Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh quyết liệt, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một sức cạnh tranh về tài chính cụ thể là vốn.Vốn là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong việc mở rộng quy mô về chiều sâu và chiều rộng của mỗi doanh nghiệp.Vì thế doanh nghiệp phải luôn đảm bảo vốn cho hoạt động của mình và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó doanh nghiệp mới có thể tăng lợi nhuận, tăng thu nhập để tồn tại và phát triển.
Một trong những bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh là vốn lưu động, nó là yếu tố bắt đầu và kết thúc cảu quá trình kinh doanh. Vì vậy vốn lưu động không thể thiếu trong các doanh nghiệp.
Quản lý và sử dụng vốn lưu dộng là một trong những nội dung quản lý tài chính quan trọng đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Song không phải doanh nghiệp nào cũng sử dụng vốn lưu động hiệu quả.Đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay các doanh nghiệp đang trong tình trạng thiếu vốn, việc vay vốn gặp nhiều khó khăn không đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh.
Do vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị trường này thì một trong những việc phải làm là nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động. Vấn đề này không còn là mới nhưng nó luôn luôn đặt ra câu hỏi cho các doanh nghiệp và người quan tâm tới hoạt động kinh doanh và nó quyết định tới sự sống còn của doanh nghiệp.Nhân thức được tầm quan trọng của vốn lưu động trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cùng với những kiến thức được học,thời gian kiến tập tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế công trình xây dụng Hải Phòng và sự chỉ bảo của thầy cô chúng em đã cùng nhau tìm hiểu về đề tài :” Quản lý vốn lưu động của Công ty cổ phần tư vấn thiết kế công trình xây dụng Hải Phòng năm 2009-2011”
Nội dung chính của đề tài gồm ba phần:
Phần 1- Lý luận chung về vốn lưu động trong doanh nghiệp
Phần 2- Thực trạng quản lý và sử dụng vốn tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế công trình xây dựng Hải Phòng.
Phần3- Biện pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Thiết kế và xây dựng Hải Phòng
31 trang |
Chia sẻ: longpd | Lượt xem: 3108 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý vốn lưu động của Công ty cổ phần tư vấn thiết kế công trình xây dụng Hải Phòng năm 2009-2011, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh quyết liệt, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một sức cạnh tranh về tài chính cụ thể là vốn.Vốn là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong việc mở rộng quy mô về chiều sâu và chiều rộng của mỗi doanh nghiệp.Vì thế doanh nghiệp phải luôn đảm bảo vốn cho hoạt động của mình và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó doanh nghiệp mới có thể tăng lợi nhuận, tăng thu nhập để tồn tại và phát triển.
Một trong những bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh là vốn lưu động, nó là yếu tố bắt đầu và kết thúc cảu quá trình kinh doanh. Vì vậy vốn lưu động không thể thiếu trong các doanh nghiệp.
Quản lý và sử dụng vốn lưu dộng là một trong những nội dung quản lý tài chính quan trọng đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Song không phải doanh nghiệp nào cũng sử dụng vốn lưu động hiệu quả.Đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay các doanh nghiệp đang trong tình trạng thiếu vốn, việc vay vốn gặp nhiều khó khăn không đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh.
Do vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị trường này thì một trong những việc phải làm là nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động. Vấn đề này không còn là mới nhưng nó luôn luôn đặt ra câu hỏi cho các doanh nghiệp và người quan tâm tới hoạt động kinh doanh và nó quyết định tới sự sống còn của doanh nghiệp.Nhân thức được tầm quan trọng của vốn lưu động trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cùng với những kiến thức được học,thời gian kiến tập tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế công trình xây dụng Hải Phòng và sự chỉ bảo của thầy cô chúng em đã cùng nhau tìm hiểu về đề tài :” Quản lý vốn lưu động của Công ty cổ phần tư vấn thiết kế công trình xây dụng Hải Phòng năm 2009-2011”
Nội dung chính của đề tài gồm ba phần:
Phần 1- Lý luận chung về vốn lưu động trong doanh nghiệp
Phần 2- Thực trạng quản lý và sử dụng vốn tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế công trình xây dựng Hải Phòng.
Phần3- Biện pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Thiết kế và xây dựng Hải Phong
Phần I- LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Lý luận chung về vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của vốn lưu động
1.1.1.1 Khái niệm
Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tư liệu lao động các doanh nghiệp còn phải có đối tượng lao động và sức lao động. Trong nền sản xuất hàng hóa tiền tệ các DN phải dùng tiền để mua sắp đối tượng lao động và trả lương cho công nhân viên, do đó phải ứng trước một số vốn cho mục đích này. Số tiền ứng trước đó gọi là vốn lưu động.
Hay nói cách khác số tiền ứng trước về tài sản lưu động hiện có và đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được bình thường liên tục gọi là vốn lưu động.
1.1.1.2 Đặc điểm
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó vốn lưu động chuyển toàn bộ một lần giá trị vào giá trị sản phẩm, khi kết thúc quá trình sản xuất giá trị hàng hóa được thực hiện và vốn lưu động được thu hồi.
Trong quá trình sản xuất vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái khác nhau.Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh quản lý vốn lưu động có một vai trò quan trọng.
Trong cơ chế tự chủ tự chụi về trách nhiệm tài chính, sự vận động của vốn lưu động gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vốn lưu động tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất.
1.1.2 Thành phần của vốn lưu động
1.1.2.1 Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh
Vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành các loại chủ yếu sau:
-Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản:
+Vốn nguyên vật liệu chính +Vốn vật đóng gói
+Vốn vật liệu phụ +Vốn công cụ dụng cụ nhỏ
+Vốn phụ tùng thay thế
-Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất, gồm các khoản:
+Vốn sản phẩm đang chế tạo
+Vốn chi phí trả trước ngắn hạn
-Vốn lưu động trong các khâu lưu thong, gồm các khoản:
+Vốn thành phẩm
+Vốn bằng tiền
+Vốn trong khâu thanh toán
+Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn,...
1.1.2.2 Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lưu động thành
-Vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
-Vốn về hàng tồn kho bao gồm:vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn công cụ dụng cụ, vốn về chi phí trả trước,vốn thành phẩm.
Việc phân loại vồn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.1.2.3 Căn cứ vào nguồn hình thành
-Nguồn vốn nội bộ doanh nghiệp
-Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp
Việc chia vốn lưu động của doanh nghiệp ra thành các loại nói trên nhằm tạo khả năng để doanh nghiệp xem xét và quyết định huy động các nguồn vốn để đảm bảo cho nhu cầu vốn lưu động thường xuyên ổn định
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động
- Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị,nhà xưởng,... doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu...phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
- Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên,liên tục. Vốn lưu động là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình mua sắm,dự trữ,sản xuất,tiêu thụ của doanh nghiệp.
- Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Vốn lưu động còn giúp cho DN chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho DN.
- Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm. Do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm của sản phẩm.Do đó, vốn lưu động đóng vai trò đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả của hàng hóa.
1.2 Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1 Quản lý vốn lưu động
Quản lý vốn lưu động là một hoạt động trọng yếu trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp, quản lý vốn lưu động không những đảm bảo sử dụng vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí, đồng thời thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh toán tiền kịp thời cho nhân viên. Do đặc điểm của vốn lưu động là luân chuyển nhanh, sử dụng linh hoạt lên góp phần quan trọng đảm bảo sản xuất ra một khối lượng. Vì vậy kết quả hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp tốt hay xấu một phần lớn là do chất lượng công tác quản lý vốn lưu động quyết định.
1.2.2 Nâng cao hiệu sử dụng vốn lưu động
Trong cơ chế thị trường doanh nghiệp phải tự trang trải tài chính, doanh nghiệp phải tạo ra thu nhập đủ trang trải các khoản chi phí và có lãi. Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, tăng doanh thu mà vẵn không phải tăng vốn lưu động hoặc phải tăng vốn lưu động với tốc độ nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu. Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động vừa có ý nghĩa tiết kiệm vốn, vừa có ý nghĩa giảm chi phí lưu thông do giảm chi phí sử dụng vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.Do đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm một cách thường xuyên và phấn đấu nâng cao hiệu quả sử dụng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sử dụng hợp lý vốn lưu động biểu hiện ở chỗ tăng tốc độ luân chuyển của vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động nhanh hay chậm biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cao hay thấp. Nâng cao hiệu quả vốn lưu động nhằm nâng cao lợi nhuận, có lợi nhuận mới có tích lũy cho xã hội, tích tự vốn cho doanh nghiệp để phát triển sản xuất.
Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.3.1 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
-Số vòng quay của vốn lưu động:
Số vòng quay của Tổng doanh thu thuần
vốn lưu động Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết số vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong chu kỳ kinh doanh. Nếu số vòng quay lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
-Kỳ luân chuyển của vốn lưu động:
Kỳ luân chuyển của 360
Vốn lưu động Số vòng quay của vốn lưu động
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để quay được một vòng vốn lưu động, thời gian của vòng luân chuyển vốn càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn càng lớn.
-Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động.
Hệ số đảm nhiệm của Vốn lưu động bình quân
Vốn lưu động Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì phải cần có bao nhiêu đồng vốn lưu động.Hệ số này càng nhỏ thì càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và vốn được tiết kiệm càng nhiều.
1.2.3.2 Các hệ số khả năng thanh toán
-Hệ số khả năng thanh toán hiện thời:
Hệ số khả năng Tổng tài sản ngắn hạn
thanh toán hiện thời Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn.Nếu hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ là yếu và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính có thể gặp phải trong việc trả nợ. Nếu hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
-Hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
thanh toán nhanh Nợ ngắn hạn
Hệ số này là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn của doanh nghiệp. Hệ số này càng cao phản ánh năng lực thanh toán nhanh của công ty tốt.
1.2.3.3 Kỳ thu tiền bình quân và vòng quay hàng tồn kho
-Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền Số dư bình quân của các khoản phải thu
bình quân Doanh thu bình quân một ngày trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian để thu tiền bán hàng của doanh nghiệp từ lúc bán hàng đến khi thu tiền.
-Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay Giá vốn hàng bán
hàng tồn kho Hàng tồn kho bình quân
Vòng quay hàng tồn kho thể hiện sự luân chuyển của vốn vật tư hàng hóa.Số vòng quay của hàng tồn kho cao thì việc tổ chức và quản lý và dự trữ của doanh nghiệp là tốt doanh nghiệp có thể rút ngắn chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào của hàng tồn kho.
1.3 Các nhân tố ảnh hương và các biện pháp nâng cao hiệu quả sủ dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
1.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.3.1.1 Các nhân tố có thể lượng hóa
Đó là các nhân tố mà khi chúng ta thay đổi sẽ làm thay đổi các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động về mặt lượng.
Các nhân tố này ta có thể thấy qua các chỉ tiêu như: Doanh thu thuần, hao mòn vô hình, rủi ro, vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Để điều chỉnh được tác động của các nhân tố này, đòi hỏi nhà quản trị tài chính doanh nghiệp quản lý vốn lưu động một cách có hiệu quả. Vì vốn lưu động có 3 thành phần chính là: tiền mặt, dự trữ và các khoản phải thu, nên phương pháp này tập trung vào quản lý 3 đối tượng trên:
Quản lý tiền mặt: việc quản lý này có liên quan chặt chẽ đến việc quản lý chứng khoán thanh khoản cao bởi vì việc chuyển từ tiền mặt sang chứng khoán thanh khoản cao và ngược lại từ chứng khoán thanh khoản cao sang tiền mặt là một việc dễ dàng, tốn kém ít chi phí.
Quản lý dự trữ: dự trữ là một bộ phận quan trọng của vốn lưu động, là nhân tố đầu tiên, cần thiết cho sản xuất kinh doanh, vì thế việc quản lý dự trữ có hiệu quả là góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Quản lý các khoản phải thu: trong nền kinh tế thị trường hiện nay, chính sách tín dụng thương mại là công cụ hữu hiệu không thể thiếu với doanh nghiệp để quản lý các khoản phải thu.
1.3.1.2 Các nhân tố phi lượng hóa
Là những nhân tố mang tính định tính và tác động của chúng đối với hiệu quả sử dụng vốn là không thể tránh được. Các nhân tố này bao gồm các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan.
Các nhân tố khách quan: đó là đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, các chính sách kinh tế tài chính của nhà nước đối với lĩnh vực doanh nghiệp đang hoạt động, thị trường và sự tăng trưởng kinh tế.
Các nhân tố chủ quan: là các nhân tố nằm trong nội bộ doanh nghiệp có tác động trực tiếp đến việc quản ký và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và vốn kinh doanh nói chung. Các nhân tố đó là trình độ quản lý vốn kinh doanh của nhà điều hành doanh nghiệp, trình độ tổ chức, trình độ quản trị nhân sự và trình độ tổ chức quá trình luân chuyển hàng hóa...
1.3.2 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
- Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động của công ty: dựa trên các chỉ tiêu tài chính kỳ trươc của công ty để xác định khả năng tài chính hiện tại, từ đó có những kế hoạch về vốn lưu đọng hợp lý.
- Chủ động khai thác và sử dụng nguồn vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng một cách hợp lý và linh hoạt:
+ Vay ngân hàng: Công ty nên huy động nguồn vốn trung và dài hạn để góp phần làm giảm khó khăn tạm thời về vốn, giảm một phần chi phí và tăng lợi nhuận.
+ Nguồn vốn liên doanh liên kết: Đây là biện pháp nhằm nâng cao nguồn vốn kinh doanh cho doanh nghiệp, đồng thời có thể học tập được những tiến bộ khoa hoc kỹ thuật và chuyển giao công nghệ.
+ Nguồn vốn chiếm dụng…
- Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm dụng
- Có biện pháp sử dụng hiệu quả vốn bằng tiền nhàn rỗi
- Quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho
- Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động
- Có biện pháp phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra: kinh tế lạm phát, giá cả thị trường tăng lên…
PHẦN II- THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH HẢI PHÒNG
2.1. Khái quát công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần tư vấn thiết kế công trình xây dựng Hải Phòng
Tên giao dịch tiếng anh: HAIPHONG CONTRUCTION DESIGN AND CONSULTANT JOINT-STOCKCOMPANY.
Địa chỉ: 36 Lý Tự Trọng – Hồng Bàng – Hải Phòng.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần tư vấn thiết kế công trình xây dựng Hải Phòng (HCDC) được chuyển đổi từ công ty tư vấn thiết kế công trình xây dựng Hải Phòng theo quyết định số 2270/QĐ-UBND ngày 29/9/2005 của UBND thành phố Hải Phòng.Tiền thân là xí nghiệp thiết kế được thành lập theo quyết định số 461/QĐ-TCCQ ngày 11/5/1984 của UBND thành phố Hải Phòng.Sau gần 2 năm, xí nghiệp thiết kế được đổi tên thành Viên Thiết kế Công trình xây dựng Hải Phòng và sau 14 năm hoạt động,để phù hợp với cơ chế quản lý và công việc đổi mới Viên Thiết kế Công trình xây dựng Hải Phòng lại được đối tên là công ty tư vấn thiết kế công trình xây dựng Hải Phòng.Từ đó,ngày 11/5/1984 được lấy là ngày thành lập công ty.
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh, những kết quả đạt được,những thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển
- Lĩnh vực hoạt động của Công ty CP tư vấn thiết kế CTXD Hải Phòng.
Công ty CP tư vấn thiết kế CTXD Hải Phòng là cơ quan nghiên cứu, thiết kế, khảo sát địa chất địa hình cho các công trình dân dụng và công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng kỹ thuật đô thị và môi trường của thành phố Hải Phòng.
-Những kết quả đạt được: từ năm 2009 trở lại đây công ty đã số lượng hợp đồng lớn và tổng giá trị hợp đồng cao,cụ thể:
Doanh thu của doanh nghiệp trong 3 năm gần đây 2009, 2010,2011
Đơn vị tính : Tỷ đồng
Năm
Số lượng hợp đồng
Doanh thu
2008
>150
104.360
2009
>150
124.584
2010
>150
146.715
Công ty CP tư vấn thiết kế CTXD Hải Phòng là tổ chức tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát đầu tiên ở Hải Phòng được cấp chứng chỉ ISO 9001 . Công ty chúng tôi kiểm soát chất lượng trong thực hiện tư vấn thiết kế theo quy trình ISO 9001 phiên bản 2000.
- Thuận lợi và khó khăn: Ra đời trong hoàn cảnh khó khăn chung của đất nước và thành phố,cơ sở vật chất của công ty còn nghèo nàn lạc hậu nhưng CBCNV của công ty đã năng động sang tạo,từng bước vượt qua nhiều thử thách khó khăn.gian khổ để khẳng định mình và hòa nhập với công cuộc đổi mới của đất nước.Trải qua 26 năm hoạt động và phát triển cho đến nay công ty đã trở thành một công ty tư vấn xây dựng hàng đầu của Hải Phòng và khu vực duyên hải Bắc Bộ,có đội ngũ CBCNV năng động,nhiều kinh nghiệm,có đủ khả năng đảm nhận tất cả các lĩnh vực của công tác tư vấn xây dựng với chất lượng cao,thỏa mãn nhu cầu khắt khe nhất của các chủ đầu tư và đối tác.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP tư vấn thiết kế CTXD Hải Phòng
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP tư vấn thiết kế CTXD Hải Phòng
Tổng thể toàn công ty CP tư vấn thiết kế CTXD Hải Phòng có :
- 6 Trung tâm tư vấn thiết kế
- 10 Xí nghiệp thiết kế
- 3 Văn phòng công ty
Ngoài các chuyên ngành trên, công ty còn có một ban quản lý các Dự án đầu tư và phát triển ( Kinh doanh bất động sản) và một trung tâm ứng dụng và hợp tác Quốc tế.
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tài chính của Công ty CP tư vấn thiết kế CTXD Hải Phòng
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán Công ty CP tư vấn thiết kế CTXD Hải Phòng
+ Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
- Kế toán trưởng: Phụ trách kế toán là người đứng đầu phòng tài chính kế toán, phụ trách trung tổng hợp thực hiện chức năng và nhiệm vụ kế toán tại Công ty theo quy chế phân cấp quản lý của giám đốc công ty.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi chặt chẽ tình hình tiêu thụ và thanh toán các công nợ, theo dõi bằng giá trị số dư và biến động trong kỳ của từng loại tiền mặt, tiền gửi ngân hàng của công ty.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu, chi, bảo quản tiền mặt bằng việc ghi chép sổ quỹ và báo cáo quỹ hàng ngày.
- Kế toán vật tư: theo dõi tình hình máy móc do đạc tại công ty cuối tháng tính tiền bảo dưỡng máy móc đo đạc chuyển qua cho kế toán tổng hợp, KT trưởng của công ty.
- Kế toán tiền lương BHXH: theo dõi, tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương cho CBCNV.
- Thủ kho: theo dõi tình hình nhập xuất kho nguyên vật liệu thành phẩm đối chiếu với kế toán vật tư vào cuối tháng, cuối quý.
2.2 Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty
2.2.1 Kết cấu nguồn vốn kinh doanh tại công ty
Kết cấu vốn kinh doanh của công ty
Trước khi phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp, ta hãy xem xét khái niệm tỷ trọng vốn lưu động trong tổng số vốn kinh doanh với kết cấu vốn của xí nghiệp được thể hiện qu một số năm ở bảng sau:
Bảng 1: Kết cấu vốn kinh doanh (Đơn vị: đồng)
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
2010/2009
2011/2010
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Chênh lệch
%
Chênh lệch
%
Tổng số
vốn
122.482424,295
153,373,366,978
177,403,760,141
30,890,942,683
25.2
24,030,393,163
15.6
Vốn lưu
động
89,005,848,430
124,999,234,132
122,620,736,563
35,993,385,702
40.4
-2,378,497,569
-1.9
Vốn cố
định
33,476,575,865
28,374,132,846
54,783,023,578
-5,102,443,020
-15.2
4,343,739,683
93
Qua biểu 1 ta thấy năm 2010 tổng số vốn là 153.373.366.978 đồng tăng 30.890.942.683 đồng tương ứng với 25,2% so với năm 2009. Năm 2011 tổng số vốn tăng 24.030.393.163 đồng tương ứng với 15,6% so với năm 2010.
Trong tổng số vốn của doanh nghiệp thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn (từ 69% đến 81%). Điều này cũng dễ hiểu bởi đặc điểm, tính chất của ngành xây dựng cần khối lượng vốn lưu động lớn để trang trải các chi phí trong quá trình hoạt động. Năm 2010 so với năm 2009 vốn lưu động của công ty đã tăng cả về khối lượng lẫn tỷ trọng, năm 2009 vốn lưu động của công ty là 89 tỷ đồng chiếm 72,6% vốn kinh doanh, năm 2010 vốn lưu động là gần 125 tỷ đồng chiếm 81,5% vốn kinh doanh. Nhưng đến năm 2011 nguồn vốn lưu động giảm xuống còn 122.620 tỷ đồng chỉ còn chiếm 69,1% vốn kinh doanh. Như vậy đã cho thấy rằng việc huy động vốn lưu động phục vụ cho các hoạt động