản lý theo một cấp chức năng cao nhất là ban
giám đốc gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc, các phòng ban có trách nhiệm tham
mưu và giúp việc cho ban giám đốc trong việc ra các quyết định quản lý.
Các phòng ban gồm có:
- Phòng kinh doanh tổng hợp: là khâu cuối cùng của khâu sản xuất, là nơi
tiếp nhận, phân phối các sản phẩm của doanh nghiệp tới cac đại lý và các kênh
tiêu thụ.
- Phòng tài chính kế toán: chịu trách nhiệm về công tác tài chính, hạch toán
sản xuất kinh doanh, thanh quyết toán với nhà nước, đồng thời cung cấp tài
liệu,thông tin kinh tế cần thiết.
- Ngoài các phòng ban, công ty còn có một mạng lưới phân phối sản phẩm
là các cửa hàng, các đại lý trực thuộc, tại các tỉnh phía Nam công ty có một chi
nhánh bán hàng tại số 28 Mạc Đĩnh Chi, ở phía Bắc công ty có một chi nhánh đặt
tại thị trấn Đông Anh.
Hiện nay hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất thuốc thú y, với các
ngành nghề sau:
+ Công nghiệp thuốc thú y
+ Công nghiệp chế biến thức ăn gia súc
+ Thương nghiệp bán buôn và bán lẻ.
3./ Môi trường kinh doanh của đơn vị:
6
Công ty cổ phần Dược và vật tư thú y là một doanh nghiệp chuyên sản xuất
và cung ứng thuốc thú y phục vụ nghành chăn nuôi phát triển, do đó khách hàng
của công ty là các hộ nông dân trong cả nước chủ yếu là nông dân ở các tỉnh Bắc
Bộ và Nam Bộ.
Ngành nghề kinh doanh của công ty chưa ổn định, chưa tập chung vào một
hoạt động nào. Các cơ hội kinh doanh chưa có nhiều lại bị cạnh tranh mạnh bởi
chính “ công ty mẹ ”có cùng ngành nghề.
Nguyên liệu để sản xuất của công ty được nhập chủ yếu từ Trung Quốc và
các nước Châu Âu.
Công ty cổ phần Dược và vât tư thú y với số vốn điều lệ ban đầu là
4.000.000.000 VNĐ. Trong đó phần vốn của nhà nước là 800.000.000 VNĐ và
phần vốn góp của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp là 3.200.000.000
VNĐ.
Về điều kiện cơ sở vật chất công ty có diện tích mặt bằng là 1.400 m2 . Để
thực hiện nhiệm vụ sản xuất công ty tổ chức 3 phân xưởng sản xuất, mỗi phân
xưởng có chức năng nhiệm vụ riêng. Nhiệm vụ chính của từng phân xưởng như
sau:
- Phân xưởng I: là phân xưởng đóng gói thuốc bột. Đây là phân xưởng
chuyên sản xuất ra các loại thuốc gói, thuốc lọ bột trên cơ sở nguyên vật liệu
chính.
- Phân xưởng II: là phân xưởng thuốc nước. Đây là phân xưởng chuyên sản
xuất ra các loại thuốc dạng nước được đóng trong các lọ, ống trên cơ sở các
nguyên vật liệu chính đã được phối chế.
- Phân xưởng III: là phân xưởng đóng gói sản xuất các loại bao bì phục vụ
cho phân xưởng I và Phân xưởng II.
Quản lý các phân xưởng là các quản đốc phân xưởng, chịu trách nhiệm phụ
trách chung, dưới đó là các tổ trưởng.
Thời gian gần đây, do nhu cầu đòi hỏi cao của thị trường công ty luôn tìm
hướng nâng cao chất lượng sản xuất bằng cách đổi mới nâng cấp thiết bị. Do hạn
chế về vốn đầu tư nên công ty tiến hành đổi mới từng phần, từ đó hiệu quả sản
xuất nâng lên rõ rệt.
II./ Thực trang kinh doanh của doanh nghiệp.
1./ Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty:
Đơn vị tính: 1000 đồng
Năm Doanh thu Chi phí Lợi nhuận Nộp NS Thu nhập bình
quân NLĐ
1999 25.000.000 24.250.000 750.000 1.600.000 800
2000 32.000.000 30.200.000 1.800.000 1.900.000 850
7
2./ Tình hình sản xuất và hoạt động kinh doanh của công ty:
2.1./ Các lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Thành phẩm của công ty trên 90% là thuốc thú y các loạim bao gồm ả các
loại thuốc kháng sinh, các loại thuốc bổ...ngoài ra còn có các loại thuốc tăng
trọng.
* Về mẫu mã: đặc điểm thành phẩm của công ty là đa dạng về mẫu mã: ví
dụ như các loại thuốc kháng sinh thì đóng lọ như Penicillin, Streptomycin..., các
loại thuốc bổ dạng nước thì đóng ống như vitamin B1, vitamin C..., các loại thuốc
tăng trọng và kháng sinh dạng bột khác lại được bao gói bằng nhãn thiếc, túi PE
như Anti CRD, Bcomplex 100g...
* Về số lượng: sản phẩm của công ty được sản xuất nhiều hay ít được căn cứ
vào nhu cầu của thị trường ở từng thời kỳ. Đối với thuốc thú y, nhu cầu của thị
trường chỉ vào mùa hè và những tháng có dịch bệnh phát triển, mùa lũ lụt, còn
những tháng giáp vụ do người chăn nuôi bận làm việc ngoài đồng, việc tiêu thụ
chậmlại nên công ty chỉ tập trung hàng dự trữ để bán khi thị trường cần. Với
phương châm sản xuất cho ai, sản xuất loại nào, sản xuất như thế nào, công ty
luôn coi trọng công tác nghiên cứu thị trường nhằm tránh tình trạng ứ đọng sản
phẩm.
Hiện nay những sản phẩm mà công ty đang sản xuất hàng loạt là:
- Kháng sinh các loại: trên 5 triệu lọ/năm
- Vitamin các loại: 5 triệu ống/năm
- Tăng trọng các loại: 800.000 gói/năm
* Về chất lượng: do nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao, yêu cầu về chất lượng
sản phẩm luôn được tăng lên. Vì vậy, sản phẩm khi kiểm tra ở bộ phận KCS đạt
chất lượng loại A mới được nhập kho.
Những năm gần đây sản phẩm của công ty luôn được công nhận là sản phẩm
có chất lượng cao. Do những hạn chế về điều kiện kỹ thuật, về quản lý và tổ chức
sản xuất nên thuốc của công ty chưa hẳn đã cạnh tranh được với tất cả các loại
thuốc ngoại nhập đang tràn vào thị trường nước ta hiện nay. Vì vậy công ty cần
phải tổ chức quản lý thành phẩm một cách chặt chẽ.
2.2./ Quy trình nhập khẩu của công ty.
8
Để có được những nguyên liệu sản xuất thì công ty phải nhập khẩu nguyên
liệu ở thị trường ngoài nước. Quy trình mua hàng của công ty diễn ra như sau:
B1 Hỏi giá:
Công ty đề nghị bên bán báo cho biết về giá cả và các điều kiện để mua
hàng.
Nội dung: tên hàng, số lượng, chất lượng, thơì gian giao hàng mong muốn,
quy cách thanh toán.Sản phẩm mà công ty mua là sản phẩm thuộc ngành dược
nên chất lượng là yếu tố vô cùng quan trọng. Chất lượng hàng trọng điều kiện
mua hàng được dựa trên hai cơ sở chính như theo dược điẻn BP93, 98 hoặc
VSP22, 23.
B2 Đặt hàng:
Sau khi đã có được những thông tin cần thiết, công ty sẽ đưa ra đề nghị ký
kết hợp đồng dưới hình thức đặt hàng.
B3. Ký kết hợp đồng
Sau khi 2 bên đã thống nhất thoả thuận với nhau về điều kiện giao dịch sẽ
lập một văn bản có chữ ký của hai bên để xác nhân gọi là bản hợp đồng.
2.3./ Quy trình sản xuất của công ty.
Do tính chất nguyên liệu đã nhập về là thuốc dưới dạng sơ chế, về đến công
ty kết hợp các thành phần thuốc với nhau tạo ra thuốc đặc trị cho nên về công
nghệ sản xuất công ty chỉ có một số khâu tự động còn lại các khâu là lao động thủ
công. Sản phẩm thuốc của công ty chỉ tồn tại dưới dạng thuốc nước và thuốc bột.
Nguyên tắc trong chế phẩm thuốc của công ty luôn được tuân thủ 3 điều sau:
- Thuốc không có tính chất tương kỵ
- Thuốc có tính dung nạp.
- Tăng cường hiệp đồng tác dụng.
Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty như
sau:
9
Quy trình công nghệ sản xuất thuốc bột:
Quy trình công nghệ sản xuất thuốc nước:
3./ Khái quát về môi trường kinh doanh và thị trường của công ty.
Công ty cổ phần Dược và vật tư thú y là một đơn vị sản xuất và kinh doanh
các mặt hàng về thuốc thú y phục vụ cho ngành chăm nuôi phát triển với các
nguyên liệu được nhập trực tiếp của nược ngoài do đó vấn đề chủ yếu của công ty
là việc tiêu thụ sản phẩm, tiếp thị và nghiên cứu phát triển của sản phẩm mới, do
đó việc nghiên cứu môi trương marketing QG là rất quan trọng. Môi trường trong
nước là nơi mà công ty dựa vào nó để tạo ra bàn đạp cho các hoạt động ngoài
nước của mình.
Ngoài ra sự vận hành của các thị trường ngoại hối là mối quan tâm trực tiếp
của công ty để hạn chế được những rủi ro trong vấn đề thanh toán các cán bộ
thuộc phòng tài chinhs kế toán phải nắm bắt kịp thời những sự thay đổi về tỷ giá
để trong quá trình ký kết hợp đồng và thanh toán công ty không bị thiệt hại.
4.Hệ thống tổ chức, nhân sự và các giải pháp huy động vốn của công ty.
Nguyên v t li u Ph i ch óng gói, l
Nh p kho Ki m tra (KCS)
Nguyên v t li u Pha ch Ti t trùng óng ng
Dán nhãn Ki m tra (KCS) Nh p kho
10
Cơ cấu tổ chức của công ty là khá gọn nhẹ, không bài bản cồng kềnh, với
nguyên tắc tổ chức trực tuyến kết hợp với phân cấp quản lý theo chức năng.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty: (Bảng I)
Hiện nay số nhân viên công ty là 170 người. Bên cạnh các nhân viên có
năng lực phù hợp thì cũng có một số nhân viên được nhận vào làm do các mối
quan hệ với công ty. Số nhân viên này chủ yếu là công nhân sản xuất. Ngoài ra có
một bộ phận không nhỏ là lao động thời vụ thuê ngoài không thuộc biên chế của
công ty. Để có điều kiện kinh doanh, công ty phải tổ chức huy động vốn góp của
môic cán bộ. Tất cả các thành viên của công ty khi được thừa nhận thuộc biên
chế chính thứuc đều phải đóng góp vào công tu một khoản tiền quy định được gọi
là “tiền xây dựng công ty”có tính chất góp vốn và ký cược. Đây là khoản tiền
công ty huy động của mọi thành viên làm vốn kinh doanh, được trả lại cao hơn
lãi suất ngân hàng một chút và là khoản để xử lý khi các nhân viên gây thiêtj hại
cho công ty.
5. Tình hình tổ chức thanh toán của công ty.
Phương thức thanh toán với nhà cung cấp ở công ty được thực hiện phổ biến
thông qua hình thức thư tín dụng (L/C) hoặc điện chuyển tiền (TTR). Việc lựa
chọn hình thức thanh toán được hai bên thoả thuận trước và thống nhất trước khi
ký vào hợp đồng. Hợp đồng ký kết giữa công ty và nhà cung cấp nước ngoài là
căn cứ quan trọng để công ty tiến hành các thủ tục cần thiết như đăng ký mua
ngoại tệ với ngân hàng, làm thủ tục mở (L/C) hay thủ tục chuyển tiền .
Trình tự tién hành thanh toán: sau khi kỹ kết hợp đồng với nhà cung cấp,
căn cứ vào nội dung và giá trị hợp đồng, công ty tiến hành các thủ tục cần thiết
như mua ngoại tệ, mở L/C, thanh toán với nhà cung cấp.
11
Công ty thanh toán bằng L/C sau khi xem xét các điều kiện cần thiết có thể
mở L/C, ngân hàng sẽ tiến hành mở L/C. Việc thanh toán sẽ được tiến hành khi
ngân hàng bên bán gửi đủ bộ chứng từ thanh toán cho ngân hàng và yêu cẩu công
ty ký hậu thanh toán theo quy định. Thông thường công ty sẽ thanh toán 85% trị
giá L/C cho người bán, ngay sau khi nhận được bộ chứng từ đầy đủ do ngân hàng
bên bán gửi. Còn 15% trị giá L/C sẽ được thanh toán ngay sau khi công ty nhận
được hàng.
Nếu thanh toán bằng điện chuyển tiền (TTR) thì thủ tục thanh toán đơn giản
sẽ được tiến hành sau khi nhận được hàng. Để tiến hành thanh toán các bộ thanh
toán cần đưa ra ngân hàng hợp đồng kinh tế, các chứng từ, hoá đơn liên quan.
Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của giấy tờ ngân hàng sẽ chuyển tiền cho người bán.
Tuy nhiên phạm vi áp dụng hình thức thanh toán bằng TTR không lớn, thông
thường chỉ áp dụng với nhà cung ứng của công ty, có quan hệ lâu dài và có sự tin
tưởng lẫn nhau mới chấp nhận thanh toán bằng phương pháp này.
III./ phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian
tới:
1./ Phương hướng hoạt động.
- Phát triển, mở rộng quy mô kinh doanh của công ty.
- Hoàn thiện mô hình tổ chức.
- Củng cố và khắc phục những hạn chế về thị trường cũ phát huy mở rộng
thị trường mới.
- Phấn đấu hoạt động kinh doanh có hiệu quả ngày càng cao, mở rộng hoạt
động kinh doanh tích luỹ tăng nguồn vốn, thực hiện nộp quỹ ngân sách nhà nước
phát triển công ty.
2./ Đánh giá tổng hợp và kiến nghị biện pháp phát triển kinh doanh
của đơn vị.
Nguyên liệu để sản xuất của công ty chủ yếu là nhập từ nước ngoài, khi về
đến cảng công ty không có điều kiện để kiểm tra chất lượng và số lượng hàng,
thuê kho bãi, thuê kiểm định để tiến hành kiểm tra do vấn đề ngân sách hạn hẹp
vì vậy việc số lượng hàng thiếu, chất lượng không đảm bảo là việc thường gặp
đối với công ty do đó công ty thường chịu nhiều tổn thất.
12
Hiện nay nguồn tài chính của công ty được ưu tiên cho đàu tư thiết bị máy
móc, nhà xưởng và chính sách đãi ngộ trực tiếp về vật chất cho người lao động,
còn việc bố trí các nguồn tài chính cho phát triển nguồn nhân lực của công ty còn
mang tính chất chắp vá, chưa trở thành một chiến lược rõ ràng. Vấn đề đặt ra là
công ty cần thiết phải xây dựng chiến lược lâu dài cho vấn đề nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực. Bởi vì trình độ kiến thức và chuyên môn của người lao
động có ảnh hưởng rất lớn đến các quy chế cụ thể để khuyến khích mọi thành
viên trong công ty học tập nâng cao trình độ chuyên môn.
Kết luận
Công ty cổ phần dược và vật tư thú y được thành lập theo sự chuyển đổi các
doanh nghiệp nhà nước theo sự chuyển đổi các doanh nghiệp nhà nước sang hình
thức cổ phần hoá.
Hoạt động của công ty trong những năm qua đã đạt được những kết quả
đáng khích lệ. Quy mô sản xuất ngày một tăng. Hàng năm công ty đã tiêu thụ
được một số lượng lớn các sản phẩm dược phục vụ cho ngành chăn nuôi phát
triển, góp một phần nhỏ bé vào việc phát triển ngành nông nghiệp chăn nuôi của
đất nước.
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những bất cập khó khăn cần phải xem xét giải
quyết để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, để doanh nghiệp ngày càng
phát triển lớn mạnh hơn nữa.
Báo cáo thực tập tổng hợp
13
Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần dược và
vật tư thú y