1. Y êu cầu.
Trứơc kia việc quản lí tiền điện của một xã vẫn còn nhiều bất cập và gặp
nhiều khó khăn cho những người quản lí.Hiện nay khi khoa học phát triển trong
đó ngành khoa học CNTT là một ngành mũi nhọn trên thế giới.Vì thế việc áp
dụng nó vào việc quản lí tiền điện là một yêu cầu được đặt ra.Người ta phải xây
dựng một phần mền để đáp ứng được nhu cầu thực tế.
2. Mục tiêu.
Hệ thống gúp cho người quản lí một cách dễ dàng các th ông tin về khách
hàng dùng điện, cách tính tiền điện một cách chính xác,nhanh chóng. Hệ
thống dễ sử dụng tiết kiệm thời gian và sức lao động và có giao diện đẹp phù
hợp với chương trình.
30 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2327 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lí tiền điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.
ĐỒ ÁN:
Chương trình phân tích thiết kế hệ
thống quản lí tiền điện của
Lời nói đầu
Sự ra đời của ngành công nghệ thông tin đã kéo theo sự phát triển của nhiều
máy khoa học kỹ thuật khác đặc biệt là việc ứng dụng nó trong việc giải quyết các
công việc phức tạp với nhu cầu đòi hỏi cao .Các thế hệ máy tính liên tục được nâng
cấp .Nhu cầu sử dụng máy tính phần cứng càng phát triển đã tạo ra bước đột phá
trong công nghệ phần mềm , đó là việc xuất hiện các ngôn ngữ lập trình để đáp ứng
những nhu cầu giải quyết các công việc phức tạp phát sinh trong thời đại công
nghiệp như hiện nay.Hiện nay việc phổ cập tin học đã được thực hiện trong cả nước
vì vậy việc sử dụng máy tính không còn là vấn đề khó đối với mỗi người, một
người có thu nhập ổn định cũng có thể trang bị cho mình một chiếc máy , các cơ
quan ,nhà máy , xí nghiệp đều trang bị máy tính đầy đủ nhằm nâng cao năng suất
làm việc. Nắm được nhịp độ phát triển đó
nhiều công ty máy tính đã ra đời , và đi đôi với nó là các công ty viết phần
mềm ngày càng phát triển và phổ biến.
Nắm bắt được ý tưởng ứng dụng và công nghệ lập trình được sự giảng dậy
nhiệt tình của các thầy cô trong khoa công nghệ thông tin trường ĐHSPKT-Hưng
Yên đặc biệt là thầy Nguyễn Minh Quý giảng dậy môn phân tích và thiết kế hệ
thống đã tạo điều kiện và giúp đỡ chúng em xây dựng phần mềm Quản lý Điện
cuả với mục đích là xử lý các công việc phát sinh trong hoạt động Quản lý cấp xã
nhằm giảm các công đoạn ,tiết kiệm thời gian mà vẫn tối ưu hoá các công việc . Tuy
nhiên do thời gian và điều kiện kinh phí hiện nay nên phần mềm của chúng em chưa
được như ý muốn rất mong các thầy cô trong khoa góp ý cho phần mềm của chúng
em để cho phần mềm của chúng em hoàn chỉnh hơn áp dụng tốt trong thực tế.
Chúng em xin trân trọngcảm ơn !
І. Yêu cầu và mục tiêu cần đạt được khi xây dựng phần mền.
1. Y êu cầu.
Trứơc kia việc quản lí tiền điện của một xã vẫn còn nhiều bất cập và gặp
nhiều khó khăn cho những người quản lí.Hiện nay khi khoa học phát triển trong
đó ngành khoa học CNTT là một ngành mũi nhọn trên thế giới.Vì thế việc áp
dụng nó vào việc quản lí tiền điện là một yêu cầu được đặt ra.Người ta phải xây
dựng một phần mền để đáp ứng được nhu cầu thực tế.
2. Mục tiêu.
Hệ thống gúp cho người quản lí một cách dễ dàng các th ông tin về khách
hàng dùng điện, cách tính tiền điện một cách chính xác,nhanh chóng. Hệ
thống dễ sử dụng tiết kiệm thời gian và sức lao động và có giao diện đẹp phù
hợp với chương trình.
ІІ. Phạm vi ứng dụng của phần mềm.
Phần mền này giúp người quản lí tiền điện của một xã ,phường thị trấn có thể
quản lí một cách khoa học,nhanh chóng ,chính xác.Có phần mềm này thì người
quản lí không mất nhiều thời gian để tính toán hay lưu chữ bằng những phương
pháp thô sơ nhiều khi xảy ra nhầm lẫn.
Hiện nay khi khoa học công nghệ phát triển lên đến đỉnh cao.Thì việc áp dụng
các công nghệ vào thực tiễn cuộc sống là một điều vô cùng cần thiết .Không chỉ
áp dụng trong việc tính toán mà nó còn sử dụng trong tất cả các nghành nghề.
III. Phân tích thiết kế.
1. Khảo sát thực tế.
Để viết một phần mềm về:” Quản lí tiền điện của một xã ”.Thì qua việc khảo
sát thực tế:Chúng tôi tìm đến xã Dân Tiến _Khoái Châu và một số hộ gia đình ở đay
và được biết: Cách thu tiền điện và quản lí tiền điện của xã này,và rất nhiều xã khác
gặp nhiều bất cập
Những bất cập thường dẫn đến trong việc quản lí:
Việc thu tiền điện và quản lí tiền điện vẫn chỉ được lưu trên giấy tờ.
Người quản lí gặp nhiều khó khăn khi muốn tìm thông tin của một hộ gia
đình nào đó xem có còn nợ tiền hay không.Hay việc hộ gia đình đó
chuyển đến thì them hộ đó vào trong danh sách quản lí nó rất khó khăn,
hay việc xoá tên họ trong danh sách quản lí.
Cách quản lí tiền điện thông qua việc quản lí số điện trên công tơ của
mỗi hộ gia đình. Mà trong khi đó cách quản lí công tơ điện lại chưa triệt
để. Các công tơ điện chưa được sự quản lí kĩ càng của các nhà quản lí.
Mà sự quản lí vẫn còn lỏng lẻo. Các công tơ điện vẫn đặt tại các gia đình.
Như vậy sẽ hiện tượng ăn cắp điện gây lãng phí điện của nhà nước.
Đó cũng chỉ là một số vấn đề lớn tồn tại trong việc quản lí. Vì thế việc đưa phần
mềm vào sử dụng là vấn đề cần thiết.
Nhưng câu hỏi đặt ra là phần mềm sẽ thay được con người trong việc quản lí như
thế nào.
Phần mềm được viết ra là một hệ thống bao gốm các chức năng mà trước kia người
quản lí phải làm bằng những công cụ thô sơ.
Khi khách hàng đăng kí sử dụng thì người quản lí sẽ nhập tất cả các thông tin về
khách hàng và các thông tin đó sẽ được lưu vào trong hệ thống. Lần sau khi người
quản lí muốn tìm đến khách hàng thì nó sẽ hiện thị tất cả các thông tin liên quan đến
khách hàng đó.
Hàng tháng người quản lí chỉ đi chốt số điện và nhập chỉ số mới vào hệ thống
.Trong hệ thống đã lưu chỉ số cũ của công tơ. Vì thế mà hệ thống tự động tính toán
sẽ đưa được ra số điện và số tiền mà hộ gia đình đó sử dụng trong tháng.
Vì thế người quản lí dễ dàng thống kê được tổng số tiền điện trong tháng của
từng hộ gia đình và tổng số tiền điện của một xã trong tháng đó.
Những ứng dụng của phần mềm nó như tổng hợp tất cả các khâu mà con người
trước kia phải làm: Nó có thể tìm kiếm một cách nhanh chóng các thông tin về
khách hang . Đặc biệt nó có thể thêm số hộ sử dụng và xoá bỏ những hộ không sử
dụng một cách dễ dàng mà không thấy phức tạp và khó khăn như trước
Phạm vi ứng dụng của đề tài.
Với nhiều lỗ lực nghiên cứu qua thực tế ,qua sách báo và qua sự hướng dẫn của
thầy giáo dạy bộ môn phân tích thiết kế hệ thống.Chúng em chỉ tiến hành xây dựng
được các modul như sau:
Cập nhập thông tin:
Cập nhập thông tin người sử dụng.
Cập nhập thông tin loại điện.
Cập nhập mã công tơ.
Tìm kiếm:
Tìm kiếm theo tên khách hàng.
Tìm kiếm theo mã công tơ.
Tìm kiếm theo địa chỉ cột.
Thống kê:
Thống kê hộ điện kinh doanh.
Thống kê hộ điện sinh hoạt.
Thống kê hộ đã thanh toán.
Thống kê hộ chưa thanh toán.
Thống kê tổng tiền thu được hàng tháng.
In hoá đơn:
In hoá đơn thanh toán.
In hoá đơn lưu.
2. Phân tích hệ thống về mặt chức năng và vẽ biểu đồ (BPC).
2.1.Biểu đồ phân cấp chức năng(BPC).
Quản lí tiền điện của một xã
Cập nhập
thông tin
Tìm kiếm Thống kê In hoá đơn
CN ngươì
sử dụng
CN loại
điện
TK tên
k/h
TK mã
công tơ
TK d/c cột
TK hộ kinh
doanh
TK hộ tiêu
dùng
TK hộ
thanh toán
TK hộ chưa
thanh toán
TK tổng
tiền theo
tháng
In hoá
đơn thanh
In hoá
đơn lưu
CN mã
công tơ
CN chỉ số
mới
Các chức năng của hệ thống:
- Chức năng cập nhập thông tin
- Chức năng tìm kiếm.
- Chức năng thống kê.
- Chức năng in ấn.
2.1.1. Chức năng cập nhật thông tin.
Chức năng này sẽ giúp cho các nhà quản lí cập nhập thông tin về khách hàng
nào đó. Khách hàng muốn sử dụng điện sẽ lên ban quản lí đăng kí và những
thông tin đó sẽ được lưu vào máy.Hàng tháng họ sẽ tìm đến các hộ gia đình đó
để thanh toán tiền.
Trong cập nhật thông tin thi ta chia ra cách tiêu chí cập nhật khác nhau:
Cập nhật người sử dụng:
Cập nhật người sử dụng tức là cập nhật tất cả các thông tin về khách hàng :
Họ tên người sử dụng, địa chỉ, số điên thoại,mã người sử dụng điện.
Cập nhật loại điện:
Do hiện nay các nghành công nghiệp mọc ra ngày càng nhiều và lượng
điện tiêu thụ hàng tháng vô cùng lớn vì thế mà người ta chia làm 2 loại điện:
Điện kinh doanh và điện sinh hoạt. Điện kinh doanh bao giờ cũng cao hơn
điện sinh hoạt mấy giá để có thể đáp ứng được khả năng cung cấp điện của
nước ta.
Cập nhật mã công tơ:
Do mỗi công tơ của mỗi hộ gia đình nó sẽ có mã số riêng để tránh khỏi sự
nhầm lẫn.Vì thế ta muốn tìm đến hộ gia đình đó ta chỉ cần nhập mã công tơ
thì ta cũng biết hộ gia đình đó tên gì và địa chỉ ở đâu.
Cập nhật chỉ số mới:
Hàng tháng các nhà quản lí sẽ đi chốt số điện ở các công tơ .Sau khi lấy
được số điện mới họ sẽ nhập vào máy.Từ đó mà họ sẽ tính được số tiền mà
hộ gia đình đó sử dụng.
2.1.2. Chức năng tìm kiếm.
Đây là chức năng rất cần thiết của chương trình. Khi nhà quản lí muốn tìm
thông tin về khách hang sử dụng điện thì nhờ có chức năng tìm kiếm mà người
quản lí dễ dàng tìm thấy những thông tin đã được lưu trong máy trước đó. Đối
với chức năng tìm kiếm thì ta có thể tìm kiếm theo nhiều tiêu chí khác nhau:
Tìm theo tên người sử dụng, mã công tơ, địa chỉ cột…
2.1.3. Chức năng thống kê.
Hàng tháng các nhà quản lí luôn có một chương trình là thống kê lại:Có bao
nhiêu hộ gia đình sử dụng điện kinh doanh và bao nhiêu hộ sử dụng điện sinh
hoạt. Để họ có cách thu tiền cho đúng.
+ Đối với các hộ sử dụng kinh doanh thì họ sẽ tinh với giá: 1500đ/số. Với
công thức tính tiền là:
Tiền= (chỉ số mới - chỉ số cũ)*1500đ
+Đối với các hộ sử dụng điện sinh hoạt thì tính tiền theo lượng điện tiêu thụ : Có
3 mức tính tiền
- Sử dụng dưới 100 số/1 tháng
Tiền= (chỉ số mới - chỉ số cũ)*700đ
Sử dụng : 100<số điện<150
Tiền=100*700dd+(số điện – 100)*850đ
- Sử dụng trên 150 số
Tiền=100*700đ+50*850đ+(số điện - 150)*1000đ
Ngoài ra nhờ hệ thống này mà các nhà quản lí dễ dàng hơn trong việc xem xét các
hộ đã thanh toán và các hộ chưa thanh toán để có thể dễ dàng có phương pháp điều
chỉnh.
Điều đặc biệt quan trọng ở đây là việc các nhà quản lí thống kê được tổng tiền hàng
tháng một cách nhanh chóng chính xác,thuận lợi.
2.1.4.Chức năng in hoá đơn
Chức năng này giúp nhà quản lí dễ dàng trong việc thông báo đến tận tay người sử
dụng biết được quá trình sử dụng điện hang tháng của gia đình mình.Và cũng có
những hoá đơn lưu lại trong máy để khi có người nào muốn thắc mắc vế lượng điện
tiêu thụ của mình thì những người quản lí có cách giải quyết cho thích đáng.
Chức năng in hoá đơn bao gồm có : In hoá đơn thanh toán và hoá đơn lưu.
3.Biểu đồ luồng dữ liệu(BLD).
3.1.Biểu đồ mức bối cảnh(mức 0).
Chức năng tổng quát của hệ thống là :”Quản lí tiền điện của một xã”. Các đối
tác của hệ thống là nhà quản lí và người sử dụng điện. Hệ thống này được sử
dụng nhằm thoả mãn yêu cầu của cả 2 phía : Người sử dụng và nhà quản lí.
Đối với người sử dụng:Họ đưa ra những yêu cầu như : Tìm kiếm tất
cả các thông tin của gia đình mình hay muốn tìm đến một hộ gia đình
nào khác.Hoặc họ yêu cầu phải in hoá đơn đưa cho họ. Thì lúc đó
chức năng của hệ thống là thoả mãn yêu cầu đó.Nếu có thể đáp ứng
được hoặc không đáp ứng được đều đưa ra thông tin phản hồi.
Đối với nhà quản lí:Họ có tất cả các yêu cầu như của người sử dụng
nhưng họ có thêm các yêu cầu mà người sử dụng không có:Yêu cầu
các thông tin về khách hàng của mình. Các yêu cầu đó đều được hệ
thống đưa ra các thông tin phản hồi.
3.2. Biểu đồ mức đỉnh (mức 1).
Quản lí tiền
điện của một
xã
Nhà quản lí Người SD
Người SD
TT tìm kiếm
Y/C in hoá đơn
TT phản hồi
TT khách hàng
TT phản hồi
CẬP NHẬT
THÔNG
TIN
NGƯỜI SD
TÌM KIẾM
THỐNGKÊ
NHÀ QUẢN
LÍ
Phân tích biểu đồ luồng dữ liệu ở mức đỉnh :
Các tác nhân ngoài : người sử dụng, nhà quả lí.
Các kho dữ liệu của hệ thống:danh sách hóa đơn , danh sách khách hàng.
+ Danh sách hóa đơn : hóa đơn người sử dụng điện sinh hoạt , hóa đơn
người sử dụng điện kinh doanh.
+Danh sách khách hàng: Bao gồm họ tên ,địa chỉ..
Hệ thống được chia thành các chức năng cơ bản sau: Chức năng cập nhập thông
tin, chức năng tìm kiếm, chức năng thống kê, chức năng in ấn. Mỗi chức năng là
một phần không thể thiếu được trong hệ thống.
Chức năng cập nhật thông tin:Người quản lí có quyền yêu cầu hệ thống cập nhật
thông tin về khách hàng. Hệ thống sẽ lấy dữ liệu trong kho danh sách khách
hàng và đưa ra câu trả lời đối với yêu cầu của người quản lí. Người sử dụng
cũng có những yêu cầu đối với hệ thống :Cho biết thông tin về các loại điện, yêu
IN
HÓA ĐƠN
NHÀ QUẢN
LÍ
Y/C IN HÓA ĐƠN LƯU
cầu hệ thống thêm ,xóa, sửa đổi các thông tin của bản thân .Các vấn đề đó được
chức năng cập nhật thông tin tiến hành và đưa ra những thông tin phản hồi.
Chức năng tìm kiếm: Trong thực tế có rất nhiều cách tìm kiếm. Nhưng trong hệ
thống này chúng tôi đưa ra một số cách tìm kiếm tiêu biểu: Tìm kiếm theo họ
tên ,tìm kiếm theo mã công tơ, tìm kiếm theo địa chỉ cột. Nếu tìm kiếm theo họ
tên thì hệ thống sẽ lấy trong kho danh sách khách hàng, nếu tìm kiếm theo địa
chỉ cột hoặc mã công tơ thì hệ thống sẽ tìm trong kho danh sách mã công tơ. Tất
cả những dữ liệu đó đều được lưu trong máy trứơc.
Chức năng thống kê:Trong hệ thống đưa ra các cách thống kê của các nhà quản
lí tiền điện: Thông kê điện kinh doanh, điện sinh hoạt, thống kê hộ đã thanh
toán, hộ chưa thanh toán, thống kê tổng số tiền hàng tháng. Tất cả các cách
thống kê đã được xây dựng trong phần mền.Nhà quản lí muốn thống kê về mặt
gì thì chỉ cần tìm đến nó và tiến hành.
In hóa đơn : Đây là mục hòan tất , mục này giúp cho nhà quản lý nhanh
a.Phân rã chức năng cập nhập thông tin.
Chức năng cập nhật thông tin:Các đối tác nhân là: Người sử dụng và nhàquản
lí.Trong chức năng cập nhật thông tin phân rã ra thành các chức năng nhỏ:
Cập nhật thông tin về người sử dụng, cập nhật loại điện, cập nhật mã công tơ,
cập nhật chỉ số mới.
Người SD
CN TT
người SD
CN mã
công tơ
CN loại
điện
Nhà quản lí
TT khách hàng
DS khách hàng
TT loại điện
TT mã công tơ
DS mã công tơ
TTmã công tơ
CN chỉ số
mới
TT số điện mới TT số điện mới
Bảng số điện
- Khi nhà quản lí muốn biết các thông tin về khách hàng thì chức năng cập
nhật thông tin người sử dụng sẽ tìm trong tệp danh sách khách hàng và đưa ra
thông báo có tìm thấy hay không tìm thấy.
-Người sử dụng muốn biết thông tin về số điện của tháng này hoặc cho biết mã
công tơ mà mình đang sử dụng thì cũng yêu được biết thì người quản lí tra
trong tệp bảng số điện và tệp mã công tơ đã được lưu trong máy.Trong tệp bảng
số điện và trong tệp mã công tơ lưu đầy đủ các thông số mà nhà quản lí và người
sử dung yêu cầu.
b. Phân rã chức năng tìm kiếm.
TK theo
tên k/h
TK mã
công tơ
TK theo
d/c cột
Người SD
Người quản lí
TT tìm kiến
DS khách hàng
TK theo d/c cột
TTphản hồi
DS mã công tơ
Chức năng tìm kiếm: Trong thực tế có rất nhiều cách để tìm kiếm.Nhưng trong
hệ thống này chúng tôi đưa ra một số chức năng tìm kiếm cơ bản: Tìm kiếm
theo họ tên người sử dụng, tìm kiếm theo địa chỉ cột, tìm kiếm theo mã công
tơ.Khi nhà quản lí muốn tìm thông tin về khách hàng thì hệ thống sẽ tìm đến tệp
danh sách khách hàng. Và hệ thống sẽ đưa ra thông báo có tìm được hay không
tìm được.Ngoài tìm kiếm theo tên phần mền cũng tự tìm kiếm theo danh sách
công tơ nếu trong danh sách tên khàch
hàng có quá nhiều tên trùng nhau.Vì thế chức năng tìm kiếm là một chức năng
quan trọng trong phần mềm.Nó giúp ích cho người quản lí hoặc người sử dụng
muốn tìm một số thông tin liên quan đến khách hàng sử dụng điện.
c. Phân rã chức năng thống kê.
Chức năng thống kê bao gồm các chức năng nhỏ: Thống kê hộ điện kinh doanh,
hộ điện tiêu dung ,hộ đã thanh toán, hộ chưa thanh toán và tổng số điện của
tháng.
Khi người tiêu dung hoặc nhà quản lí muốn thống kê thì phần mềm hệ thống
sẽ giúp bạn thống kê một cách nhanh chóng,chính xác.
d.Phân rã chức năng in ấn.
TK hộ KD TK hộ TD
TK hộ đã
TT
TK tổng số
điện
TK hộ
chưa TT
DS hộ KD, TT
DS hộ TT, chưa TT
Người SD
Y/C cho biết tổng điện
Bảng điện
Nhà quản lí
Chức năng in ấn hoá đơn : Theo phân tích thì phần mềm viết ra gồm có 2 chức
năng in ấn cơ bản:In ấn hoá đơn lưu, in ấn hoá đơn thanh toán.
In hoá đơn lưu: Tức là nhà quản lí sẽ có hoá đơn lưu vào trong máy của
mình.Nhiều khi người sử dụng sẽ tìm đến hỏi thì nhà quản lí sẽ có cách để trả lời
cho cụ thể.
In hoá đơn thanh toán: Tức là hàng tháng các nhà quản lí sẽ chốt điện một lần và
mỗi lần như vấy sẽ in hoá đơn cho người sử dụng biết để họ đến thanh toán tiền.
4.Phân tích hệ thống và vẽ biểu đồ thực thể liên kết E_R.
Hệ thống bao gôm các thực thể sau:
Khách hàng.
Loại điện.
Hoá đơn.
Người SD Nhà quản lí
In hoá đơn
TT
In hoá đơn
lưu
y/c in hoá đơn gửi
Tệp hoá đơn TT
Y/C in hoá đơn lưu
Tệp hoá đơn lưu
Công tơ.
Thanh toán.
Vẽ biểu đồ.
Khách hàng Loại điện
Hoá đơn
Công tơ
Tính toán
tênkh ns
sdt
sd
Tên loai
Đơn giá
in hdtt
mãct
đcc
đưa
tháng
csm ldtt
in
dc
đhl
Mô hình quan hệ biểu hiện mối quan hệ giữa các thực thể sau:
Mô hình bao gồm 5 thực thể: Khách hàng, loại điện,công tơ, hoá đơn, tính
toán.
Thực thế khách hàng bao gồm các thuộc tính: Tên khách hàng (tên kh),
năm sinh (ns), địa chỉ (dc), số điện thoại(sdt).
Thực thể loại điện: Tên loại, đơn giá.
Thực thể công tơ: Mã công tơ (mãct), địa chỉ cột (đcc).
Thực thể hoá đơn: Hoá đơn lưu (hđl), hoá đơn thanh toán (hđtt).
Thực thể tính toán: tính theo thánh (tháng), ghi chỉ số mới (csm), tính
lượng điện tiêu thụ (ldtt).
5.Biểu đồ quan hệ.
2.4.1. Các tệp dữ liệu chính của chương trình.
Căn cứ vào việc phân tích trên thì chúng ta có thể chia làm 5 tệp dữ liệu chính
(hay còn gọi là bảng dữ liệu ) cơ bản sau :
Table khachhang.
STT Tên cột Kiểu dữ liệu Ghi chú
1 TenKH Varchar(30)
2 NS Varchar(10) Năm sinh
3 SDT Varchar(10) Số điện thoại
4 DC Varchar(50) Địa chỉ
Table loaidien
STT Tên cột Kiểu dữ liệu Ghi chú
1 Tenloai text tên loại
2 Dongia text Đơn giá
Table Congto
STT Tên cột Kiểu dữ liệu Ghi chú
1 MaCT Varchar(15) Mã công tơ
2 DCC Varchar(50) Đỉa chỉ cột
Table Tinhtoan
STT Tên cột Kiểu dữ liệu Ghi chú
1 Tháng text
2 CSM int Chỉ số mới
3 LDTT int Lượng điện tt
Table Hoadon
STT Tên cột Kiểu dữ liệu Ghi chú
Bảng kết nối các cơ sở dữ liệu.
6.Thiết kế giao diện, Modul cho chương trình.
Thiết kế giao diện cho chương trình là một khâu rất quan trọng nó không thể
thiếu được trong mỗi chương trình. Ngoài nội dung của chương trình phần giao
diện phải thiết kế sao cho đẹp và tiện lợi cho người sử dụng. Vì thời gian có hạn
cho nên chúng em chỉ thiết kế mốt số Form quan trọng.
Form 1: From định dạng chức năng chính cho chương trình quản lí tiền điện
1 HDTT Text hoá đơn thanh to án
2 HDL Text Hoá đơn lưu
Khi người sử dụng mở hệ thống quản lí ra thì nó sẽ hiện ra Form chứa các
chức năng chính của chương trình: Chức năng cập nhập thông tin, chức năng tìm
kiếm, Thống kê và in ấn hoá đơn.
Trên Form chứa các nút khi người sử dụng muốn xem phần nào thì chỉ cần
nhấn nút nó sẽ đưa người dung đến đúng chỗ mà họ đang tìm kiếm. Nếu không
muốn sử dụng nữa thì chỉ cần bấm nút thoát thì chương trinh sẽ tự động thoát ra.
Form 2: Là Form mang chức năng cập nhập thông tin.
Khi người quản lí muốn cập nhật thông tin về khách hàng của mình. Mở hệ
thống ra nó sẽ dẫn đến Form chính chứa các chức năng chính. Ở đó ta chọn chức
năng mình cần thực hiện. Ví dụ ta chọn chức năng Cập nhật thông tin thì nó sữ
hiện ra một Form như Form 2 đã vẽ ở trên.
Trong chức năng cập nhật thông tin: Người ta có thể cập nhật theo các tiêu trí:
Người sử dụng, địa chỉ, số điện thoại, chỉ số mới, Loại điện và lượng điện tiêu
thụ
Trong chức năng này nó có các nút: Xoá, thêm, sửa đổi và thoát.
Form 3: Là Form hoá đơn thanh toán tiền điện cho người sử dụng tiền điện
Hàng tháng khi nhà quản lí muốn thanh toán tiền điện cho khách hàng. Thì họ
sẽ vào hệ thống phần mềm để nhập các thông tin mới. Trong hệ thống đã có sẵn
các chức năng tính toán. Từ đó họ sẽ in hoá đơn đến tận tay người sử dụng điện.
Điều quan trong ở đây là người nhập thông tin vào thật chính xác thì hệ thống
sẽ làm việc một cách chính xác tuyệt đối.
KẾT LUẬN
Sau một thời gian tích cực làm việc, nghiên cứu của các thành viên trong
nhóm cộng với sự hướng dẫn, đóng góp nhiệt tình của thầy giảng dạy bộ môn
“Phân tích thiết kế phần mềm” là thầy Nguyễn Minh Quý thì nhóm tôi cũng đã
hoàn thành bản bá