Đề tài Quy chế pháp lí về vốn trong công ty cổ phần

CTCP là một hình thức tổ chức kinh tế phổ biến và ngày càng đóng vai trò quan trọng và quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đối với CTCP vốn là cơ sở cho hoạt động kinh doanh đồng thời là một trong những tiêu chí để xác định vị thế, phạm vi, quy mô cũng như năng lực cạnh tranh của CTCP trên thị trường. Hơn nữa, là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn những quy định về vốn của CTCP có ý nghĩa rất quan trọng

docx17 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2121 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Quy chế pháp lí về vốn trong công ty cổ phần, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC A. MỞ ĐẦU B. NỘI DUNG I. Khái quát chung về CTCP và vốn của CTCP. Khái niệm và đặc điểm của CTCP. Khái niệm và đặc điểm về vốn của CTCP. II. Quy chế pháp lí về vốn của CTCP. Cấu trúc vốn. Vốn và cấu trúc vốn của CTCP. Vốn chủ sở hữu của CTCP. Vốn tín dụng của CTCP. Mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay. Ảnh hưởng của cấu trúc vốn với hoạt động CTCP. Vốn với việc trả cổ tức trong CTCP. Vốn với cơ cấu tổ chức bộ máy CTCP. Huy động vốn của CTCP. Chủ thể có quyền góp vốn vào CTCP. Các loại tài sản góp vốn thành lập công ty. Các phương thức huy động vốn của CTCP. Huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu. Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu. Thay đổi vốn trong CTCP. Sử dụng và bảo toàn vốn. Chuyển nhượng cổ phần. Mua lại cổ phần. III. Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định về vốn của CTCP. Nhận xét, đánh giá các quy định về vốn của CTCP trong LDN 2005. Những điểm tiêu biểu của các quy định về vốn trong CTCP. Những điểm hạn chế của LDN 2005 trong quy định về vốn của CTCP. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định về vốn của CTCP. C. KẾT LUẬN. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Một số cụm từ viết tắt CTCP : Công ty cổ phần ĐHĐCĐ : Đại hội đồng cổ đông LDN : Luật doanh nghiệp HĐQT : Hội đồng quản trị LCK : Luật chứng khoán Điều 4.6 LDN : Khoản 6 Điều 4 LDN BÀI LÀM A. MỞ ĐẦU CTCP là một hình thức tổ chức kinh tế phổ biến và ngày càng đóng vai trò quan trọng và quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đối với CTCP vốn là cơ sở cho hoạt động kinh doanh đồng thời là một trong những tiêu chí để xác định vị thế, phạm vi, quy mô cũng như năng lực cạnh tranh của CTCP trên thị trường. Hơn nữa, là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn những quy định về vốn của CTCP có ý nghĩa rất quan trọng. Quy chế pháp lí về vốn của CTCP là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình góp vốn, quản lí sử dụng vốn, chuyển nhượng vốn và những vấn đề khác liên quan đến sự thay đổi vốn của CTCP. Trong nền kinh tế thị trường có nhiều biến động như hiện nay, các quy định của pháp luật về CTCP nói chung và vốn của CTCP nói riêng có những thay đổi đáng kể. Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của quy chế pháp lí về vốn của CTCP cùng với mong muốn tìm hiểu thêm về vấn đề này, em đã chọn đề tài: “Quy chế pháp lí về vốn trong CTCP”. B. NỘI DUNG. I. Khái quát chung về CTCP và vốn của CTCP. 1. Khái niệm và đặc điểm của CTCP. Pháp luật Việt Nam hiện hành không đưa ra định nghĩa về CTCP mà chỉ đưa ra những dấu hiệu để nhận biết CTCP theo Điều 77 LDN 2005. Theo đó, CTCP là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn, vốn của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, người sở hữu cổ phần là cổ đông của công ty. Cổ đông công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần mà cổ đông nắm giữ, công ty có quyền phát hành chứng khoán để công khai huy động vốn. CTCP có những đặc điểm cơ bản dựa vào đó chúng ta phân biệt với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh: Thứ nhất, CTCP là chủ thể kinh doanh có tư cách pháp nhân khoản 2 Điều 77 LDN: “Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh”. Thứ hai, Về chế độ trách nhiệm tài sản: Công ty phải tự chịu trách nhiệm một cách độc lập các nghĩa vụ tài sản bằng toàn bộ tài sản của công ty. Các cổ đông công ty chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty (tức là đến hết giá trị cổ phần mà họ sở hữu) Thứ ba, Về thành viên công ty: điểm b khoản 1 Điều 77 LDN quy định: “Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa”. Các cổ đông nắm quyền thành lập và quản lí CTCP phải không thuộc những trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 13 LDN 2005. Thứ tư, về vốn của CTCP: vốn điều lệ của CTCP là số vốn do tất cả các cổ đông góp được ghi vào điều lệ công ty. Vốn điều lệ của CTCP phải được chia thành những phần nhỏ có giá trị bằng nhau gọi là cổ phần, giá trị của mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần và được phản ánh dưới hình thức cổ phiếu. Thứ năm, tính tự do chuyển nhượng phần vốn góp: các cổ đông của CTCP được tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình thông qua việc chuyển quyền sở hữu cổ phiếu trừ một số trường hợp do pháp luật quy định. Thứ sáu, đặc điểm về tổ chức của CTCP. Theo quy định của pháp luật, cơ cấu CTCP gồm: Đại hội đồng cổ đông (cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của công ty); hội đồng quản trị (cơ quan quản lí công ty có không ít hơn 3 thành viên và không quá 11 thành viên); giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty (là người điều hành hoạt động của công ty); ban kiểm soát (thay mặt các cổ đông kiểm soát các hoạt động của công ty, chủ yếu là các vấn đề tài chính. Thứ bảy, trong quá trình hoạt động, CTCP có quyền phát hành chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán để huy động vốn. Điều này thể hiện khả năng huy động vốn lớn của CTCP. 2. Khái niệm và đặc điểm về vốn của CTCP. Khái niệm: Vốn của CTCP là giá trị của toàn bộ tài sản (đại lượng bằng tiền) được đầu tư vào hoạt động của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lợi. CTCP là loại hình công ty đặc trưng của công ty đối vốn nên các quy định về vốn và chế độ tài chính có ý nghĩa rất quan trọng. Khi thành lập, công ty phải có vốn điều lệ. Vốn điều lệ của công ty trong một số ngành nghề nhất định không được thấp hơn vốn pháp định. Vốn điều lệ của công ty phải thể hiện một phần dưới dạng cổ phần phổ thông. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% số cổ phần phổ thông được chào bán của công ty. Vốn điều lệ của công ty có thể có một phần là cổ phần ưu đãi. Người được mua cổ phần ưu đãi do pháp luật quy định ( đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết) và do điều lệ công ty quy định hoặc do đại hội đồng cổ đông quyết định (đối với các loại cổ phần ưu đãi khác). Đặc điểm về vốn của công ty cổ phần: + Đặc trưng về vốn của CTCP thường thể hiện ở vốn điều lệ + Vốn của CTCP được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nhưng chủ yếu là vốn hoạt động từ bên ngoài. Do đó, CTCP có khả năng thu hút được nguồn vốn khá lớn trong dân chúng. + Vốn của CTCP có ảnh hưởng tới nội bộ của CTCP: Vốn của CTCP được xem là cội nguồn của quyền lực + Vốn của CTCP có liên quan mật thiết với thị trường chứng khoán. Các đặc điểm trên đã đưa CTCP trở thành một hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh tiến bộ, khả năng huy động số lượng vốn rỗi trong công chúng, khả năng tập trung vốn với quy mô lớn. II. Các quy định về vốn của CTCP. Cấu trúc vốn. Vốn và cấu trúc vốn của CTCP Về mặt cấu trúc, vốn của doanh nghiệp là một chỉnh thể bao gồm các bộ phận cấu thành có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Căn cứ vào nguồn hình thành vốn, vốn của CTCP được chia thành vốn chủ sở hữu (vốn tự có) và vốn tín dụng (vốn vay). i) Vốn chủ sở hữu được hình thành từ nguồn đóng góp của các cổ đông và vốn do CTCP bổ sung từ lợi nhuận của công ty. ii) Vốn vay là phần vốn mà doanh nghiệp thu được qua các hình thức vay nợ khác nhau và phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi khi đến hạn mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng hoặc là ghi nhận trên một giấy tờ có giá trị nào đó. 1.1.1. Vốn chủ sở hữu. Là chỉ số phản ánh khả năng tài chính thực sự của CTCP, khi mới thành lập,vốn chủ sở hữu đồng thời là vốn điều lệ của công ty. Bộ phận chủ yếu trong vốn chủ sở hữu là vốn điều lệ là số vốn do tất cả các cổ đông góp bằng phương thức mua cổ phần được ghi vào điều lệ công ty. Điều 4.6 LDN 2005: “Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ công ty”. Trong CTCP, các cổ đông phổ thông và cổ đông sáng lập có nghĩa vụ thanh toán đủ số cổ phần cam kết mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh. * Cổ phần: Là phần chia nhỏ nhất của vốn điều lệ, gồm có hai loại: + Cổ phần phổ thông: là loại cổ phần bắt buộc phải có, là nền tảng của CTCP, tổng giá trị loại cổ phần này chiếm tỷ lệ lớn trong cấu trúc vốn của CTCP. Cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông có đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ cơ bản của cổ đông công ty. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần phổ thông gồm hai loại: - Cổ phần phổ thông của cổ đông phổ thông: là loại cổ phần thông dụng nhất. Cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông có đầy đủ quyền và nghĩa vụ cơ bản của của cổ đông CTCP được quy định tại Điều 79, 80 LDN. Cổ đông phổ thông có thể tự do chuyển nhượng cổ phần mình nắm giữ cho người khác thông qua việc thiết lập các giao dịch giữa họ với người nhận chuyển nhượng. - Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập về cơ bản cũng giống như cổ phần phổ thông của cổ đông phổ thông nhưng lại có đặc điểm nổi bật là sự hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Theo đó, trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của ĐHĐCĐ. Hết thời hạn trên, các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập bị bãi bỏ. + Cổ phần ưu đãi: là loại cổ phần mà người nắm giữ nó được ưu tiên hơn cổ đông phổ thông ở khía cạnh nào đó. Tuy nhiên, các cổ đông nắm giữ những cổ phần ưu đãi cũng phải chịu những hạn chế nhất định. CTCP có thể phát hành hoặc không phát hành cổ phần ưu đãi, bao gồm: - Cổ phần ưu đãi biểu quyết: là loại cổ phần có số phiếu biểu quyết cao hơn so với cổ phần phổ thông, số phiếu biểu quyết của một cổ đông ưu đãi biểu quyết do điều lệ công ty quy định (Điều 88.1 LDN 2005). Chỉ có tổ chức được chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong thời hạn ba năm kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ sáng lập chuyển thành cổ phần phổ thông (Điều 78.3 LDN). - Cổ phần ưu đãi cổ tức: là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với cổ đông phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm (Điều 82.1 LDN 2005). Cổ tức được chia hàng năm gồm cổ tức cố định (không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh) và cổ tức thưởng. Trong mọi trường hợp không phụ thuộc vào cổ đông phổ thông có được chia cổ tức hoặc không thì cổ đông ưu đãi cổ tức luôn nhận được mức cổ tức tối thiểu bằng mức cổ tức định mức và mức cổ tức của cổ đông ưu đãi cổ tức nhận được luôn cao hơn mức cổ tức mà cổ đông phổ thông nhận được (nếu có). Cổ tức mà loại cổ phần ưu đãi này được trả chính là yếu tố thu hút các nhà đầu tư chỉ quan tâm đến lợi nhuận. - Cổ phần ưu đãi hoàn lại: là loại cổ phần sẽ được công ty hoàn lại vốn góp bất kỳ lúc nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại (Điều 83.1 LDN 2005). Khả năng rút vốn ra dễ dàng là yếu tố hấp dẫn các nhà đầu tư lựa chọn loại cổ phần này. Cổ đông ưu đãi cổ tức và cổ đông ưu đãi hoàn lại không có quyền họp Đại hội đồng cổ đông, không có quyền biểu quyết không được quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, các quyền khác tương tự các cổ đông phổ thông. Người mua cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại do điều lệ công ty quy định cụ thể hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Ngoài ra, điều lệ công ty có thể quy định các loại cổ phần ưu đãi khác. * Cổ phiếu: là hình thức thể hiện của cổ phần, Điều 85.1 LDN 2005: Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Cổ phiếu có thể được mua bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kĩ thuật, các tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty và phải được thanh toán đủ một lần. 1.1.2. Vốn tín dụng (vốn vay): tính chất là vốn của CTCP, thuộc quyền sở hữu, sử dụng, định đoạt của công ty, là cơ sở vật chất cho hoạt động của CTCP, gồm: Vay vốn thông qua các tổ chức tín dụng, hoặc các trung gian tài chính như ngân hàng thương mại, công ty cho thuê tài chính. Vay của các tổ chức, cá nhân khác; Vay thông qua kênh phát hành trái phiếu: là cách hiệu quả, quan trọng và thể hiện được ưu thế của CTCP, vốn huy động được thường lớn, thời gian huy động khá dài, tính rủi ro thấp nên dễ thu hút đầu tư. Trái phiếu: theo Thông tư số 02/2001/TT-UBCK thì “Trái phiếu là một loại chứng khoán được phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận nghĩa vụ trả nợ (bao gồm vốn và lãi) của tổ chức phát hành trái phiếu đối với người sở hữu trái phiếu”. Trái phiếu có thể được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử. Trái phiếu có thể được phân loại thành: trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu không chuyển đổi (không có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu); trái phiếu có bảo đảm; trái phiếu không có bảo đảm (không được bảo đảm thanh toán toàn bộ hoặc một phần gốc, lãi bằng tài sản, có thể nói trong trường hợp này, cơ sở bảo đảm cho việc thanh toán chính là uy tín của công ty. Vốn vay có ý nghĩa rất lớn với CTCP, bảo đảm cung cấp đầy đủ kịp thời vốn cho sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn vốn này cũng có những hạn chế: nó làm công ty phụ thuộc vào nguồn vốn vay và tốn kém về chi phí sử dụng vốn (lãi suất tiền vay). Vì vậy, khi vay CTCP phải cân nhắc kĩ vì nếu không thanh toán chính xác, thận trọng hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của công ty sẽ bị ảnh hưởng bời lãi suất tiền vay. 1.2. Mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay. Tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu/vốn vay được coi là chỉ số về “khả năng cân đối vốn” là cơ sở quan trọng để phân tích tài chính công ty. Các chủ nợ căn cứ vào số vốn chủ sở hữu của công ty để đánh giá sự an toàn cho các khoản nợ. Nếu số vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro kinh doanh do các chủ nợ gánh chịu là chủ yếu. Việc tăng vốn thông qua vay nợ vẫn đảm bảo cho các cổ đông duy trì quyền kiểm soát công ty, trong khi đó nếu công ty thu được lợi nhuận từ vốn vay lớn hơn tiền lãi phải trả cho vốn vay thì lợi nhuận của các cổ đông sẽ gia tăng. Như vậy, các chủ nợ sẽ luôn mong muốn một tỉ lệ nợ vừa phải để đảm bảo an toàn cho các khoản nợ, còn các cổ đông thì ưa thích tỉ lệ nợ cao vì muốn gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, nếu tỉ lệ nợ quá cao công ty sẽ lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Về mặt pháp lí pháp luật không hề khống chế tỉ lệ giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay trong CTCP. Điều này đòi hỏi về phía các CTCP phải thận trong khi quyết định việc huy động vốn từ các nguồn khác nhau. Tuy nhiên, LDN cũng có đưa ra những quy định (nằm rải rác trong các điều luật) ràng buộc các hoạt động tài chính có thể dẫn tới sự thay đổi về vốn của CTCP, nhằm bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư đặc biệt là các chủ nợ. 1.3. Ảnh hưởng của cấu trúc vốn với hoạt động của CTCP. 1.3.1.Vốn với việc trả cổ tức trong CTCP. Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. CTCP chỉ được trả cổ tức cho cổ đông khi công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; trích lập các quỹ công ty và bù đắp đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn phải bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn. Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam và có thể được thanh toán bằng séc hoặc lệnh trả tiền gửi bằng bưu điện đến địa chỉ thường trú của cổ đông. Cổ tức có thể được thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng khi công ty đã có đủ chi tiết về ngân hàng của cổ đông để có thể chuyển trực tiếp được vào tài khoản ngân hàng của cổ đông. Nếu công ty đã chuyển khoản theo đúng các thông tin chi tiết về ngân hàng như thông báo của cổ đông thì công ty không chịu trách nhiệm về các thiệt hại phát sinh từ việc chuyển khoản đó (Điều 93.2 LDN 2005). 1.3.2.Vốn với cơ cấu tổ chức bộ máy CTCP. Sự phân chia quyền lực trong CTCP phụ thuộc vào mức độ góp vốn của các cổ đông. Đại hội đồng cổ đông: cơ quan quyền lực cao nhất của CTCP, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Cuộc họp ĐHĐCĐ được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 65% tổng số cổ phần có số phiếu biểu quyết, trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đáp ứng điều kiện trên thì được họp triệu tập lần thứ hai, cuộc họp này phải có đại diện ít nhất 51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết (khoản 1 và 2 Điều 102 LDN). Vốn của CTCP còn chi phối đến cả việc thông qua quyết định của ĐHĐCĐ: khi được tổng số cổ đông đại diện cho ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận, đối với quyết định về các vấn đề đặc biệt quan trọng là 75%; trường hợp thông qua ý kiến bằng văn bản thì phải được số cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết chấp thuận. Hội đồng quản trị: cơ quan trực tiếp quản lí công ty do ĐHĐCĐ bầu ra, thành viên không nhất thiết phải là cổ đông. Tuy nhiên, một trong những tiêu chuẩn để trở thành thành viên của HĐQT phải là cổ đông sở hữu ít nhất 5% tổng số cổ phần phổ thông hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác theo quy định tại Điều lệ công ty (điểm b khoản 1 Điều 110). HĐQT bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc áp dụng theo quy định tại Điều 57 của Luật này. Ban kiểm soát: được thành lập phụ thuộc vào số lượng cổ đông và sự chi phối của nhân tố vốn. CTCP có trên 11 cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát (Điều 95 LDN 2005). Huy động vốn của CTCP. 2.1.Chủ thể có quyền góp vốn. LDN 2005 quy định về chủ thể có quyền góp vốn, mua cổ phần tại Điều 13, cụ thể như sau: Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền mua cổ phần trừ các trường hợp: - Thứ nhất, cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan đơn vị mình. Điều 14 Nghị định 102/2010/NĐ-CP giải thích tài sản của nhà nước và công quỹ quy định tại Điều này bao gồm: tài sản được mua sắm bằng vốn ngân sách nhà nước và vốn có nguồn gốc ngân sách nhà nước; kinh phí được cấp từ ngân sách nhà nước, đất được giao sử dụng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; tài sản và thu nhập khác được tạo ra từ việc sử dụng các tài sản và kinh phí nói trên; kinh phí được tài trợ bởi Chính phủ, tổ chức, cá nhân nước ngoài. - Thứ hai, các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật cán bộ, công chức. Quy định về chủ thể có quyền mua cổ phần của CTCP đã có những thay đổi đáng kể so với các văn bản trước đó. LDN 2005 và Nghị định hướng dẫn ghi nhận: tất cả các tổ chức là pháp nhân gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, không phân biệt nơi đăng kí trụ sở chính và mọi cá nhân không phân biệt quốc tịch, nơi cư trú nếu không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 13 đều có quyền mua cổ phần. Điều này tạo sự bình đẳng giữa các chủ thể kinh doanh và phù hợp với Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia kí kết. 2.2.Các loại tài sản góp vốn. Điều 4.4 LDN 2005 quy định: “Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết, kĩ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp để tạo thành vốn của công ty”. Ngoài ra Điều 5 Nghị định 102/2010/NĐ-CP còn quy định thêm về tài sản góp vốn là quyền sở hữu trí tuệ như sau: “Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí t
Tài liệu liên quan