Forest Laboratories là công ty cổ phần được thành lập năm 1956. Trụ sở chính của công ty ở tại địa chỉ 909 Third Avenue, New York, Hoa Kỳ. Giám đốc điều hành hiện tại là ông Howard Solomon. Hiện nay, Forest có khoảng 5.600 công nhân. Forest là công ty dược, chuyên sản xuất và bán những loại thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn. Thuốc chủ yếu là trị các bệnh như trầm cảm, Alzheimer, đau thần kinh, tăng huyết áp, hen suyễn, bệnh tiêu hóa…
Forest Laboratories cũng không ngừng nghiên cứu, phát triển và cung cấp các sản phẩm thuốc mới khác biệt. Công ty đã thành lập thương hiệu trong lĩnh vực điều trị các bệnh liên quan đến trung tâm thần kinh và tim mạch, và luôn luôn tìm kiếm cơ hội sản phẩm mới để điều trị các bệnh trên một dải rộng các vấn đề về sức khỏe. Sự thành công của Forest Laboratories một phần lớn đến từ khả năng điều chế các loại thuốc tiềm năng để đáp ứng nhu cầu chưa được đáp ứng hoặc cung cấp các sản phẩm có giá trị cao hơn giá trị hiện tại.
Forest Laboratories là đối tác với các công ty dược phẩm và công nghệ sinh học để cùng hợp tác phát triển các sản phẩm, cấp phép hoặc mua lại các sản phẩm mới đầy hứa hẹn từ các công ty trên toàn thế giới. Các phòng thí nghiệm thuộc sở hữu của công ty tiến hành điều tra nghiên cứu, kiểm tra nghiêm ngặt các loại thuốc được cấp phép của nó, sau đó tập trung tiếp thị và bán các sản phẩm đó trên thị trường.
116 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 3886 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản trị chiến lược tại công ty Forest Laboratories, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ.
GVHD : TS. Nguyễn Xuân Lãn
Lớp học phần : QTCL3-6
SV Thực hiện : Nhóm FOREST LABORATORIES
Trịnh Thị Như Quỳnh 35k08.1
Lê Đại Nghĩa 35k02.2
Lê Trí Dũng 35k02.2
Nguyễn Thị Hải Yến 35k16.2
MỤC LỤC:
A. GIỚI THIỆU CÔNG TY, PHÂN TÍCH SỨ MỆNH VIỄN CẢNH 5
I. GIỚI THIỆU CÔNG TY 5
1. Giới thiệu chung về công ty 5
2. Một số công ty con 6
3. Một số loại thuốc chính 8
4. Các thị trường chính của công ty 9
5. Thành tựu công ty đạt được 9
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 13
1. Lịch sử hình thành 13
2. Quá trình phát triển 14
III. PHÂN TÍCH VIỄN CẢNH SỨ MỆNH 17
1. Sứ mệnh 17
1.1 Định nghĩa kinh doanh 17
1.2 Giá trị cam kết 18
2. Viễn cảnh 20
2.1 Tư tưởng cốt lõi 22
2.2. Hình dung tương lai 25
B. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI 26
I. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ 26
1. Môi trường kinh tế 26
1.1 Tăng trưởng kinh tế 26
1.2 Lạm phát và lãi suất 28
1.3 Tỷ giá hối đoái 29
2. Môi trường công nghệ 30
3. Môi trường văn hóa 32
4. Môi trường nhân khẩu học 32
5. Môi trường chính trị - pháp luật 36
6. Môi trường toàn cầu 40
II. PHÂN TÍCH NGÀNH VÀ CẠNH TRANH 41
1. Phân tích ngành và mô hình cạnh tranh 41
1.1 Đặc điểm và chu kỳ ngành 41
1.2 Phân tích mô hình 5 lực lượng cạnh tranh 47
2. Các nhóm chiến lược 51
3. Các lực lượng dẫn dắt sự thay đổi trong ngành 53
3.1 Sự thay đổi về môi trường tự nhiên, sự biến chứng của các loại vi rút, vi khuẩn 54
3.2 Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định và chính sách 54
4. Động thái của đối thủ 55
5. Các nhân tố then chốt cho thành công 56
C. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG 59
I. CÁC KHỐI CƠ BẢN TẠO LỢI THẾ CẠNH TRANH 59
1. Hiệu quả 59
2. Chất lượng 61
3. Cải tiến 62
4. Đáp ứng khách hàng 63
II. CÁC NGUỒN LỰC VÀ KHẢ NĂNG TIỀM TÀNG 64
1. Nguồn lực hữu hình 64
1.1 Nguồn tài chính 64
1.2 Nguồn vật chất 68
1.3 Nguồn kỹ thuật 69
2. Nguồn lực vô hình 70
2.1 Nguồn nhân sự 70
2.2 Nguồn danh tiếng: 71
2.3 Nguồn sáng kiến 72
3. Các khả năng 73
III. CHUỖI GIÁ TRỊ VÀ SỰ SÁNG TẠO GIÁ TRỊ 77
1. Các hoạt động chính 77
1.1 Hoạt động nghiên cứu và phát triển 78
1.2. Hoạt động quản trị nguồn nhân lực 79
1.3. Hoạt động sản xuất 82
1.4. Hoạt động marketing và bán hàng 83
2. Các hoạt động bổ trợ khác 86
D. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC 87
I. Phân tích chiến lược công ty 87
1. Chiến lược đa dạng hóa liên quan 87
1.1 Tình thế chiến lược 87
1.2. Hành động chiến lược 88
2. Chiến lược hội nhập dọc xuôi dòng 89
II. Chiến lược toàn cầu 92
1. Bức tranh về thị trường 92
2. Phân tích chiến lược toàn cầu: tại thị trường Anh 94
3. Hành động chiến lược 97
III. Chiến lược chức năng 100
1. Sản xuất 100
2. Marketing 103
3. Quản trị vật liệu 105
4. R&D 105
5. Quản trị nguồn nhân lực 106
IV. Phân tích chiến lược cấp đơn vị kinh doanh 107
1. Giới thiệu sơ lược về các đơn vị kinh doanh của công ty Forest Lab 107
2. Tổng quan về nhu cầu khách hàng và sự khác biệt hóa sản phẩm 108
3. Nhóm khách hàng và sự phân khúc thị trường 110
4. Hành động chiến lược --- Tạo sự khác biệt 111
5. Lựa chọn chiến lược đầu tư đơn vị kinh doanh 114
5.1 Vị thế cạnh tranh 114
5.2 Chu kỳ sống 114
5.3 Chiến lược đầu tư --- chiến lược tăng trưởng 114
E. ẢNH HƯỞNG CỦA CHIẾN LƯỢC ĐẾN CẤU TRÚC TỔ CHỨC 115
A. GIỚI THIỆU CÔNG TY, PHÂN TÍCH SỨ MỆNH VIỄN CẢNH
I. GIỚI THIỆU CÔNG TY
1. Giới thiệu chung về công ty
Forest Laboratories là công ty cổ phần được thành lập năm 1956. Trụ sở chính của công ty ở tại địa chỉ 909 Third Avenue, New York, Hoa Kỳ. Giám đốc điều hành hiện tại là ông Howard Solomon. Hiện nay, Forest có khoảng 5.600 công nhân. Forest là công ty dược, chuyên sản xuất và bán những loại thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn. Thuốc chủ yếu là trị các bệnh như trầm cảm, Alzheimer, đau thần kinh, tăng huyết áp, hen suyễn, bệnh tiêu hóa…
Forest Laboratories cũng không ngừng nghiên cứu, phát triển và cung cấp các sản phẩm thuốc mới khác biệt. Công ty đã thành lập thương hiệu trong lĩnh vực điều trị các bệnh liên quan đến trung tâm thần kinh và tim mạch, và luôn luôn tìm kiếm cơ hội sản phẩm mới để điều trị các bệnh trên một dải rộng các vấn đề về sức khỏe. Sự thành công của Forest Laboratories một phần lớn đến từ khả năng điều chế các loại thuốc tiềm năng để đáp ứng nhu cầu chưa được đáp ứng hoặc cung cấp các sản phẩm có giá trị cao hơn giá trị hiện tại.
Forest Laboratories là đối tác với các công ty dược phẩm và công nghệ sinh học để cùng hợp tác phát triển các sản phẩm, cấp phép hoặc mua lại các sản phẩm mới đầy hứa hẹn từ các công ty trên toàn thế giới. Các phòng thí nghiệm thuộc sở hữu của công ty tiến hành điều tra nghiên cứu, kiểm tra nghiêm ngặt các loại thuốc được cấp phép của nó, sau đó tập trung tiếp thị và bán các sản phẩm đó trên thị trường.
2. Một số công ty con
2.1. Công ty dược phẩm Forest
Công ty Dược phẩm Forest có trụ sở tại St Louis, chịu trách nhiệm sản xuất, bán và phân phối các thương hiệu sản phẩm thuốc Forest ở Hoa Kỳ, có 2.800 thành viên chuyên nghiệp được đào tạo để trở thành lực lượng bán hàng trực tiếp đến các nhà cung cấp dịch vụ y tế, bệnh viện, tổ chức quản lý chăm sóc sức khỏe và các hiệu thuốc. Công ty Dược phẩm Forest sử dụng các trung tâm sản xuất thuộc Nhà nước, các chiến lược dịch vụ khách hàng sáng tạo, và một môi trường làm việc hợp tác để dự đoán và đáp ứng nhu cầu phát triển của khách hàng
www.forestpharm.com
2.2. Phòng thí nghiệm Châu Âu
Phòng thí nghiệm Châu Âu là công ty con thuộc sở hữu hoàn toàn của Forest Laboratories. Công ty bán thuốc theo toa và thuốc bán không cần toa kê của bác sĩ để điều trị một loạt các bệnh. Hai địa điểm tại Dublin và một địa điểm ở Bexley, sản xuất sản phẩm cho thị trường trong nước và xuất khẩu bao gồm: Anh, Ireland, Hà Lan, Hy Lạp, Ba Lan, Hungary, và các thị trường khác ở Trung Đông và châu Úc. Trong Vương quốc Anh và Ireland, công ty tiếp thị sản phẩm thông qua lực lượng bán hàng. Ở các nước khác, công ty sử dụng quan hệ đối tác với các nhà tiếp thị dược phẩm để phân phối các sản phẩm.
www.forestlabs.com
2.3. Viện Nghiên cứu Forest
Viện Nghiên cứu Forest, một công ty con thuộc sở hữu hoàn toàn của Forest Laboratories, thúc đẩy nghiên cứu, phát triển, và đánh giá lâm sàng các sản phẩm dược phẩm và cung cấp hỗ trợ khoa học cho các sản phẩm đang được thương mại hóa trên thị trường. Viện có các trung tâm nghiên cứu tại thành phố Jersey, New Jersey, và Long Island, New York, và có nhân viên thử nghiệm lâm sàng trên khắp đất nước để phối hợp nghiên cứu. Sự phát triển nghiên cứu tại trung tâm trong những năm gần đây đã thúc đẩy việc mở rộng của các khu vực trọng điểm như: Quản lý dự án và Phát triển, Dược, hóa chất học, Dược lâm sàng và sinh trắc học, phát triển lâm sàng và dược phẩm R & D.
www.frx.com
2.4. Cerexa inc
Cerexa, một chi nhánh thuộc sở hữu của Forest Laboratories, là một công ty dược phẩm sinh học tập trung vào phát triển một danh mục đầu tư của các phương pháp điều trị bệnh liên quan đến hô hấp, đe dọa đến tính mạng con người. Cerexa bắt đầu hoạt động vào tháng Bảy năm 2005 và được mua lại bởi Forest Laboratories vào tháng Giêng năm 2007.
www.cerexa.com
2.5. Phòng thí nghiệm Commack
Phòng thí nghiệm Commack, có trụ sở tại New York - công ty con của Forest Laboratories, cung cấp chung các sản phẩm dược phẩm mang nhãn hiệu Forest. Sản phẩm chung được sử dụng để điều trị bệnh trầm cảm, cao huyết áp, hen suyễn, đau thắt ngực. Chúng đáp ứng được các tiêu chuẩn về chất lượng cao nhất và tiêu chuẩn an toàn được thiết lập bởi các thương hiệu Forest, và được phê duyệt bởi Cục Quản lý dược phẩm, thực phẩm Mỹ theo cùng một ứng dụng thuốc mới như các đối tác thương hiệu của họ.
www.inwoodlabs.com
3. Một số loại thuốc chính
Tên thuốc
Hình dạng
Công dụng
Thị trường
Lexapro
Dạng viên 10 đến 40 mg
Trị trầm cảm
Mỹ, Anh…
Bistolic
Dạng viên từ 2,5 mg đến 20mg
Trị tăng huyết áp
Anh, Hà Lan Hunggary…
Savella
12,5 đến 100mg
Trị trầm cảm
Mỹ, Anh….
Daliresp
Dạng viên 50 mg
Anh, Pháp, Bồ Đào Nha…
Namenda
Dạng viên 5mg đến 10 mg
Mất trí nhớ
Mỹ, Hunggary, Hà Lan
Teflaro
Dạng dung dich tiêm từ 400 đến 600 ml
Trị các loại bệnh nhiễm khuẩn
Mỹ, Anh, các nước Trung Đông
Vibriid
Dạng viên từ 10mg đến 40mg
Thuốc kháng sinh trị các loại nấm
Ireland, Anh, Hunggary…..
4. Các thị trường chính của công ty
Forest Laboratories cùng các công ty con của mình phân phối các sản phẩm tại nơi sản xuất là Hoa Kỳ và Anh, Ireland... Forest Laboratories không chỉ phân phối thuốc tại nơi sản xuất mà còn tiến hành xuất khẩu sang các thị trường khác như Ireland, Hà Lan, Hy Lạp, Ba Lan, Hungary, và các thị trường khác ở Trung Đông và châu Úc thông qua hệ thống các đối tác tiếp thị sản phẩm tại nước sở tại.
5. Thành tựu công ty đạt được
5.1 Thành tựu về kinh doanh
Từ những năm 1956 công ty thành lập chỉ là môt phòng thí nghiệm nhỏ, viện nghiên cứu và sản xuất thuốc chỉ đáp ứng cho một thị trường nhỏ hẹp, mang tầm nội địa. Trải qua theo thời gian thì công ty hiện nay đã có 5 công ty con, thị trường đã vươn xa trên quốc tế, phục vụ thuốc cho rất nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ.
Tổng tài sản của công ty tăng lên qua các năm. Ví dụ năm 2005, tài sản của công ty là 2.708.022.000$. Năm 2007 là 2.422.717.000$, đến năm 2009 là 3.795.854.000$. Điều này một lần nữa khẳng định công ty đang mở rộng hoạt động kinh doanh. Ngoài ra ta có thể thấy rằng doanh thu thuần tăng qua các năm như năm 2006 là 2.793.934$, đến năm 2008 là 3.501.832, và năm 2009 là 3.636.055 chứng tỏ công ty đang tăng trưởng.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, công ty đã tiến hành liên doanh, nhượng quyền thương mại, cấp phép đối với nhiều công ty trên các quốc gia khác nhau như Forest đã cấp giấy phép cho Citalopram ( năm 1996), thiết lập quan hệ với Nicomed ( năm 2011).
5.2 Thành tựu đối với cộng đồng
Tặng thuốc miễn phí. Ví dụ năm 2007, tặng 10.000 viên Bristol cho các em nhỏ bị hen xuyễn tại trại trẻ mồ côi Mỹ.
Tổ chức các buổi diễn thuyết, họp báo để giới thiệu thuốc mới và công dụng mới đối với cộng đồng. Đặc biệt là tổ chức các chương trình đào tạo, phát hiện bệnh. Đồng thời hỗ trợ các bệnh viện, tổ chức y tế giúp đỡ khâu kỹ thuật chăm sóc bệnh nhân.
Thành lập quỹ để hổ trợ cho các em nhỏ mồ côi tại Ireland.
( Một số phần thưởng và danh hiệu cá nhân và tập thể nhận được.
Năm 2000
Nằm trong danh sách công ty tăng trưởng nhất do Forturn bình chọn.
Howard Solomon là một trong ít người quyền lực nhất nước Mỹ.
Xuất hiện trong danh sách 500 của Forbes.
Năm 2001
Là một trong những công ty tốt nhất trong việc phục vụ khách hàng do Sell Power bình chọn.
Là một trong ít công ty tăng trưởng nhanh nhất.
Nằm trong danh sách 50 công ty dược hoạt động hiệu quả.
Xuất hiện trên danh sách 500 Forbes.
Năm 2002
Nằm trong danh sách công ty bán hàng tốt nhất do Sell Power bình chọn.
Nằm trong danh sách những công ty tăng trưởng nhanh nhất do Foturn bình chọn.
Đứng thứ 40 trên 50 công ty dược phẩm tăng trưởng nhanh nhất thế giới. Xếp thứ 3 ở Hoa Kỳ về tăng trưởng doanh thu trong ngành dược phẩm.
Xuất hiện trong danh sách 500 của tạp chí Forbes.
Năm 2003
Lexapro được xác định là thương hiệu mạnh do Medical Marketing bình chọn.
Là một trong 4 công ty dẫn đầu ngành dược của Hoa Kỳ.
Là một trong những công ty sản xuất thuốc tốt để bán do Sell Power bình chọn.
Là một trong số ít công ty tăng trưởng nhanh nhất do Foturn bình chọn.
Đứng thứ 38 trong số 40 công ty dược hàng đầu thế giới.
Nhận giải thưởng quốc gia về giới thiệu sản phẩm mới tốt nhất khi Lexapro được tung ra thị trường.
Là một trong những công ty lớn nhất toàn cầu do Forbes Global bình chọn.
Xếp thứ 1 trên sàn chứng khoán do Wall Streets bình chọn.
Được công nhận về công nghệ MVP trong việc sản xuất thuốc.
Xuất hiện trên danh sách 500 chí Forbes.
Là 1 trong 100 công ty NYC do tờ doanh nghiệp mới đề cử.
Năm 2004
Namenda được công nhận là sản phẩm chất lượng cao.
Là một trong 50 nhà sản xuất hàng đầu về thuốc do tờ báo công nghiệp bình chọn.
Xếp thứ 5 trong 500 công ty sản xuất và phân phối thuốc tốt nhất thế giới.
Là 1 trong 400 công ty lớn nhất nước Mỹ do Forbes Platinum bình chọn.
Nhận giải Frost và Sullivan do Neucology trao tặng và giải công ty có chiến lược tăng trưởng hiệu quả nhất do Psychiatric trao tặng.
Là công ty bán hàng tốt nhất do Sell Power bình chọn
Là 1 trong những công ty tăng trưởng nhanh nhất do Forturn bình chọn.
Xếp thứ 32 trên 40 trong số những công ty dược hoạt động hiệu quả nhất.
Năm 2005
Organic trở thành thương hiệu mạnh do Reserch of Growth bình chọn.
Campral nhận giải thưởng sản phẩm chất lượng do Blonze trao tặng.
Là một trong 4 công ty dược hàng đầu của Mỹ.
Xếp 29 trên 50 công ty dược hoạt động hiệu quả.
Là một trong những công ty sản xuất thuốc tốt để bán do Sell Power bình chọn.
Xuất hiện trong danh sách 500 của Forbes
Năm 2006
Xếp thứ 3 trong 5 công ty tăng trưởng nhanh nhất trên sàn chứng khoán.
Nằm trong danh sách 50 công ty dược hoạt động hiệu quả.
Năm 2007
Xếp thứ 3 trong danh sách các công ty dược và sinh học hàng đầu của Mỹ.
Nằm trong danh sách 50 công ty dược lớn nhất thế giới do Pharmatical Ecuxetive bình chọn
Xếp thứ 7 trong 20 công ty phân phối thuốc hiệu quả do Sell Power bình chọn.
Năm 2008
Nhận giải thưởng vì sức khỏe cộng đồng và giải thưởng sản phẩm mới chất lượng cao khi tung thuốc Bristol ra thị trường.
Xếp thứ 3 trong 25 công ty sản xuất tốt để bán do Sell Power bình chọn.
Xếp thứ 6 trong 25 công ty dược có chính sách sản xuất hiệu quả .
Xếp thứ 15 trong 50 công ty dược lớn nhất toàn cầu do Pharmaceutical Executive bình chọn.
Là một trong 50 nơi làm việc thân thiện nhất nước Mỹ do tạp chí Conceive bình chọn.
Năm 2009
Xếp thứ 3 trong 25 công ty sản xuất thuốc tốt để bán do Sell Power bình chọn.
Nằm trong danh sách 20 công ty dược hàng đầu của Mỹ, nằm trong danh sách 50 công ty có doanh thu lớn nhất trên toàn cầu trong ngành dược.
Là 1 trong 50 nơi làm việc thân thiện nhất Hoa Kỳ do Conceive bình chọn.
Năm 2010
Xếp thứ 3 trong 25 công ty sản xuất tốt để bán do Sell Power bình chọn.
Là 1 trong 50 nơi làm việc thân thiện nhất nước Mỹ do tạp chí Conceive bình chọn.
Là 1 trong 15 công ty dược tăng trưởng nhanh nhất nước Mỹ, là 1 trong 50 công ty tăng trưởng nhanh nhất toàn cầu.
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1. Lịch sử hình thành
Forest Laboratories được thành lập năm 1956 như là một công ty dịch vụ nhỏ đóng vai trò trợ giúp nghiên cứu và phát triển để chế tạo ra các loại thuốc cho các công ty lớn, giàu có hơn. Sau khi công ty phát triển một loại thuốc, nó sẽ bàn giao sản phẩm mới cho khách hàng của nó, người sau đó sẽ tiếp thị, bán và phân phối ra thị trường. Công ty đạt được một mức độ thành công trong phân khúc của mình và tìm thấy một nhu cầu ổn định cho các dịch vụ mà công ty cung cấp trong thời gian cuối những năm 1950 và đầu những năm 1960. Để bảo vệ công ty khỏi những rủi ro liên quan với các ngành công nghiệp thuốc, ban quản trị đã quyết định đa dạng hóa sang thị trường thực phẩm - chủ yếu là bánh kẹo và kem. Sự thay đổi diễn ra vào năm 1977, Hans Loway từ chức, Howard Solomon lên thay đã hướng công ty tập trung vào sản xuất và phân phối dược phẩm và đã mang đến cho công ty một nguồn lợi nhuận khổng lồ sau đó. Với nguồn tài chính mạnh, năm 1984 công ty mua lại công ty O’Neal Jone & Feldman, tạo tiền đề cho công ty mở rộng sang một lĩnh vực thuốc mới-lĩnh vực thần kinh. Năm 1997 công ty gặp khó khăn do chịu sự cạnh tranh mạnh trong phân khúc tiêu hóa, do vậy công ty đã đầu tư mạnh cho nghiên cứu trong phân khúc thần kinh, năm 1998 sản phẩm Celexa ra đời đã tạo nên tiếng vang lớn. Từ đây, đơn vị kinh doanh này trở thành đơn vị kinh doanh chủ lực của công ty.
2. Quá trình phát triển
Năm
Sự kiện
1967
Công ty trở thành công ty Cổ phần
1977
Howard solomon làm giám đốc điều hành của công ty, năm này cũng là năm công ty con Forest Pharmacy thành lập.
1984
Công ty mua công ty O’Neal Jone & Feldman
1986
Công ty mua Aerobid, một loại thuốc trị hen xuyễn
1996
Công ty cho ra đời thuốc Tiazac, một loại thuốc trị tăng huyết áp và đau thắt ngực.
1998
Công ty cho ra đời thuốc Celexa, một loại thuốc chống trầm cảm.
2002
Công ty bán thuốc Lexapro, một phiên bản của Celexa
2006
Công ty bị kiện vì thuốc Celexa gây dị tật cho trẻ sơ sinh
2010
Công ty kí kết thỏa thuận hợp tác với công ty TransTech Pharma trong việc phát triển và thương mại hóa thuốc chống bệnh tiểu đường.
2011
Công ty tung ra 3 loại thuốc khác nhau chỉ trong vòng 6 tháng như Teflaro, Daliresp, Viibryd.
Một số mốc phát triển quan trọng :
Năm 1967, đây là năm công ty tiến hành cổ phần hóa. Trong năm này công ty sau khi huy động nguồn vốn lớn từ nhiều cổ đông thì hoạt động nghiên cứu được tăng cường. Cũng chính thời điểm này mà lợi nhuận của công ty tăng nhanh.
( Điểm quan trọng: công ty cổ phần hóa nhằm huy động vốn cho hoạt động nghiên cứu tạo ra nhiều sản phẩm mới.
Những năm 1970 chủ tịch công ty lúc này là ông Hans Loway đã bị cáo buộc là thổi phồng tình hình lợi nhuận của công ty. Chính điều này đã làm giảm độ tín nhiệm của cổ đông đối với công ty này. Sau đó thì Hans Loway từ chức, Loward solomon thay thế vào năm 1977. Ông đã đưa công ty từng bước thoát khỏi tình trạng suy thoái, ông đã chuyển đổi từ chỗ tập trung kinh doanh Vitamin sang kinh doanh dược phẩm vì ông nhận thấy rằng ngành dược là ngành mang lại lợi nhuận khổng lồ. Trong những năm này ông thực hiện chiến thuật sản xuất những loại thuốc có nhu cầu phổ biến và đa công dụng. Đặc biệt rằng trong giai đoạn này chưa phát triển các thương hiệu thuốc.
( Điểm quan trọng: công ty thay đổi chủng loại sản phẩm, sản phẩm mới đem lại lợi nhuận lớn.
Giữa năm 1980, công ty đã có những bước đổi mới trong tư duy. Chuyển đổi từ việc sản xuất những loại thuốc có nhãn hiệu chung, phục vụ nhu cầu thiết yếu sang phát triển các loại thuốc đặc biệt. Do đó trong giai đoạn này thì vấn đề thương hiệu rất được chú trọng. Sau khi nó đã hình thành thương hiệu thì lúc này nó bắt đầu thực hiện một chiến dịch sản xuất những loại thuốc phục vụ những phân khúc thị trường mà những đối thủ cạnh tranh lớn bỏ ngỏ. Trong những năm này thì công ty cũng phát triển một lực lớn đội ngũ bán hàng.
( Điểm quan trọng: công ty tiếp tục thay đổi chủng loại sản phẩm, tập trung các phân khúc còn trống, vẫn chú trọng nghiên cứu, phát triển, phân phối sản phẩm.
Năm 1984, công ty mua lại toàn bộ tài sản của công ty O’Neal Jone & Feldman sau khi giám đốc công ty bị đi tù vì thuốc Mis branded họ sản xuất làm chết người. Trong những năm này công ty đã mua lại rất nhiều công ty lớn nhỏ. Đặc biệt là công ty đã mua UAD Laboratories vào năm 1989.
( Điểm quan trọng: giai đoạn 1984-1989, công ty mua lại nhiều doanh nghiệp nhằm mở rộng quy mô cũng như kế thừa kinh nghiệm, khách hàng,… của những doanh nghiệp đó.
Năm 1994 hình thành một cơ sở sản xuất thuốc ở Ai len.
Năm 1998, thuốc celexa ra đời đã đánh dấu một bước tăng trưởng mạnh mẽ về doanh thu. Thuốc Celexa ra đời đã để lại một tiếng vang lớn, thì đến năm 2002 công ty cho ra đời thuốc Lexapro, một lần nữa làm doanh thu tăng nhanh chóng.
( Điểm quan trọng: Trong giai đoạn từ năm 1994 đến năm 2002 công ty tiến hành mở nhiều công ty con chuyên môn hóa các lĩnh vực khác nhau. Đặc biệt trong giai đoạn này công ty chế tạo được nhiều loại thuốc có giá trị về mặt y học.
Tháng 8, năm 2009 tiến hành mua bản quyền kinh doanh thuốc Dasax tại Hoa Kì từ công ty Nycomed.
Tháng 8, năm 2009 cấp phép cho AstraZeneca kinh doanh ceftaroline trên toàn thế giới trừ ở Mỹ, Canada, Nhật.
Tháng 12, năm 2009 thỏa thuận với công ty Almirall để phát triển thị trường và phân phối thuốc LAS100977 ở Mỹ.
( Điểm quan trọng: Từ năm 2006 đến năm 2009 công ty tiế