Đề tài Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp

I/ KHÁI NIỆM Cho đến ngày nay vẫn chưa có được định nghĩa thống nhất về rủi ro, những trường phái khác nhau, các tác giả khác nhau đưa ra các định nghĩa về rui ro khác nhau. • Trường phái truyền thống.(trường phái tiêu cực) • Tường phái trung hòa a/ theo trường phái tiêu cực. rr:là những thiệt hại mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố lien quan đến nguy hiểm,khó khănh hoặc điều khong chắc chắn sảy ra cho con người. b/theo trường phái trung hòa. Rr:là sự bất trắc có thể đo lường được. Rr:vừa mang tính tiêu cực vừa mang tính tích cực  Rr mang đến mắt mát tổn thất,nguy hiểm  Rr:cũng mang đền những cơ hội C/ một số khái niệm có liên quan. Rủi ro thuần túy:là rủi ro chỉ mang lại thiệt hại, mất mát nguy hiểm Vd:hỏa hoạn, động đất,tai nạn giao thông Rủi ro suy đoán:là rui ro mà trong đó những cơ hội tạo ra thuận lợi gắn liền với sự mạo hiểm, đây là rui ro tạo ra động lực, thúc đẩy hoạt động kinh doanh và nó cóp tính hấp dẫn. Rui ro có thể xuất hiện trong mọi lĩnh vực, mọi ngành.

doc17 trang | Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 3592 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG CAO ĐẴNG NGHỀ NHA TRANG LỚP CAO ĐẴNG KẾ TOÁN DN-K2E BỘ MÔN:QUẢN TRỊ HỌC GIÁO VIÊN:NGUYỄN THỊ HỒNG LINH EMAIL:honglinhdulich@yahoo.com Mọi chi tiêt xin bạn đọc vui lòng liên hệ Kiệt GMAIL KIỆT:farewellch3cooh@gmail.com LÊ VĂN KIỆT KIM LỆ THÀNH VIÊN: TRINH VÂN Đề tài :QUẢN TRỊ RỦI RO QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG DN A/RỦI RO KHÁI NIỆM RỦI RO: PHÂN LOẠI I/ KHÁI NIỆM Cho đến ngày nay vẫn chưa có được định nghĩa thống nhất về rủi ro, những trường phái khác nhau, các tác giả khác nhau đưa ra các định nghĩa về rui ro khác nhau. Trường phái truyền thống.(trường phái tiêu cực) Tường phái trung hòa a/ theo trường phái tiêu cực. rr:là những thiệt hại mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố lien quan đến nguy hiểm,khó khănh hoặc điều khong chắc chắn sảy ra cho con người. b/theo trường phái trung hòa. Rr:là sự bất trắc có thể đo lường được. Rr:vừa mang tính tiêu cực vừa mang tính tích cực Rr mang đến mắt mát tổn thất,nguy hiểm Rr:cũng mang đền những cơ hội C/ một số khái niệm có liên quan. Rủi ro thuần túy:là rủi ro chỉ mang lại thiệt hại, mất mát nguy hiểm Vd:hỏa hoạn, động đất,tai nạn giao thông Rủi ro suy đoán:là rui ro mà trong đó những cơ hội tạo ra thuận lợi gắn liền với sự mạo hiểm, đây là rui ro tạo ra động lực, thúc đẩy hoạt động kinh doanh và nó cóp tính hấp dẫn. Rui ro có thể xuất hiện trong mọi lĩnh vực, mọi ngành. d/rủi ro trong kinh doanh. Rủi ro:là biến cố sảy ra và gây nên tổn thất trong hoạt động sản suất kinh doanh. Rui ro:là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kế hoạch. II/ PHÂN LOẠI RỦI RO Theo môi trường tác động : Môi trường bên trong Rủi ro: Môi trường vi mô Môi trường bên ngoài: Môi trường vĩ mô A/MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI A1/MÔI TRƯỜNG Vĩ MÔ Đây là những rủi ro mà các dn nghiệp không thể náo dự đoán trước được và hậu quả của nó có thể là sự sụp đổ của các công ty lớn các nền kinh tế lớn lâm vào khủng hoảng . Rủi ro do mt thiên nhiên Rui ro do mt văn hóa Rui ro do mt xã hội Rui ro do mt chính trị Rui ro do mt luật pháp Rui ro do mt kinh tế Rui ro do mt công nghệ 1/Rủi ro do môi trường thiên nhiên Đây là nhóm rủi ro do hiện tượng thiên nhiên như động đất, núi lửa, bão, lũ lụt, hạn hán….những rui ro này dẫn đến những thiệt hại to lớn về người và của nhất là các doang nghiệp xuất khẩu. Vd:trận động đất 21/09/1999.tại ĐÀI LOAN, 200 người chết thị trường tài chính đài loan đóng cửa tổng sản phảm quốc nội giảm 2% ngành công nghệ thông tin suy sụp.thế mạnh của Đài loan là công nghệ thông tin. 2/Rủi ro do mt văn hóa Văn hóa bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc khác,tứ những sản phẩm công nghệ cao cho đến tín ngưỡng,phong tục, tập quán lối sống,… Rủi ro ở đây là do sự thiếu hiểu biết về phong tục tập quán lối sống, văn hóa,…,dẫn đến cách hành sử không phù hợp gây ra thiệt hại mất mát, mất cơ hội kinh doanh. Vd:một người Tây làm ăn với một người Trung quốc, ông này tặng cho đối tác 1 bộ dao kéo bắng sắt,sau đó hậu quả là hợp đồng không được ký kết:nguyên nhân là do người trung quốc cho việc tặng quà bằng dao kéo mang lại sự xui xẻo. 3/rủi ro do môi trường xã hội Sự thay đổi các chuẩn mực giá trị, hành vi của con người, cấu trúc xã hội cá định chế.đây là nguồn rủi ro quan trọng nếu không nắm được điều náy doanh nghiệp có thể gánh chịu nhựng thiệt hại nặng nề Vd: làm ăn với người Mỹ thì cần phải biết lobby Lobby:vận động hành lang. Người nhật:xem trọng tuổi tác, địa vị xã hội, đật biệt là trọng nam khinh nữ. Sự thay đổi này diễn ra một cách chậm chạp, và có ảnh hưởng lớn 4/rủi ro do môi trường chính trị Môi trường chính trị có ảnh hưởng rất lớn đến bầu không khí kinh doanh. Nếu môi trường chính trị ổn định sẽ lám giảm thiểu nhiều rủi ro cho các dn ,nếu một chính thể mới ra đời với những chính sách mới sẽ làm ddaor lộn mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Vd: Sau chiến tranh thế giới thứ 2 Các nước XHCN không khuyến khích phát triến nền kinh tế tư bản tư nhân, dẫn đến đấu tư nước ngoài vào các nước này là không có. Vào cuối những năm 80 đầu thập niên 90, XHCN tan rã ở Liên xô các nước XHCN còn lại chuyển từ nền kt kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường nhiều thành phần.tạo điều kiên cho các nhà đầu tư từ nước ngoài( như:việt nam, Trung quốc,Đông âu). 5/ rủi ro do môi trường luật pháp Có rất nhiều rủi ro phát sinh tứ hệ thống pháp luật,luật pháp đề ra các chuẩn mực để mọi người phải thực hiện,và các biện pháp trừng phạt những au vi phạm.luật pháp đảm bảo sự công bằng cho các dn, chống lại sự cạnh tranh không lành mạnh. Nếu luật pháp không phù hợp: ảnh hưởng đến cá bước tiến xã hội, gây ra rủi ro cho nền kinh tế, và cho dn. Nếu luật pháp:thay đổi quá nhiều, quá thường xuyên gây ra khó khăn lớn. Vd: Ngày 10/04/2001.Nhật ban hành chính sách ,hạn mức thuế mới đối với 4 mặt hàng nhập khấu có nguồn gốc từ Trung quốc,hậu quả là danh nghiệp xuất khẩu Trung quốc phải chịu một mức thuế cao và một khoảng lỗ lớn và gây ra thiệt hai.còn người dân Nhật thì được chính phủ bảo hộ. 6/rủi ro do môi trường kinh tế Việc gia nhập váo các tổ chúc kinh tế thế giói,và chắp nhận các quy luật chung của nền kt thế giới.do đó mọi biến động của nền kt đếu sẽ ảnh hưởng đến nền kt trong nước. Các cuộc khủng hoảng kt lớn, suy thoái kinh tế toàn cầu có sức lan tràn nhanh, sẽ ảnh hưởng đến tình hình giá cả chung . Tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lãi xuất ngân hàng. Lạm phát:làm cho đồng tiền mất giá, giá cả hàng hóa tăng cao, ảnh hưởng đến sưc cầu của thị trương và khả năng dễ bị thu hẹp vi mô sản suất . Cần phải:chính phủ cần phảu sử dụng các chính sách tai khóa và chính sách tiền tệ 7/ rủi ro do môi trường công nghệ Do sự phát triển vũ bảo của khoa học công nghệ, việc tím ra các định luật mới,và cuộc cách mạng về vật liệu mới,nguồn nhiên liệu mới. Dẫn tới sự đổi mới nhanh chóng, các máy móc cũ được thay thế bởi những hệ thống mmtb mới hiên đại năng xuất cao,tiết kiệm,. các hệ thống mmtb được tự động,nhằm giảm lao động tay chân. Tạo ra lượng hàng hóa lớn nhằm giảm gí thành Rủi ro ở đây là sự tiến bộ của khcn vô hình làm suy giảm giá trị tái sản dn.dn phải tốn thêm chi phí cho việc đổi mới,và cạnh tranh về giá thành. A2/MÔI TRƯỜNG VI MÔ NHÀ CUNG CẤP KHÁCH HÀNG MTVM: ĐỐI THỦ CẠNH TRANH THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG 1/NHÀ CUNG CẤP: Rui ro: la do giao hang khong dung hop dong, giao tre hen giao hang khong dung chat luong,va so luong dan den anh huong den tinh hinh san xuat king doanh cua danh nghiep.dieu nay co the lam cho dn roi vao tinh trang bi dong . Giai quyet :doanh nghiep phai chu dong nguon nghuyen vat lieu,co tu 2 den 3 nha cung cap khac nhau.va luon co su chuan bi ve nguyen vat lieu du phong. 2/KHÁCH HÀNG RỦI RO:là do sự thay đổi trong thị hiếu của khách hàng,sự thây đổi về thối quen tiêu dùng. Giải quyết:phụ thuộc vào nhiều ở chiến lược kinh dioan của doanh nghiệp,như marketing,chương trình khuyến mãi và quá trình chăm sóc khách hàng. 3/ĐỐI THỦ CẠNH TRANH a/rủi ro:là sự dành giật thị phần của những doanh nghiệp cùng sản suất một mặt hàng tương tự nhau.sự cạnh tranh về mẫu mã ,chất lượng hàng hóa ,về chương trình hậu mãi khách hàng.sự cạnh tranh về thời gian của việc cho ra đồi một sản pẩm mới. Giải quyết:cần phải biết mình biết người thì trăm trận mới trăm thắng.nhà quản trị cần phải biết rỏ về đối thủ cạnh tranh .mặt hàng và nhản hiệu của đối trủ b/Người mới gia nhập ngành và sản phẩm thay thế: Sự gia tăng các danh nghiệp mới vào thị trường làm cho thị phần của các doanh nghiệp khác bị chia nhỏ ra.khả năng cạnh tranh sẽ gây gắt.và khi đo sẽ ảnh hưởng đến doanh tu của doanh nghiệp.về lâu về dài điều này là không tốt Sản phẩm thay thế :sự cạnh tranh về các sản phẩm cùng chức năng sản phẩm thay thế cành nhiều sự cạnh tranh càng cao.diều này thúc đẩy doang nghiệp phải luô đổi mới mình .cải tiến mẫu mã và hạ giá thành. 4/ thị trường lao động Lực lượng lao động là nồng cốt là người trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư cho doanh nghiệp.nếu doanh nghiệp không có một lực lượng lao động có tay nghề cao để điều hành hệ thống máy móc giây chuyền tự động ,thì sẻ hạn chế năng xuất lao động của doanh nghiệp.thật rủi ro khi mà dn có đây chuyền máy móc hiện đại mà không cho cong nhân bồi dưỡng về cách sử dụng. B/MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG Bao gồm :các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp. trong quá trình hoạt động của mọi tổ chức có thể phát sinh nhiều rủi ro, trong các lỉnh vực như: Công nghệ đây chuyền sản xuất Tổ chức bộ máy Tuyến dụng Quan hệ với khách hàng. Rủi ro do:thiếu thông tin, nững thông tin không chính sác,dẫn đến nhập hệ thống máy móc lỗi thời, máy móc bị sự cố, tai nạn lao động .chính sác nhuyến mãi quảng cáo cho khachs hàng . đãi ngộ và sa thải công nhân viên không phù hợp, dẫn đến đình công ,biểu tình Ngoài ra còn do nhận thức và thực tế không phù hợp. B/ QUẢN TRỊ RỦI RO I/ KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG 1/khái niệm QTRR:là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học , toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát,phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát,những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. 2/Nộidung. Nhận dạng-phân tích-đo lường rủi ro 3 bước: kiểm soát –phòng ngừa rủi ro Tài trợ rủi ro khi nó xuất hiện Để thực hiện việc quả trị rủi ro, tùy thuộc vào: Quy mô tổ chức:lớn hay nhỏ Tiềm lực của tổ chức: mạnh hay yếu? Môi trường của tổ chức hoạt động đơn giản hay phưc tạp, có nhiều rủi ro hay ít? Nhận thức của lảnh đạo tổ chức:có coi trọng công tác quản trị rủi ro hay không? II/.Nhận dạng-phân tích- đo lường rủi ro 1/nhân dạng rủi ro Để qtrr trước tiên phải nhận dạng được rủi ro :nhận dạng rủi ro là quá trình hoạch định liên tục và có hệ thống các rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh Mục đích tìm nguồn gốc rủi ro Bao gồm các công việc như:theo dõi, xem xét,nghiên cứu môi trường hoạt động nhằm thồng kê tất cả các rủi ro. Phương pháp nhận dạng rủi ro: Lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra. Các câu hỏi có thể sáp xếp theo nguồn gốc rủi ro,hoặc môi trường tác động:như Tổ chưc đã gặp phải những lợi rủi ro gì?tổn tất là bao nhiêu?số lần xuất hiện của loại rủi ro đó là bao nhiêu lần?những biện pháp phòng ngừa. Phân tích báo cáo tài chính. Đây la phương pháp thông dụng mọi tổ chức đều sử dụng ở nhiều mức độ,và nững mục đích khác nhau. Thông qua việc phân tích bảng tổng kết tài sản,báo cáo hoạt động kinh doanh,..người ta có thể xác định mọi nguy cơ về tài sản, nguồn nhân lực và trách nhiệm pháp lý Thanh tra hiện trường Với cá nha qtrr thì việc thanh tra hiện trường là việc làm thường xuyên, nhờ quan sát,theo dõi trực tiếphoatj động của các bộ phận trong tổ chức,trên cơ sở đó tiến hành phân tích,đánh giá, các nhà quản trị có thể nhận dạng các loại rr mà tổ chức có thể gặp phải. Phân tích các hợp đồng Hợp đồng đóng vai trò hết sưc quan trọng. chính vì vậy phân tích hợp đồng là phương pháp hữu hiệu để nhận dạng rủi ro. Khi phân tích cần phải phân tích từ phần đầu đến phần cuối, đặc biệt là nội dung:các điều khoản,điều kiện. 2/.phân tích rủi ro Nhận dạng rủi ro chỉ là bước đầu ,bươc tiếp theo là phải phân tích, phải xác định nguyên nhân gây ra rủi ro,trên cơ sở đó mới tìm ra các biện pháp phòng ngừa.. Theo lý thuyết”DOMINO” của H,W.Henrich. để tìm ra biện pháp phòng ngừa rủi ro hữu hiệu cần phân tích , tìm ra nguyên nhân,phòng ngừa. 3/.đo lường rủi ro Tần suất xuất hiện Mức độ nghiêm trọng cao Thấp Cao I II Thấp III IV Sau khi nhận dạng rủi ro,thì chúng ta bắt đầu phân loại, cần biết với tổ chức nào thì rủi ro xuất hiện hiều hay ít loại nào mang tính nghiêm trọng hơn. Để đo lường rủi ro cấn thu thập số liệu và phân tích ,đánh giá theo hai khía cạnh: tần suất xuất hiện rủi ro và mức độ nghiêm trọng của rủi ro. Tấn suất rui ro là số lần sảy ra tổn thất hay biến cố nguy hiểm đối với tổ chức trong một khoảnh thời gian nhất định. Ô I:tập trung những rủi ro có mưc nghiêm trọng cao tàn suất xuát hiện lớn Ô II:rủi ro độ nghiêm trọng cao,tần suất xuất hiện thấp Ô III:rui ro có mức độ nghiêm trọng thấp, tấn suất xuất hiện lại cao Ô IV:tần suất thấp,mức độ nghiêm trọng thấp III/.KIỂM SOÁT- PHÒNG NGỪA RỦI RO 1/kiểm soát rủi ro Là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ các chương trình hoạt động…để ngăn ngừa,né tránh hoặc giảm thiểu tổn thất,những ảnh hưởng không mong đợi có thể có với tổ chức. 2/.các biện pháp cơ bản để kiểm soát rủi ro a.Các biện pháp né tránh rr b.Các biện pháp ngăn ngứa rr c.Các biệ pháp giảm thiểu tổn thất d.Các biên pháp chuyển giao rr e.Các biện pháp đa dạng rr a/.các biện pháp né tránh Ne tránh là ne tránh hững hoạt động những nguyên nhân làm phat sinh tổn thất: Gồm 2 biên pháp: a.1/chủ động né tránh khi chưa sảy ra rr vd:khi ký 1 hợp đồng nhập khẩu có giá trị lớn,diều kiện điều khoảng phù hợp, chất lượng tốt giá cả phải chăng…đều phù hợp với người nhập khẩu,.nhưng do 1 nguồn tin nào đó nhà nhập khẩu biết được nhà xk kia có tình hình tài chính bất ổn, có dấu hiệu lừa đảo,ẫn đến hủy hợp đồng. a.2/né tránh bằng cách loại bỏ nguyen nhân gây ra rr Hầu hết các hợp đồng gạo của Việt Nam sang các công ty lớn như:Cargill,Glencore.đều cho phep ngươi ta giám định gaọ .có trường hợp gạo của ta đáp ứng đúng yêu cấu nhưng do bên giám định làm kho là phải bồi thường thiệt hại. Trong trươg hợp này là nhà xk Việt nam không nên cho bên mua kiểm tra ma nên nhờ 1 công ty trung gian trong lĩnh vực này giám định. b/. các biện pháp ngăn ngừa tổn thất Ngăn ngừa là sử dụng các biện pháp để giảm thiểu số lằn xuất hiện các rr hoăch giảm mức độ thiệt hại do rr gây ra. Tạp trung vào mối nguy chính để ngăn ngừa tổn thất:vd:mua bảo hiểm cho hàng hóa phương tiện vận chuyển.tránh gây tổn thất ngoài ý muốn. Tác động vào môi trường rr:vd:đào tạo,huấn luyện nâng cao trình độ cho cán bộ đàm phán,đặc biệt là kiến thức về văn hóa và cách ứng xử. Thanh toán băng l/c.chọn ngân hàng phát hành l/c có uy tín . Khi vận chuyển hàng hóa đến nơi có chiến suqj cần mua bỏa hiểm rr. Đối với các nhà nhập khẩu cần thường xuyên theo dõi, cập nhật thông tin về chính sách xn khẩu của chính phủ. c/. các biện pháp giảm thiểu tổn thất Nhằm giảm thiểu những tổn thất mắt mát do rr mang lại. Cứu vớt những tài sản còn sử dụng được,vd.khi tàu chìm cần cố gắng vớt những hàng hóa còn trên tàu. Chuyển nợ.vd;ct bảo hiểm bồi thường cho người được bảo hiểm thì ct bảo hiểm co cơ hội lấy lại tiền bồi thường từ bên thứ 3(người bán…) trong vụ kiện. Xây dựng và thực hiện các kế hoạch phòng ngừa rr: Vd:kế hoạch phòng cháy chữa cháy,kế hoạch lập hệ thống thông tin dự phòng…tuyên truyền phòng chống rr.. Dự phòng.vd:lập các hệ thống thông tin dự phòng, hệ thống điện dự phòng trong tinh huống bất khả kháng. Phân tan rr.vd:một dn xuất khẩu gạo chỉ tập trung sản xuất 1 loại gạo thì có thể gặp rr,nhưng nếu dn đó biết tìm hiểu thị trường,tập quán ăn uống của mỗi dân tộc là khác nhau,thì sẽ có những quyết định về việc da dạng niều loại gạo để xk sang nhiều thị trường khác nhau thì sẽ giảm thiểu rr. d/.chuyển giao rr. Chuyển tài sản hoặc hoạt động có rr đến cho người khác,thông qua các hợp đồng chuyển giao tài sản…vd:mua bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu. e/đa dạng hóa rr VI/TÀI TRỢ RỦI RO Dù phòng bị đến đâu,dù kiểm soát rr kỹ đến đâu thì cũng không thể nào né tránh,ngăn chặn hết mọi tổn thất .người ta chỉ có thể giảm thiểu ngăn chặn chứ không thể nào né tránh ,tiêu diệt hết những hậu quả xấu. Khi tổn thất sảy ra:giám định tổn thát về tài sản,về nguồn nhân lực,về giá trị pháp lý.sau đó cần có biện pháp tài trợ phù hợp. Tự khắc phục rủi ro. Chuyển giao rủi ro. 1/.Tự khắc phục rủi ro(lưu trữ rủi ro) Phương pháp này người/ tổ chức bị rủi ro tự mình thanh toán các tổn thất . nguồn bù đắp rr là nguồn tự có của chính tổ chức đó cộng với các khoảng mà tổ chức đó đi vay và có trách nhiệm hoàng trả. Thông thường để tự khắc phục rr một cách có hiệu quả thì cần lập các quỹ bảo hiểm và kế hoạch tài trợ tổn thất một cách khoa hoc. 2/Chuyển giao rủi ro. Đối với những tài sản đã mua bảo hiểm,thì khi sảy ra tổn thất thì việc đầu tiên là khiếu nại bồi thường. VD:bảo hiểm CIF:dùng cho mua bán hàng hóa bằng đường biển nhắm hạn chế rủi ro trong trường hợp cướp biển, bảo tố … CÂU HỎI CUỐI BÀI? Câu 1:yếu tố nào của môi trường vĩ mô mà NQTcó thể kiểm soát được? Môi trường chính trị:nếu nqt nhận thấy nguy cơ bất ổn về chính trị của nước, mà cônh ty đang có kế hoạch đầu tư thì công ty không dại gì mà đầu tư vào đây. Môi trường xã hội:để giảm thiểu rủi ro nên tìm hiểu về cấu trúc xã hội của nước mà mình định đầu tư, thói quen tiêu dùng thị hiếu chung của thị trường đó. Câu 2: yếu tố nào của môi trường vi mô mà NQTcó thể kiểm soát được? Yếu tố kiểm soát được là nhà cung cấp vì chúng ta có quyền lựa chọn nhà cung cấp đem lại nhiều ưu đãi nhất,uy tín nhất .và đủ khả năng đền bì khi sảy ra sự cố Câu 3:rủi ro lớn nhất của công ty là? Rr:công ty bị phá sản, giải thế. Câu 3:biểu hiện phá sản của dn ? Biểu hiện: Sản phẩm tung ra thị trường không bán được. Không thể chi trả các khoảng nợ đến hạn . Về cơ sở vật chất: Nhà xưởng, máy móc củ kỹ, máy móc thiết bị lạc hậu.tình hình trung chuyển hành hóa diễn ra ít hơn.công nhân làm việc không còn đạt hiệu suất cao vì nỗi lo thất nghiệp trong tương lai. Nhân sự: Cônh nhân trình độ thấp cho nghỉ nhiều. Công nhân có trình độ đi sang các công ty khác. Phòng ban không cần thiết cát giảm. Câu 4: xung đột trong tổ chức có phải là một dạng rủi ro không?vì sao? Xung đột :là một dạng của rủi ro.NQT không nên né tránh, mà phải tiếp cận và nhìn nhận no thật chính xác ,không nên kích thích xung đột ,song nqt cũng phải biết lợi dụng sung đột để mà kích thích sự ganh đua của các phòng ,giữa các cá nhân để tạo ra sự đột phá trong công việc.
Tài liệu liên quan