Với hơn 3 năm học tập tại lớp Quản trị kinh doanh thương mại 41 A
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, được sự giúp đỡ của thầy cô giáo và nhà
trường, tôi đã có được một số kiến thức cơ bản rất có ích cho bản thân.Đó là
hành trang để tôi chuẩn bị bước vào thực tế. Nhưng do chưa có kinh nghiệm
thực tế cùng với thời gian thực tập quá ngắn (hơn 1 tháng) nên trong thời
gian thực tập tôi đã không được giao một công việc cụ thể. Vì vậy, trong
bản báo cáo tổng hợp này với tư cách là một quan sát viên tôi xin trình bày
những nội dung sau :
Chương I : Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
bánh kẹo Hải Hà.
Chương II : Quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty.
Chương III : Phương hướng và một số biện pháp thúc đẩy
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bánh kẹo
Hải Hà.
39 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2167 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phương hướng và một số biện pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Phương hướng và một số biện
pháp thúc đẩy hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty
bánh kẹo Hải Hà
1
Lời Mở Đầu
Với hơn 3 năm học tập tại lớp Quản trị kinh doanh thương mại 41 A
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, được sự giúp đỡ của thầy cô giáo và nhà
trường, tôi đã có được một số kiến thức cơ bản rất có ích cho bản thân.Đó là
hành trang để tôi chuẩn bị bước vào thực tế. Nhưng do chưa có kinh nghiệm
thực tế cùng với thời gian thực tập quá ngắn (hơn 1 tháng) nên trong thời
gian thực tập tôi đã không được giao một công việc cụ thể. Vì vậy, trong
bản báo cáo tổng hợp này với tư cách là một quan sát viên tôi xin trình bày
những nội dung sau :
Chương I : Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
bánh kẹo Hải Hà.
Chương II : Quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty.
Chương III : Phương hướng và một số biện pháp thúc đẩy
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bánh kẹo
Hải Hà.
2
Chương I – Quá trình hình thành và phát
triển của Công ty Bánh Kẹo Hải Hà
1/ Lịch sử hình thành của Công ty Bánh Kẹo
Hải Hà
Công ty Bánh Kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nước, hạch toán
kinh tế độc lập, tự điều chỉnh về kinh tế, có tư cách pháp nhân đầy đủ có
tài khoản và con dấu riêng trực thuộc Bộ Công Nghiệp, chuyên sản xuất
kinh doanh các mặt hàng bánh kẹo và thực phẩm để phục vụ nhu cầu tiêu
dùng hàng ngày của mọi tầng lớp nhân dân.
Công ty được thành lập chính thức theo QĐ số 216/CN/TCLĐ ngày
24/3/1993 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ.Đăng ký kinh doanh số
106282 do trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội cấp ngày 7/4/1993. Ngày
12/4/1997 Công ty đã được Bộ Thương Mại cấp giấy kinh doanh xuất nhập
khẩu số 1011001.
Trụ sở chính đặt tại : Số 25 Đường Trương Định - Hai Bà Trưng - Hà
Nội
Tên giao dịch : HaiHa Confectionery Company
Viết tắt : HaiHaCo
Sau đây là quá trình hình thành của Công ty.
Giai đoạn I : (1959 – 1991)
Tháng 11 năm 1959, tổng Công ty nông thổ sản Miền Bắc đã xây
dung một cơ sở thử nghiệm nghiên cứu hạt chân châu (Tapioca) với 9 cán
bộ của Công ty gửi sang.
Đến đầu năm 1960, thực hiện chủ trương của tổng Công ty cơ sở đã
đi sâu nghiên cứu và sản xuất các mặt hàng miến từ đậu xanh để đáp ứng
nhu cầu của nhân dân.
Trên cơ sở đó, ngày 25/12/1960, Xưởng Miến Hoàng Mai ra đời, đánh
dấu bước đi đầu tiên cho sự phát triển của Công ty sau này.
Đến năm 1962 Xí nghiệp Miến Hoàng Mai trực thuộc Bộ Công
nghiệp nhẹ quản lý.Thời kỳ này xí nghiệp đã thử nghiệm thành công đưa
vào sản xuất các mặt hàng dầu và tinh bột ngô cung cấp cho nhà máy pin
Văn Điển.
Năm 1966, Viện thực vật đã lấy nơi đây làm cơ sở vừa sản xuất thử
nghiệm các đề tài thực phẩm, vừa phổ biến cho các địa phương sản xuất
3
nhằm giải quyết hậu cần tại chỗ, tránh được ảnh hưởng của chiến tranh gây
ra. Từ đó nhà máy đổi tên thành Nhà máy thực nghiệm Hải Hà.Ngoài sản
xuất bột ngô, nhà máy còn sản xuất viên đạm, cháo tương, nước chấm lên
men, nước chấm hoa quả, dầu đạm tương, bánh mỳ, bột dinh dưỡng trẻ em
và bước đầu nghiên cứu mạch nha.
Tháng 6 năm 1970 thực hiện chủ trương của Bộ lương thực thực phẩm,
nhà máy đã chính thức tiếp nhận phân xưởng kẹo của nhà máy Hải Châu
bàn giao sang với công suet 900 tấn / năm, với nhiệm vụ chính là sản xuất
kẹo nha, giấy tinh bột và lấy tên là Nhà máy Thực Phẩm Hải Hà, với số cán
bộ công nhân viên là 555 người.
Đến năm 1980, nhà máy chính thức có 2 tầng nhà với tổng diện tích sử
dụng là 2500 m² với số cán bộ công nhân viên là 900 người.
Năm 1988 do việc sát nhập các cán bộ nhà máy trực thuộc Bộ Công
nghiệp và Công nghiệp thực phẩm quản lý. Thời kỳ này, Nhà máy mở rộng
và phát triển thêm nhiều dây chuyền sản xuất dần dần hoàn chỉnh luận
chứng kinh tế. Sản phẩm của nhà máy được tiêu thụ rộng rãi trong nước và
xuất khẩu sang các nước Đông Âu. Một lần nữa, nhà máy đổi tên thành Nhà
máy kẹo xuất khẩu Hải Hà.Với tốc độ tăng sản lượng hàng năm từ 1% ->
15%, sản xuất từ chỗ thủ công đã dần dần tiến tới cơ giới hoá 70% -> 80%
với số vốn Nhà nước giao từ ngày 1/1/1991 là 5454 triệu đồng.
Giai đoạn II (1992 - đến nay)
Tháng 1 / 1992, nhà máy chuyển về Bộ công nghiệp nhẹ quản lý. Trước
tình hình biến động của thị trường, nhiều doanh nghiệp đã phá sản hoặc cổ
phần hoá, nhưng doanh nghiệp Hải Hà vẫn tiếp tục đứng vững và vươn lên.
Theo Quyết định 397 của Bộ công nghiệp nhẹ ngày 15/4/1994 nhà
máy được quyết định đổi tên thành Công ty Bánh Kẹo Hải Hà với tên giao
dịch là HaiHaCo trực thuộc Bộ công nghiệp quản lý.Mặt hàng sản xuất
chính của Công ty là bánh và kẹo các loại : kẹo sữa dừa, kẹo hoa quả, kẹo cà
phê, kẹo cốm, bánh biscuit, bánh kem... chế biến thực phẩm do nhà nước đầu
tư vốn và quản lý. Công ty hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh
doanh độc lập, các xí nghiệp trực thuộc Công ty gồm có :
+ Xí nghiệp kẹo
+ Xí nghiệp bánh
+ Xí nghiệp thực phẩm Việt Trì
+ Xí nghiệp phụ trợ
+ Xí nghiệp dinh dưỡng Nam Định
2/ Quá trình phát triển của Công ty Bánh Kẹo
Hải Hà
4
Trong quá trình phát triển Công ty đã liên doanh với các công ty
nước ngoài :
Năm 1993 Công ty liên doanh với công ty Kotobuki (Nhật Bản)
thành lập liên doanh HaiHa – Kotobuki, với tỷ lệ vốn góp như sau :
+ Bên Việt nam 30% (12 tỷ)
+ Bên Nhật Bản 70% (28 tỷ)
Năm 1995 thành lập liên doanh Hải Hà - MIWON (Đài Loan) tại Việt
Trì, với tổng số vốn góp của Hải Hà là 1 tỷ đồng.
Năm 1996 Công ty thành lập liên doanh HAIHA – Kameda tại Nam
Định với số vốn góp của Hải Hà là 4,7 tỷ đồng (30%), đến năm 1998 do
hoạt động không mang lại hiệu quả nên đã giải thể liên doanh vào tháng 12/
1998.
3/ Mô hình tổ chức của công ty
3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty (Sơ đồ 1)
T ng Giám c
Phó TGĐ
Tài chính
Văn
phòng
Phó TGĐ
Kinh doanh
P
Tài
chính
P
Kế
toán
Nhà
n
P
Hành
chính
P
T
Ch c
P
Kinh
doanh
Y
T
P
KCS
P
Kỹ
thuật
Bộ
phận
vận tải
Bộ
phận
bốc
vác
Kho
Bộ
phận
vật tư
Bộ
phận
Marke
ting
Hệ thống
cửa hàng
giới thiệu
sản
phẩm
Xí
nghiệp
bánh
Xí
nghiệp
kẹo
Xí
nghiệp
phụ trợ
Nhà
máy
Nam
Định
Nhà
máy
Việt Trì
5
3.2. Cơ cấu quản lý
Bộ máy quản lý của Công ty tổ chức theo mô hình đa bộ phận với cơ
cấu tổ chức trực tuyến - chức năng và thực hiện cơ chế quản lý theo chế
độ một thủ trưởng.
Theo đó, Tổng Giám Đốc là người toàn quyền quyết định mọi hoạt
động của Công ty và chịu trách nhiệm trước Nhà nước, tập thể người lao
động về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phó Tổng Giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm quản lý và trực tiếp
chỉ đạo phòng kinh doanh.
Phòng kinh doanh có chức năng :
+ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
+ điều độ sản xuất và lập kế hoạch
+ cung ứng vật tư sản xuất, cân đối kế hoạch thu mua, ký
hợp đồng thu mua thiết bị vật tư.
+ ký hợp đồng và theo dõi thực hiện tiêu thụ sản phẩm
+ tổ chức hoạt động Marketing từ quá trình sản xuất đến
tiêu thụ, thăm dò thị trường, quảng cáo, mở rộng thị trường lập ra các chiến
lược tiếp thị.
+ lập kế hoạch phát triển cho các năm sau
Phó Tổng Giám Đốc tài chính có trách nhiệm quản lý và chỉ đạo
phòng tài chính và phòng kế toán.
Phòng tài chính và kế toán có chức năng :
+ huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh
+ kiểm soát các hoạt động tài chính của Công ty
+ tổ chức hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh (lãi, lỗ)
+ thực hiện các nghiệp vụ giao dịch thanh toán và phân
phối lợi nhuận.
Phòng KCS và phòng kỹ thuật có chức năng :
+ nghiên cứu kỹ thuật cơ điện, công nghệ.
+ theo dõi thực hiện quy trình công nghệ
+ nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới.
+ đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm
+ xây dựng định mức nguyên vật liệu cho từng loại sản
phẩm.
Văn phòng có chức năng :
+ lập định mức thời gian cho các loại sản phẩm
+ tính lương thưởng cho cán bộ công nhân viên
+ tuyển dụng lao động
+ phụ trách về bảo hiểm, an toàn lao động và vệ sinh
công nghiệp
6
+ phục vụ tiếp khách...
Phòng y tế, nhà ăn, bảo vệ có chức năng : bảo vệ, kiểm tra cơ sở vật
chất kỹ thuật của Công ty, tổ chức bữa ăn giữa ca và chăm sóc sức khoẻ
cho cán bộ công nhân viên.
Ngoài ra còn có một hệ thống các cửa hàng có chức năng giới thiệu và
tiêu thụ sản phẩm, hệ thống nhà kho có chức năng dự trữ nguyên vật liệu,
bảo đảm nguyên vật liệu trang thiết bị phục vụ sản xuất đồng thời dự trự bảo
quản sản phẩm làm ra.
Có thể nói, bộ máy quản lý của Công ty càng ngày càng đơn giản gọn
nhẹ, không cồng kềnh như trước đây nữa.Nó được tổ chức theo mô hình trực
tuyến chức năng, được chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới, tất cả đều theo
sự chỉ đạo điều hành của Tổng Giám Đốc, có sự trợ giúp của hai phó tổng
giám đốc kinh doanh và phó tổng giám tài chính cùng với hệ thống phòng
ban độc lập với chức năng, nhiệm vụ riêng của từng phòng ban hoạt động
theo một hệ thống thống nhất dưới sự giám sát,quản lý trực tiếp của cấp
quản trị cấp cao mà người quyết định cuối cùng là Tổng Giám Đốc.
7
Chương II – Quá trình hoạt động kinh
doanh của Công ty Bánh Kẹo Hải Hà
1. Đặc điểm kinh doanh của Công ty
1.1. Đặc điểm nhân sự của công ty
Bảng 1 : Cơ cấu lao động của công ty năm
2002
Chỉ tiêu
XN kẹo XN bánh XN phụ
trợ
XN Việt
Trì
XN Nam
Định
Hành chính
–kỹ thuật
Tổng
Số
ngườ
i
Tỷ lệ
%
Số
ngườ
i
Tỷ lệ
%
Số
ngườ
i
Tỷ lệ
%
Số
ngườ
i
Tỷ lệ
%
Số
ngườ
i
Tỷ lệ
%
Số
người
Tỷ lệ
%
Số
người
Tỷ lệ
%
Tổng
467
26,4
310
17,5
42
2,4
735
41,5
66
3,7
151
8,5
1771
100
1.Giới tính
- nam
- nữ
135
332
29
71
84
226
27
73
34
8
81
19
235
500
32
68
26
40
39
61
68
83
45
55
582
1189
32,8
67,2
2.Trình độ
- đại học
- cao đẳng
trung cấp
8
18
1,7
3,9
9
19
2,9
16,3
8
30
19
71
29
70
3,9
9,5
5
10
7,5
15
60
71
39,7
47
111
218
6,3
12,3
3.Hthức lđ
- trực tiếp
- gián tiếp
401
66
85,9
14,1
285
25
91,9
8,1
38
4
90,5
9,5
697
38
94,8
5,2
54
12
82
12
0
151
0
100
1436
335
21
19
4.T.hạn lđ
- dài hạn
-hợp đồng
- thời vụ
280
97
90
60
21
19
64
53
193
21
17
62
37
5
0
88
12
0
370
148
217
50
20
30
54
0
0
82
12
0
107
41
3
71
27
2
912
356
503
51,5
20,1
28,4
Qua bảng trên ta nhận thấy :
Về mặt số lượng : từ một xí nghiệp có 9 cán bộ công nhân viên thì đến
năm 2002 Công ty đã có 1771 lao động.
Về mặt chất lượng : toàn Công ty có 111 người có trình độ đại học
chiếm 6,3 %, có 218 người có trình độ cao đẳng trung cấp chiếm 12,3%
trong đó cán bộ quản lý, kỹ thuật có trình độ đại học là 60 người chiếm
39,7%, trung cấp có 71 người chiếm 47%.Điều đó cho thấy nguồn lao động
của công ty được nâng cao về chất, đã có nhiều người có trình độ cao nắm
giữ những cương vị chủ chốt để phù hợp với sự thay đổi của cơ chế thị
trường nhằm tạo những bước đi vững chắc cho sự phát triển của công ty.
Về mặt cơ cấu : Cán bộ công nhân viên của Công ty chủ yếu là nữ
chiếm 67,2 % tập trung chủ yếu trong khâu bao gói đóng hộp vì công việc
8
này đòi hỏi sự khéo léo tỉ mỉ, bền bỉ và nhẹ nhàng.Trong xí nghiệp phụ trợ
đội bốc xếp, nam là chủ yếu chiếm 81% vì công việc này đòi hỏi phải có sức
khoẻ, có tay nghề kỹ thuật mà nam giới là thích hợp hơn cả. Vì tính chất
sản xuất của Công ty có tính thời vụ (mặt hàng chủ yếu là bánh kẹo – một
mặt hàng được tiêu thụ mạnh vào những dịp lễ tết, hội hè, trung thu) nên
ngoài lực lương lao động dài hạn chiếm 51,5 %, công ty còn sử dụng một
lực lượng lao động hợp đồng (1- 3 năm) chiếm 20,1%, lao động thời vụ
chiếm 28,4 % mục đích là nhằm giảm bớt chi phí về nhân công để tăng
doanh thu và lợi nhuận.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ
1.2.1. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật
Công ty có 5 xí nghiệp thành viên trong đó có 4 xí nghiệp sản xuất
chính và 1 xí nghiệp phụ trợ. Cấc xí nghiệp chính được xây dựng theo
nguyên tắc đối tượng, mỗi xí nghiệp được phân công sản xuất những nhóm
sản phẩm nhất định.
+ Xí nghiệp kẹo : chuyên sản xuất các loại kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo
gôm, kẹo coffee...
+ Xí nghiệp bánh : sản xuất các loại bánh biscuit, bánh cracker, bánh
kẹp kem...một đặc trưng của Công ty là chuyên dùng tên các loại hoa để đặt
tên cho các sản phẩm bánh như : bánh Cẩm chướng, Hải Đường, Thuỷ Tiên,
Lay ơn...
+ Xí nghiệp phụ trợ : phục vụ việc cung cấp mhiệt lượng cho các xí
nghiệp sản xuất bánh kẹo, sữa chữa các máy móc thiết bị của toàn Công ty
Ngoài ra xí nghiệp này còn thêm bộ phận sản xuất phụ với nhiệm vụ làm
nhãn, gói kẹo,cắt giấy in bìa, in hộp...
+ Nhà máy thực phẩm Việt Trì : sản xuất bánh kẹo và một số sản
phẩm khác như : mỳ ăn liền, nước giải khát và năm 1997 được đầu tư thêm
một dây chuyền sản xuất kẹo Jelly, đây là một sản phẩm rất được ưa chuộng
đặc biệt là đối với trẻ con.
+ Nhà máy bột dinh dưỡng trẻ em Nam Định : chuyên sản xuất bột
dinh dưỡng, bột canh và bánh kem xốp các loại...
9
Sơ đồ 2 : Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty
1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ
Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty theo kiểu đơn giản, chế
biến liên tục, khép kín, sản xuất với mẻ lớn trên dây chuyền bán tự động,
thủ công nửa cơ khí.
Đặc điểm quy trình sản xuất của Công ty là không có sản phẩm dở
dang, mỗi sản phẩm được hoàn thành ngay sau khi kết thúc dây chuyền
sản xuất, sản phẩm hỏng được đem đi tái chế ngay trong ca làm việc.Trên
Công ty Bánh kẹo
Hải Hà
Nhà
máy
dinh
dưỡng
Nam
Định
Nhà
máy
thực
phẩm
Việt
trì
Xí
nghiệp
phụ
trợ
Xí
nghiệp
kẹo
Phân
xưởng
kem
xốp các
loại
Phân
xưởng
cơ khí
Hệ
thống
phòng
ban
Xí
nghiệp
bánh
Phân
xưởng
giấy
bột
Phân
xưởng
kẹo
cứng
Phân
xưởng
bánh
kẹp
kem
Phân
xưởng
bánh
bích
quy
Phân
xưởng
làm
bột
gạo
Phân
xưởng
kẹo
các
loại
Phân
xưởng
kẹo
Jelly
Phân
xưởng
kẹo
mềm
Phân
xưởng
kẹo
gôm
10
một dây chuyền sản xuất có thể sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác
nhau, nhưng có sự tách biệt về thời gian. Mỗi chu kỳ sản xuất thường
ngắn, nhanh nhất là từ 5 – 10 phút, còn dài nhất là 3-4 giờ.Dưới đây là các
quy trình công nghệ sản xuất bánh kẹo.
Sơ đồ 3 : Quy trình công nghệ sản xuất kẹo mềm
Sơ đồ 4 : Quy trình công nghệ sản xuất bánh kem
xốp
Lăn côn
Máy cuốn
)
Đóng túi to
Máy gói tự động
Lên máy cán
Lên máy cắt
Sàng rung
rung
Gói thủ công
Đóng túi to
Làm ngu i N u Hoà
đường
Phôi chế
nguyên liệu
Tạo vỏ
bánh
Nướng vỏ
bánh
Phết kem
Máy cắt
thanh
Tạo
kem
Bao gói
11
12
Sơ đồ 5 : Quy trình công nghệ sản xuất kẹo cứng
Sơ đồ 6 : Quy trình công nghệ sản xuất bánh quy
Hoà đường Nấu Làm nguội
Máy lăn côn
Vuốt kẹo
Dập hình
Máy gói
Rung sàng
Gói tay
Bơm nhân
Bơm nhân
Nguyên
liệu
Nhân
trộn
Tạo hình Nướng
bánh
Làm nguội
đóng gói
bằng máy
đóng gói
thủ công
Phủ sôcôla
Làm bóng
Làm nguội
Đóng túi
13
1.3. Tình hình kinh doanh các mặt hàng
Hiện nay, Công ty sản xuất gần 100 chủng loại bánh kẹo.Do đặc tính
của sản phẩm không phải đầu tư theo chiều sâu mà chủ yếu bằng đa dạng
hoá sản phẩm, nên Công ty luôn cố gắng, nghiên cứu, tìm kiếm các sản
phẩm mới.Việc nhập thêm một số dây chuyền sản xuất kẹo Jelly, Caramen
đã giúp cho Công ty có những sản phẩm đặc trưng.Tình hình tiêu thụ cấc
nhóm mặt hàng trong một số năm gần đây được thể hiện qua bảng sau
Bảng 2 : Cơ cấu kinh doanh các nhóm hàng chính
của Công ty
Đơn vị tính : tấn
Năm
Tên
1999
2000
2001
2002
00/
99
(%)
01/
00
(%)
02/
01
(%)
B
á
n
h
ngọt
Kem xốp các
loại, quy kem
xốp dừa, cẩm
chướng, bông
hồng vàng..
2100
1890
2137
2387
90
113,06
111,7
mặn
Violét, dạ lan
hương thuỷ
tiên, pho
mát...
1020
1090
1270
1109
106,8
3
116,5
87,32
K
ẹ
o
Cứn
g
Dứa, xoài,
dâu sôcôla,
hoa quả, tây
du ký...
2900
2150
2820
2769
74,13
131,16
98,19
M
ề
m
Cốm,sữa dừa
cafê, bắp bắp,
mơ...
3700
3520
3423
3600
95,13
97,24
105,17
dẻo
Jelly chíp
chíp, gôm,
mè sừng...
980
1080
1200
1500
110,2
111,11
125
Tổng số
10700
9840
10850
11365
91,96
110,26
104,75
14
Qua bảng số liệu trên ta thấy sang năm 2002 sản lượng tiêu thụ của
Công ty tăng so với năm 2001 : từ 10850 tấn lên 11365 tấn, tức là tăng 515
tấn hay là tăng 4,75%, trong đó :
+ Về bánh ngọt : sản lượng tiêu thụ tăng từ 2137 tấn đến 2387 tấn,
tức là tăng lên 250 tấn hay tăng 11,7 % là do Công ty đã cải tiến mẫu mã,
nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Về kẹo mềm : sản lượng tiêu thụ tăng từ 3423 tấn đến 3600 tấn, tức
là tăng lên 177 tấn hay tăng 5,17% do Công ty đã đưa ra nhiều sản phẩm có
nhiều hương vị trái cây độc đáo, hấp dẫn mà giá thành vừa phải.
+ Về kẹo dẻo : sản lượng tăng từ 1200 tấn đến 1500 tấn, tức là tăng
lên 300 tấn hay tăng 25%. Đây là nhân tố chính làm tăng sản lượng tiêu thụ
của Công ty trong năm 2002, đặc biệt là các sản phẩm kẹo Jelly chíp chíp,
kẹo Caramen rất được người tiêu dùng ưa chuộng đặc biệt là hấp dẫn đối với
trẻ em bởi tên gọi độc đáo và hương vị chua chua ngọt ngọt.
Một lý do nữa khiến sản lượng tiêu thụ bánh kẹo năm 2002 tăng lên
do Công ty mở rộng hệ thống đại lý trên toàn quốc (đã có thêm nhiều đại lý
ở miền Trung và miền Nam), các sản phẩm bánh kẹo của Công ty được bình
chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao.Ngoài ra, trong năm 2002 Công ty đã
tăng chi phí cho các hoạt động hỗ trợ bán hàng như dành : 4% doanh thu
cho quảng cáo, khuyến mại, hàng quý thưởng cho 20 đại lý có sản phẩm tiêu
thụ cao nhất.
1.4.Khả năng chiếm lĩnh thị trường
Tình hình chiếm lĩnh thị trường từng tỉnh thành thể hiện ở thị phần
của Công ty đó trong địa bàn tổng thể.Điều này được thể hiện ở bảng 3, tại
bảng này sẽ có sự so sánh giữa Công ty bánh kẹo Hải Hà với các đối thủ
cạnh tranh khác trên thị trường Việt Nam.
Do có nhiều đối thủ cạnh tranh không chỉ là các công ty cùng sản
xuất bánh kẹo trong nước mà đặc biệt là có một khối lượng hàng hoá
(bánh kẹo) không nhỏ của nước ngoài đang xuất hiện ngày càng nhiều tại thị
trường Việt Nam.Trước tình trạng cạnh tranh gay gắt đó, việc tiến triển của
Công ty bánh kẹo Hải Hà được tiến hành theo 2 phương hướng :
+ Khai thác mở rộng thị trường ngay trên thị trường truyền
thống (thị trường miền Bắc).Đây là hướng chủ yếu của Công ty.
+ Phát triển các thị trường mới vào các vùng sâu, vùng xa và
các tỉnh phía Nam có khả năng phát triển.
Bước đầu cho thấy tốc độ phát triển thị trường của Công ty rất mạnh
và có chiều hướng tăng liên tục ở hầu hết các thị trường (thể hiện ở bảng 4)
15
Hiện nay Công ty đang từng bước xây dựng cả thị trường trong nước và
ngoài nước.
Bảng 3 : So sánh các đối thủ cạnh tranh chủ yếu
Công
ty
Thị trường
chủ yếu
Sản phẩm
cạnh tranh
Thị
phần
điểm mạnh Điểm yếu
Hải
Hà
Miền bắc
Kẹo các loại
bánh kem
xốp biscuit.
7,5%
Uy tín, hệ thống
phân phối rộng, quy
mô lớn, giá hạ
Chưa có sản phẩm
cao cấp hoạt động
quảng cáo kém
Hải
châu
Miền bắc
Kẹo hoa quả
sôcôla, bánh
kem xốp
5,5%
Uy tín, hệ thống
phân phối rộng, giá
hạ
Chất lượng chưa cao
mẫu mã chưa đẹp.
Kinh
đô
Cả nước
Snach, bánh
tươi,
biscuit,sôcôla
bánh mặn
5%
Chất lượng tốt bao
bì đẹp,quảng cáo và
hỗ trợ bán tốt,kênh
phân phối rộng
Giá còn cao
Biên
hoà
Miền
trung –
miền nam
Biscuit,kẹo
cứng, kẹo
mềm
snach,sôcôla.
8%
Mẫu mã đẹp chất
lượng tốt, hệ thống
phân phối rộng
Hoạt động xúc tiến
hỗn hợp còn kém,giá
bán cao
Tràn
g
an
Miền bắc
–miền
trung
Kẹo hương
cố