Đề tài Quản lí tiền điện

1. Y êu cầu. Trứơc kia việc quản lí tiền điện của một xã vẫn còn nhiều bất cập và gặp nhiều khó khăn cho những người quản lí.Hiện nay khi khoa học phát triển trong đó ngành khoa học CNTT là một ngành mũi nhọn trên thế giới.Vì thế việc áp dụng nó vào việc quản lí tiền điện là một yêu cầu được đặt ra.Người ta phải xây dựng một phần mền để đáp ứng được nhu cầu thực tế. 2. Mục tiêu. Hệ thống gúp cho người quản lí một cách dễ dàng các th ông tin về khách hàng dùng điện, cách tính tiền điện một cách chính xác,nhanh chóng. Hệ thống dễ sử dụng tiết kiệm thời gian và sức lao động và có giao diện đẹp phù hợp với chương trình.

pdf30 trang | Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2337 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lí tiền điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. ĐỒ ÁN: Chương trình phân tích thiết kế hệ thống quản lí tiền điện của Lời nói đầu Sự ra đời của ngành công nghệ thông tin đã kéo theo sự phát triển của nhiều máy khoa học kỹ thuật khác đặc biệt là việc ứng dụng nó trong việc giải quyết các công việc phức tạp với nhu cầu đòi hỏi cao .Các thế hệ máy tính liên tục được nâng cấp .Nhu cầu sử dụng máy tính phần cứng càng phát triển đã tạo ra bước đột phá trong công nghệ phần mềm , đó là việc xuất hiện các ngôn ngữ lập trình để đáp ứng những nhu cầu giải quyết các công việc phức tạp phát sinh trong thời đại công nghiệp như hiện nay.Hiện nay việc phổ cập tin học đã được thực hiện trong cả nước vì vậy việc sử dụng máy tính không còn là vấn đề khó đối với mỗi người, một người có thu nhập ổn định cũng có thể trang bị cho mình một chiếc máy , các cơ quan ,nhà máy , xí nghiệp đều trang bị máy tính đầy đủ nhằm nâng cao năng suất làm việc. Nắm được nhịp độ phát triển đó nhiều công ty máy tính đã ra đời , và đi đôi với nó là các công ty viết phần mềm ngày càng phát triển và phổ biến. Nắm bắt được ý tưởng ứng dụng và công nghệ lập trình được sự giảng dậy nhiệt tình của các thầy cô trong khoa công nghệ thông tin trường ĐHSPKT-Hưng Yên đặc biệt là thầy Nguyễn Minh Quý giảng dậy môn phân tích và thiết kế hệ thống đã tạo điều kiện và giúp đỡ chúng em xây dựng phần mềm Quản lý Điện cuả với mục đích là xử lý các công việc phát sinh trong hoạt động Quản lý cấp xã nhằm giảm các công đoạn ,tiết kiệm thời gian mà vẫn tối ưu hoá các công việc . Tuy nhiên do thời gian và điều kiện kinh phí hiện nay nên phần mềm của chúng em chưa được như ý muốn rất mong các thầy cô trong khoa góp ý cho phần mềm của chúng em để cho phần mềm của chúng em hoàn chỉnh hơn áp dụng tốt trong thực tế. Chúng em xin trân trọngcảm ơn ! І. Yêu cầu và mục tiêu cần đạt được khi xây dựng phần mền. 1. Y êu cầu. Trứơc kia việc quản lí tiền điện của một xã vẫn còn nhiều bất cập và gặp nhiều khó khăn cho những người quản lí.Hiện nay khi khoa học phát triển trong đó ngành khoa học CNTT là một ngành mũi nhọn trên thế giới.Vì thế việc áp dụng nó vào việc quản lí tiền điện là một yêu cầu được đặt ra.Người ta phải xây dựng một phần mền để đáp ứng được nhu cầu thực tế. 2. Mục tiêu. Hệ thống gúp cho người quản lí một cách dễ dàng các th ông tin về khách hàng dùng điện, cách tính tiền điện một cách chính xác,nhanh chóng. Hệ thống dễ sử dụng tiết kiệm thời gian và sức lao động và có giao diện đẹp phù hợp với chương trình. ІІ. Phạm vi ứng dụng của phần mềm. Phần mền này giúp người quản lí tiền điện của một xã ,phường thị trấn có thể quản lí một cách khoa học,nhanh chóng ,chính xác.Có phần mềm này thì người quản lí không mất nhiều thời gian để tính toán hay lưu chữ bằng những phương pháp thô sơ nhiều khi xảy ra nhầm lẫn. Hiện nay khi khoa học công nghệ phát triển lên đến đỉnh cao.Thì việc áp dụng các công nghệ vào thực tiễn cuộc sống là một điều vô cùng cần thiết .Không chỉ áp dụng trong việc tính toán mà nó còn sử dụng trong tất cả các nghành nghề. III. Phân tích thiết kế. 1. Khảo sát thực tế. Để viết một phần mềm về:” Quản lí tiền điện của một xã ”.Thì qua việc khảo sát thực tế:Chúng tôi tìm đến xã Dân Tiến _Khoái Châu và một số hộ gia đình ở đay và được biết: Cách thu tiền điện và quản lí tiền điện của xã này,và rất nhiều xã khác gặp nhiều bất cập Những bất cập thường dẫn đến trong việc quản lí:  Việc thu tiền điện và quản lí tiền điện vẫn chỉ được lưu trên giấy tờ. Người quản lí gặp nhiều khó khăn khi muốn tìm thông tin của một hộ gia đình nào đó xem có còn nợ tiền hay không.Hay việc hộ gia đình đó chuyển đến thì them hộ đó vào trong danh sách quản lí nó rất khó khăn, hay việc xoá tên họ trong danh sách quản lí.  Cách quản lí tiền điện thông qua việc quản lí số điện trên công tơ của mỗi hộ gia đình. Mà trong khi đó cách quản lí công tơ điện lại chưa triệt để. Các công tơ điện chưa được sự quản lí kĩ càng của các nhà quản lí. Mà sự quản lí vẫn còn lỏng lẻo. Các công tơ điện vẫn đặt tại các gia đình. Như vậy sẽ hiện tượng ăn cắp điện gây lãng phí điện của nhà nước. Đó cũng chỉ là một số vấn đề lớn tồn tại trong việc quản lí. Vì thế việc đưa phần mềm vào sử dụng là vấn đề cần thiết. Nhưng câu hỏi đặt ra là phần mềm sẽ thay được con người trong việc quản lí như thế nào. Phần mềm được viết ra là một hệ thống bao gốm các chức năng mà trước kia người quản lí phải làm bằng những công cụ thô sơ. Khi khách hàng đăng kí sử dụng thì người quản lí sẽ nhập tất cả các thông tin về khách hàng và các thông tin đó sẽ được lưu vào trong hệ thống. Lần sau khi người quản lí muốn tìm đến khách hàng thì nó sẽ hiện thị tất cả các thông tin liên quan đến khách hàng đó. Hàng tháng người quản lí chỉ đi chốt số điện và nhập chỉ số mới vào hệ thống .Trong hệ thống đã lưu chỉ số cũ của công tơ. Vì thế mà hệ thống tự động tính toán sẽ đưa được ra số điện và số tiền mà hộ gia đình đó sử dụng trong tháng. Vì thế người quản lí dễ dàng thống kê được tổng số tiền điện trong tháng của từng hộ gia đình và tổng số tiền điện của một xã trong tháng đó. Những ứng dụng của phần mềm nó như tổng hợp tất cả các khâu mà con người trước kia phải làm: Nó có thể tìm kiếm một cách nhanh chóng các thông tin về khách hang . Đặc biệt nó có thể thêm số hộ sử dụng và xoá bỏ những hộ không sử dụng một cách dễ dàng mà không thấy phức tạp và khó khăn như trước Phạm vi ứng dụng của đề tài. Với nhiều lỗ lực nghiên cứu qua thực tế ,qua sách báo và qua sự hướng dẫn của thầy giáo dạy bộ môn phân tích thiết kế hệ thống.Chúng em chỉ tiến hành xây dựng được các modul như sau:  Cập nhập thông tin:  Cập nhập thông tin người sử dụng.  Cập nhập thông tin loại điện.  Cập nhập mã công tơ.  Tìm kiếm:  Tìm kiếm theo tên khách hàng.  Tìm kiếm theo mã công tơ.  Tìm kiếm theo địa chỉ cột.  Thống kê:  Thống kê hộ điện kinh doanh.  Thống kê hộ điện sinh hoạt.  Thống kê hộ đã thanh toán.  Thống kê hộ chưa thanh toán.  Thống kê tổng tiền thu được hàng tháng.  In hoá đơn:  In hoá đơn thanh toán.  In hoá đơn lưu. 2. Phân tích hệ thống về mặt chức năng và vẽ biểu đồ (BPC). 2.1.Biểu đồ phân cấp chức năng(BPC). Quản lí tiền điện của một xã Cập nhập thông tin Tìm kiếm Thống kê In hoá đơn CN ngươì sử dụng CN loại điện TK tên k/h TK mã công tơ TK d/c cột TK hộ kinh doanh TK hộ tiêu dùng TK hộ thanh toán TK hộ chưa thanh toán TK tổng tiền theo tháng In hoá đơn thanh In hoá đơn lưu CN mã công tơ CN chỉ số mới Các chức năng của hệ thống: - Chức năng cập nhập thông tin - Chức năng tìm kiếm. - Chức năng thống kê. - Chức năng in ấn. 2.1.1. Chức năng cập nhật thông tin. Chức năng này sẽ giúp cho các nhà quản lí cập nhập thông tin về khách hàng nào đó. Khách hàng muốn sử dụng điện sẽ lên ban quản lí đăng kí và những thông tin đó sẽ được lưu vào máy.Hàng tháng họ sẽ tìm đến các hộ gia đình đó để thanh toán tiền. Trong cập nhật thông tin thi ta chia ra cách tiêu chí cập nhật khác nhau: Cập nhật người sử dụng: Cập nhật người sử dụng tức là cập nhật tất cả các thông tin về khách hàng : Họ tên người sử dụng, địa chỉ, số điên thoại,mã người sử dụng điện. Cập nhật loại điện: Do hiện nay các nghành công nghiệp mọc ra ngày càng nhiều và lượng điện tiêu thụ hàng tháng vô cùng lớn vì thế mà người ta chia làm 2 loại điện: Điện kinh doanh và điện sinh hoạt. Điện kinh doanh bao giờ cũng cao hơn điện sinh hoạt mấy giá để có thể đáp ứng được khả năng cung cấp điện của nước ta. Cập nhật mã công tơ: Do mỗi công tơ của mỗi hộ gia đình nó sẽ có mã số riêng để tránh khỏi sự nhầm lẫn.Vì thế ta muốn tìm đến hộ gia đình đó ta chỉ cần nhập mã công tơ thì ta cũng biết hộ gia đình đó tên gì và địa chỉ ở đâu. Cập nhật chỉ số mới: Hàng tháng các nhà quản lí sẽ đi chốt số điện ở các công tơ .Sau khi lấy được số điện mới họ sẽ nhập vào máy.Từ đó mà họ sẽ tính được số tiền mà hộ gia đình đó sử dụng. 2.1.2. Chức năng tìm kiếm. Đây là chức năng rất cần thiết của chương trình. Khi nhà quản lí muốn tìm thông tin về khách hang sử dụng điện thì nhờ có chức năng tìm kiếm mà người quản lí dễ dàng tìm thấy những thông tin đã được lưu trong máy trước đó. Đối với chức năng tìm kiếm thì ta có thể tìm kiếm theo nhiều tiêu chí khác nhau: Tìm theo tên người sử dụng, mã công tơ, địa chỉ cột… 2.1.3. Chức năng thống kê. Hàng tháng các nhà quản lí luôn có một chương trình là thống kê lại:Có bao nhiêu hộ gia đình sử dụng điện kinh doanh và bao nhiêu hộ sử dụng điện sinh hoạt. Để họ có cách thu tiền cho đúng. + Đối với các hộ sử dụng kinh doanh thì họ sẽ tinh với giá: 1500đ/số. Với công thức tính tiền là: Tiền= (chỉ số mới - chỉ số cũ)*1500đ +Đối với các hộ sử dụng điện sinh hoạt thì tính tiền theo lượng điện tiêu thụ : Có 3 mức tính tiền - Sử dụng dưới 100 số/1 tháng Tiền= (chỉ số mới - chỉ số cũ)*700đ Sử dụng : 100<số điện<150 Tiền=100*700dd+(số điện – 100)*850đ - Sử dụng trên 150 số Tiền=100*700đ+50*850đ+(số điện - 150)*1000đ Ngoài ra nhờ hệ thống này mà các nhà quản lí dễ dàng hơn trong việc xem xét các hộ đã thanh toán và các hộ chưa thanh toán để có thể dễ dàng có phương pháp điều chỉnh. Điều đặc biệt quan trọng ở đây là việc các nhà quản lí thống kê được tổng tiền hàng tháng một cách nhanh chóng chính xác,thuận lợi. 2.1.4.Chức năng in hoá đơn Chức năng này giúp nhà quản lí dễ dàng trong việc thông báo đến tận tay người sử dụng biết được quá trình sử dụng điện hang tháng của gia đình mình.Và cũng có những hoá đơn lưu lại trong máy để khi có người nào muốn thắc mắc vế lượng điện tiêu thụ của mình thì những người quản lí có cách giải quyết cho thích đáng. Chức năng in hoá đơn bao gồm có : In hoá đơn thanh toán và hoá đơn lưu. 3.Biểu đồ luồng dữ liệu(BLD). 3.1.Biểu đồ mức bối cảnh(mức 0). Chức năng tổng quát của hệ thống là :”Quản lí tiền điện của một xã”. Các đối tác của hệ thống là nhà quản lí và người sử dụng điện. Hệ thống này được sử dụng nhằm thoả mãn yêu cầu của cả 2 phía : Người sử dụng và nhà quản lí.  Đối với người sử dụng:Họ đưa ra những yêu cầu như : Tìm kiếm tất cả các thông tin của gia đình mình hay muốn tìm đến một hộ gia đình nào khác.Hoặc họ yêu cầu phải in hoá đơn đưa cho họ. Thì lúc đó chức năng của hệ thống là thoả mãn yêu cầu đó.Nếu có thể đáp ứng được hoặc không đáp ứng được đều đưa ra thông tin phản hồi.  Đối với nhà quản lí:Họ có tất cả các yêu cầu như của người sử dụng nhưng họ có thêm các yêu cầu mà người sử dụng không có:Yêu cầu  các thông tin về khách hàng của mình. Các yêu cầu đó đều được hệ thống đưa ra các thông tin phản hồi. 3.2. Biểu đồ mức đỉnh (mức 1). Quản lí tiền điện của một xã Nhà quản lí Người SD Người SD TT tìm kiếm Y/C in hoá đơn TT phản hồi TT khách hàng TT phản hồi CẬP NHẬT THÔNG TIN NGƯỜI SD TÌM KIẾM THỐNGKÊ NHÀ QUẢN LÍ Phân tích biểu đồ luồng dữ liệu ở mức đỉnh :  Các tác nhân ngoài : người sử dụng, nhà quả lí.  Các kho dữ liệu của hệ thống:danh sách hóa đơn , danh sách khách hàng. + Danh sách hóa đơn : hóa đơn người sử dụng điện sinh hoạt , hóa đơn người sử dụng điện kinh doanh. +Danh sách khách hàng: Bao gồm họ tên ,địa chỉ.. Hệ thống được chia thành các chức năng cơ bản sau: Chức năng cập nhập thông tin, chức năng tìm kiếm, chức năng thống kê, chức năng in ấn. Mỗi chức năng là một phần không thể thiếu được trong hệ thống. Chức năng cập nhật thông tin:Người quản lí có quyền yêu cầu hệ thống cập nhật thông tin về khách hàng. Hệ thống sẽ lấy dữ liệu trong kho danh sách khách hàng và đưa ra câu trả lời đối với yêu cầu của người quản lí. Người sử dụng cũng có những yêu cầu đối với hệ thống :Cho biết thông tin về các loại điện, yêu IN HÓA ĐƠN NHÀ QUẢN LÍ Y/C IN HÓA ĐƠN LƯU cầu hệ thống thêm ,xóa, sửa đổi các thông tin của bản thân .Các vấn đề đó được chức năng cập nhật thông tin tiến hành và đưa ra những thông tin phản hồi. Chức năng tìm kiếm: Trong thực tế có rất nhiều cách tìm kiếm. Nhưng trong hệ thống này chúng tôi đưa ra một số cách tìm kiếm tiêu biểu: Tìm kiếm theo họ tên ,tìm kiếm theo mã công tơ, tìm kiếm theo địa chỉ cột. Nếu tìm kiếm theo họ tên thì hệ thống sẽ lấy trong kho danh sách khách hàng, nếu tìm kiếm theo địa chỉ cột hoặc mã công tơ thì hệ thống sẽ tìm trong kho danh sách mã công tơ. Tất cả những dữ liệu đó đều được lưu trong máy trứơc. Chức năng thống kê:Trong hệ thống đưa ra các cách thống kê của các nhà quản lí tiền điện: Thông kê điện kinh doanh, điện sinh hoạt, thống kê hộ đã thanh toán, hộ chưa thanh toán, thống kê tổng số tiền hàng tháng. Tất cả các cách thống kê đã được xây dựng trong phần mền.Nhà quản lí muốn thống kê về mặt gì thì chỉ cần tìm đến nó và tiến hành. In hóa đơn : Đây là mục hòan tất , mục này giúp cho nhà quản lý nhanh a.Phân rã chức năng cập nhập thông tin. Chức năng cập nhật thông tin:Các đối tác nhân là: Người sử dụng và nhàquản lí.Trong chức năng cập nhật thông tin phân rã ra thành các chức năng nhỏ: Cập nhật thông tin về người sử dụng, cập nhật loại điện, cập nhật mã công tơ, cập nhật chỉ số mới. Người SD CN TT người SD CN mã công tơ CN loại điện Nhà quản lí TT khách hàng DS khách hàng TT loại điện TT mã công tơ DS mã công tơ TTmã công tơ CN chỉ số mới TT số điện mới TT số điện mới Bảng số điện - Khi nhà quản lí muốn biết các thông tin về khách hàng thì chức năng cập nhật thông tin người sử dụng sẽ tìm trong tệp danh sách khách hàng và đưa ra thông báo có tìm thấy hay không tìm thấy. -Người sử dụng muốn biết thông tin về số điện của tháng này hoặc cho biết mã công tơ mà mình đang sử dụng thì cũng yêu được biết thì người quản lí tra trong tệp bảng số điện và tệp mã công tơ đã được lưu trong máy.Trong tệp bảng số điện và trong tệp mã công tơ lưu đầy đủ các thông số mà nhà quản lí và người sử dung yêu cầu. b. Phân rã chức năng tìm kiếm. TK theo tên k/h TK mã công tơ TK theo d/c cột Người SD Người quản lí TT tìm kiến DS khách hàng TK theo d/c cột TTphản hồi DS mã công tơ Chức năng tìm kiếm: Trong thực tế có rất nhiều cách để tìm kiếm.Nhưng trong hệ thống này chúng tôi đưa ra một số chức năng tìm kiếm cơ bản: Tìm kiếm theo họ tên người sử dụng, tìm kiếm theo địa chỉ cột, tìm kiếm theo mã công tơ.Khi nhà quản lí muốn tìm thông tin về khách hàng thì hệ thống sẽ tìm đến tệp danh sách khách hàng. Và hệ thống sẽ đưa ra thông báo có tìm được hay không tìm được.Ngoài tìm kiếm theo tên phần mền cũng tự tìm kiếm theo danh sách công tơ nếu trong danh sách tên khàch hàng có quá nhiều tên trùng nhau.Vì thế chức năng tìm kiếm là một chức năng quan trọng trong phần mềm.Nó giúp ích cho người quản lí hoặc người sử dụng muốn tìm một số thông tin liên quan đến khách hàng sử dụng điện. c. Phân rã chức năng thống kê. Chức năng thống kê bao gồm các chức năng nhỏ: Thống kê hộ điện kinh doanh, hộ điện tiêu dung ,hộ đã thanh toán, hộ chưa thanh toán và tổng số điện của tháng. Khi người tiêu dung hoặc nhà quản lí muốn thống kê thì phần mềm hệ thống sẽ giúp bạn thống kê một cách nhanh chóng,chính xác. d.Phân rã chức năng in ấn. TK hộ KD TK hộ TD TK hộ đã TT TK tổng số điện TK hộ chưa TT DS hộ KD, TT DS hộ TT, chưa TT Người SD Y/C cho biết tổng điện Bảng điện Nhà quản lí Chức năng in ấn hoá đơn : Theo phân tích thì phần mềm viết ra gồm có 2 chức năng in ấn cơ bản:In ấn hoá đơn lưu, in ấn hoá đơn thanh toán.  In hoá đơn lưu: Tức là nhà quản lí sẽ có hoá đơn lưu vào trong máy của mình.Nhiều khi người sử dụng sẽ tìm đến hỏi thì nhà quản lí sẽ có cách để trả lời cho cụ thể.  In hoá đơn thanh toán: Tức là hàng tháng các nhà quản lí sẽ chốt điện một lần và mỗi lần như vấy sẽ in hoá đơn cho người sử dụng biết để họ đến thanh toán tiền. 4.Phân tích hệ thống và vẽ biểu đồ thực thể liên kết E_R. Hệ thống bao gôm các thực thể sau:  Khách hàng.  Loại điện.  Hoá đơn. Người SD Nhà quản lí In hoá đơn TT In hoá đơn lưu y/c in hoá đơn gửi Tệp hoá đơn TT Y/C in hoá đơn lưu Tệp hoá đơn lưu  Công tơ.  Thanh toán. Vẽ biểu đồ. Khách hàng Loại điện Hoá đơn Công tơ Tính toán tênkh ns sdt sd Tên loai Đơn giá in hdtt mãct đcc đưa tháng csm ldtt in dc đhl Mô hình quan hệ biểu hiện mối quan hệ giữa các thực thể sau: Mô hình bao gồm 5 thực thể: Khách hàng, loại điện,công tơ, hoá đơn, tính toán.  Thực thế khách hàng bao gồm các thuộc tính: Tên khách hàng (tên kh), năm sinh (ns), địa chỉ (dc), số điện thoại(sdt).  Thực thể loại điện: Tên loại, đơn giá.  Thực thể công tơ: Mã công tơ (mãct), địa chỉ cột (đcc).  Thực thể hoá đơn: Hoá đơn lưu (hđl), hoá đơn thanh toán (hđtt).  Thực thể tính toán: tính theo thánh (tháng), ghi chỉ số mới (csm), tính lượng điện tiêu thụ (ldtt). 5.Biểu đồ quan hệ. 2.4.1. Các tệp dữ liệu chính của chương trình. Căn cứ vào việc phân tích trên thì chúng ta có thể chia làm 5 tệp dữ liệu chính (hay còn gọi là bảng dữ liệu ) cơ bản sau :  Table khachhang. STT Tên cột Kiểu dữ liệu Ghi chú 1 TenKH Varchar(30) 2 NS Varchar(10) Năm sinh 3 SDT Varchar(10) Số điện thoại 4 DC Varchar(50) Địa chỉ  Table loaidien STT Tên cột Kiểu dữ liệu Ghi chú 1 Tenloai text tên loại 2 Dongia text Đơn giá  Table Congto STT Tên cột Kiểu dữ liệu Ghi chú 1 MaCT Varchar(15) Mã công tơ 2 DCC Varchar(50) Đỉa chỉ cột  Table Tinhtoan STT Tên cột Kiểu dữ liệu Ghi chú 1 Tháng text 2 CSM int Chỉ số mới 3 LDTT int Lượng điện tt  Table Hoadon STT Tên cột Kiểu dữ liệu Ghi chú Bảng kết nối các cơ sở dữ liệu. 6.Thiết kế giao diện, Modul cho chương trình. Thiết kế giao diện cho chương trình là một khâu rất quan trọng nó không thể thiếu được trong mỗi chương trình. Ngoài nội dung của chương trình phần giao diện phải thiết kế sao cho đẹp và tiện lợi cho người sử dụng. Vì thời gian có hạn cho nên chúng em chỉ thiết kế mốt số Form quan trọng. Form 1: From định dạng chức năng chính cho chương trình quản lí tiền điện 1 HDTT Text hoá đơn thanh to án 2 HDL Text Hoá đơn lưu Khi người sử dụng mở hệ thống quản lí ra thì nó sẽ hiện ra Form chứa các chức năng chính của chương trình: Chức năng cập nhập thông tin, chức năng tìm kiếm, Thống kê và in ấn hoá đơn. Trên Form chứa các nút khi người sử dụng muốn xem phần nào thì chỉ cần nhấn nút nó sẽ đưa người dung đến đúng chỗ mà họ đang tìm kiếm. Nếu không muốn sử dụng nữa thì chỉ cần bấm nút thoát thì chương trinh sẽ tự động thoát ra. Form 2: Là Form mang chức năng cập nhập thông tin. Khi người quản lí muốn cập nhật thông tin về khách hàng của mình. Mở hệ thống ra nó sẽ dẫn đến Form chính chứa các chức năng chính. Ở đó ta chọn chức năng mình cần thực hiện. Ví dụ ta chọn chức năng Cập nhật thông tin thì nó sữ hiện ra một Form như Form 2 đã vẽ ở trên. Trong chức năng cập nhật thông tin: Người ta có thể cập nhật theo các tiêu trí: Người sử dụng, địa chỉ, số điện thoại, chỉ số mới, Loại điện và lượng điện tiêu thụ Trong chức năng này nó có các nút: Xoá, thêm, sửa đổi và thoát. Form 3: Là Form hoá đơn thanh toán tiền điện cho người sử dụng tiền điện Hàng tháng khi nhà quản lí muốn thanh toán tiền điện cho khách hàng. Thì họ sẽ vào hệ thống phần mềm để nhập các thông tin mới. Trong hệ thống đã có sẵn các chức năng tính toán. Từ đó họ sẽ in hoá đơn đến tận tay người sử dụng điện. Điều quan trong ở đây là người nhập thông tin vào thật chính xác thì hệ thống sẽ làm việc một cách chính xác tuyệt đối. KẾT LUẬN Sau một thời gian tích cực làm việc, nghiên cứu của các thành viên trong nhóm cộng với sự hướng dẫn, đóng góp nhiệt tình của thầy giảng dạy bộ môn “Phân tích thiết kế phần mềm” là thầy Nguyễn Minh Quý thì nhóm tôi cũng đã hoàn thành bản bá