Rửa tiền là một khâu quan trọng quá trình hoạt động tội phạm nhằm
che đậy, xoá nhoà nguồn gốc bất hợp pháp của những thu nhập có được từ
hoạt động phạm tội. Thuật ngữ "rửa tiền " đã trở nên quen thuộc ở nhiều nước
trên thế giới.
Với vụ rửa tiền đầu tiên xuất hiện tại Hoa Kỳ vào năm 1920, cho tới
nay nó đã xuất hiện ở hầu hết các nước trên thế giới với các mức độ khác
nhau nhưng ngày càng có xu hướng gia tăng. Hoạt động rửa tiền cũng ngày
một tinh vi hơn, khó bị phát hiện hơn.
Chúng ta biết rằng hoạt động rửa tiền thường gắn liền với một hoặc
nhiều hoạt động tội phạm nước đó. Do vậy hậu quả của nạn rửa tiền là vô
cùng nghiêm trọng đối với nền kinh tế - xã hội, nó có thể phá huỷ nền kinh tế,
an ninh và gây ra những hậu quả xấu cho xã hội, đồng thời nó khuyến khích
hoạt động mua bán ma tuý, khủng bố, các quan chức Nhà nước tham nhũng
và kéo theo những hoạt động phạm tội khác; nó tác động rất lớn đến hiệu quả
hoạt động và làm sai lệch quá trình hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô, làm
tăng nguy cơ phá sản của các ngân hàng và làm mất đi vai trò kiểm soát các
chính sách của Chính phủ. Nếu không kiểm soát được, nạn rửa tiền có thể ăn
mòn tình hình tài chính của một nước do gây ra những ảnh hưởng bất lợi tới
tỷ giá, lãi suất và tác động đến hệ thống tài chính toàn cầu. Có thể nói nạn
"rửa tiền" không chỉ là vấn đề của các cơ quan thực thi pháp luật mà nó còn là
mối đe doạ nghiêm trọng nền an ninh của một quốc gia và cộng đồng quốc
tế.
Vì những lý do này mà chống rửa tiền đang là một yêu cầu cấp bách
đối với các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam.
82 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2407 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Rửa tiền và chống rửa tiền: Hiện tượng, giải pháp ở các nước trên thế giới và Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Rửa tiền và chống rửa tiền -
hiện tượng, giải pháp ở các
nước trên thế giới và Việt Nam
2
LờI mở đầu
Rửa tiền là một khâu quan trọng quá trình hoạt động tội phạm nhằm
che đậy, xoá nhoà nguồn gốc bất hợp pháp của những thu nhập có được từ
hoạt động phạm tội. Thuật ngữ "rửa tiền " đã trở nên quen thuộc ở nhiều nước
trên thế giới.
Với vụ rửa tiền đầu tiên xuất hiện tại Hoa Kỳ vào năm 1920, cho tới
nay nó đã xuất hiện ở hầu hết các nước trên thế giới với các mức độ khác
nhau nhưng ngày càng có xu hướng gia tăng. Hoạt động rửa tiền cũng ngày
một tinh vi hơn, khó bị phát hiện hơn.
Chúng ta biết rằng hoạt động rửa tiền thường gắn liền với một hoặc
nhiều hoạt động tội phạm nước đó. Do vậy hậu quả của nạn rửa tiền là vô
cùng nghiêm trọng đối với nền kinh tế - xã hội, nó có thể phá huỷ nền kinh tế,
an ninh và gây ra những hậu quả xấu cho xã hội, đồng thời nó khuyến khích
hoạt động mua bán ma tuý, khủng bố, các quan chức Nhà nước tham nhũng
và kéo theo những hoạt động phạm tội khác; nó tác động rất lớn đến hiệu quả
hoạt động và làm sai lệch quá trình hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô, làm
tăng nguy cơ phá sản của các ngân hàng và làm mất đi vai trò kiểm soát các
chính sách của Chính phủ... Nếu không kiểm soát được, nạn rửa tiền có thể ăn
mòn tình hình tài chính của một nước do gây ra những ảnh hưởng bất lợi tới
tỷ giá, lãi suất và tác động đến hệ thống tài chính toàn cầu. Có thể nói nạn
"rửa tiền" không chỉ là vấn đề của các cơ quan thực thi pháp luật mà nó còn là
mối đe doạ nghiêm trọng nền an ninh của một quốc gia và cộng đồng quốc
tế...
Vì những lý do này mà chống rửa tiền đang là một yêu cầu cấp bách
đối với các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam.
3
Với mong muốn góp ý kiến vào cuộc đấu tranh chống "rửa tiền " đầy
khó khăn này, nhằm từng bước làm trong sạch hệ thống tài chính, ổn định
kinh tế xã hội, tác giả mạnh dạn đưa ra đề tài: "Rửa tiền và chống rửa tiền -
hiện tượng, giải pháp ở các nước trên thế giới và Việt Nam".
Đề tài làm rõ những nội dung cơ bản về phương diện lý luận cũng như
thực tiễn về nạn rửa tiền, về cuộc đấu tranh chống rửa tiền ở một số quốc gia
trên thế giới. Từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để cuộc đấu tranh
chống rửa tiền thành công.
4
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ RỬA TIỀN ....................................... 6
I. KHÁI NIỆM VÀ QUI TRÈNH RỬA TIỀN ............................................. 6
1. Khái niệm. ........................................................................................ 6
1.1. Định nghĩa: ............................................................................... 6
1.2. Lịch sử nạn rửa tiền ................................................................... 9
2. Qui trình rửa tiền ............................................................................. 12
2.1. Chu trình rửa tiền ................................................................... 12
2.2. Các hình thức rửa tiền ............................................................ 15
II. HẬU QUẢ NẠN RỬA TIỀN .............................................................. 18
1. Những thị trường mới nổi dễ bị tổn thương ..................................... 19
2. Làm suy yếu khu vực kinh tế tư nhân .............................................. 19
3. Làm suy yếu toàn bộ thị trường tài chính ......................................... 20
4. Làm mất sự kiểm soát chính sách kinh tế ......................................... 20
5. Sự sai lệch và mất ổn định về kinh tế ............................................... 21
6. Gây tổn hại Ngân khố quốc gia: ....................................................... 22
7. Gây nên rủi ro cho những nỗ lực tư nhân hoá .................................. 22
8. Nguy cơ tổn hại danh tiếng .............................................................. 22
9. Những cái giá phải trả về mặt xã hội................................................ 25
III. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG RỬA TIỀN QUA HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG ...................................................................................................... 24
IV. CÁC VĂN BẢN PHÁP LÍ SỬ DỤNG TRONG CHỐNG
“RỬA TIỀN” ............................................................................................ 30
Kết luận chương I:................................................................................ 33
5
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG RỬA TIỀN VÀ CHỐNG RỬA
TIỀN Ở MỘT SỐ NƯỚC TRấN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM ......... 34
I. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG RỬA TIỀN VÀ CHỐNG RỬA TIỀN
MỘT SỐ NƯỚC TRấN THẾ GIỚI............................................................ 34
1. Rửa tiền - chống rửa tiền tại Hoa Kỳ ............................................... 35
1.1. Khái quát chung: ...................................................................... 35
1.2. Chống rửa tiền của Hoa Kỳ: ...................................................... 38
1.2.1. Những cơ sở pháp lý then chốt của Hoa Kỳ. ..................... 38
1.2.2 Dấu vết hồ sơ: ................................................................... 40
1.2.3. Vòng quay toàn cầu .......................................................... 43
1.2.4. Những định hướng trong tương lai: ................................. 44
1.3. Những thành tựu đạt được trong cuộc chiến chống rửa tiền của
Hoa Kỳ ................................................................................................. 45
1.3.1. Chiến dịch "thuần hoá chú lừa" ...................................... 45
1.3.2. Chiến dịch “công việc mạo hiểm”................................... 46
1.3.3. Những vụ việc liên quan đến hệ thống chuyển đổi đồng
tiền peso chợ đen. ................................................................................. 48
1.3.4. Những khó khăn trong các vụ chống rửa tiền quốc tế:
Chiến dịch Casablanca ......................................................................... 49
2. Rửa tiền - chống rửa tiền ở Thái Lan ............................................... 52
3. Rửa tiền- chống rửa tiền tại Hồng Kông ......................................... 55
II. RỬA TIỀN VÀ CHỐNG RỬA TIỀN Ở VIỆT NAM ........................... 58
1. Khái quát chung: ............................................................................. 58
2. Thực trạng cụ thể .............................................................................. 60
Kết luận chương II. ............................................................................... 61
6
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GểP PHẦN CHỐNG NẠN RỬA TIỀN VÀ
NHỮNG KIẾN NGHỊ ........................................................................ 63
I. SỰ CẦN THIẾT CHỐNG RỬA TIỀN VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ ........ 63
1. Sự cần thiết phải chống “rửa tiền” .................................................... 63
2. Định hướng chống “rửa tiền” ............................................................ 60
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỐNG RỬA TIỀN......................................... 65
1. Các biện pháp kĩ thuật và đào tạo ................................................... 65
1.1. Đào tạo các đối tác. .................................................................. 67
1.2. Các sáng tạo hỗ trợ đa phương : ............................................. 72
2. Biện pháp của ngành ngân hàng. ...................................................... 73
2.1. Mục tiêu của chính sách “nhận biết khách hàng”-KYC ............ 73
2.2. Nội dung của chính sách “nhận biết khách hàng” .................... 74
2.3. Nguyên tắc cơ bản của Chính sách “nhận biết khách hàng” .... 75
3. Hợp tác quốc tế chống “rửa tiền”. .................................................... 76
III. NHỮNG KIẾN NGHỊ VỚI VIỆT NAM ............................................. 78
Kết luận chương III. ............................................................................. 78
TÀI LIệU THAM KHảO .................................................................... 81
7
Chương I
Những vấn đề chung về rửa tiền
I. Khái niệm và quy trình rửa tiền
1. Khái niệm.
1.1. Định nghĩa:
Một cách chung nhất có thể hiểu rửa tiền là hành động hợp thức hoá số
tiền kiếm được một cách bất hợp pháp và tránh sự kiểm soát các hoạt động
phi pháp của các cơ quan hành pháp.
Vậy đối tượng tham gia hành vi rửa tiền là ai? Câu trả lời đơn giản là
bọn tội phạm. Nhưng câu trả lời này không hoàn toàn phản ánh sự thực. Bởi
trong thực tế, người ta có thể tìm thấy bọn rửa tiền ở mọi ngóc ngách của
cuộc sống, trong đó có những tên hoạt động hết sức đơn giản, có những tên
hoạt động hết sức tinh vi: từ việc đặt cược đua ngựa, buôn lậu, trốn thuế, gửi
tiền vào ngân hàng... đến rửa tiền thông qua các công cụ tài chính hiện đại.
Tuy nhiên tội phạm rửa tiền không phải chỉ là những tên chủ mưu rửa tiền mà
cả những đối tượng giúp để một tên tội phạm thực hiện hoạt động rửa tiền.
Điều này có nghĩa là, nếu các chủ ngân hàng, các luật sư, các kế toán, những
người buôn bán xe hơi và những người khác cho phép ai đó rửa tiền thông
qua các hoạt động kinh doanh của mình thì họ cũng là những tên rửa tiền. Nói
chung điều duy nhất có thể biện hộ cho một người là anh ta đã không biết gì
về việc đang xảy ra; lý do như vậy có vẻ không mấy thuyết phục. Tuy nhiên
trong các phiên toà, dù có được ghi trong các điều khoản luật hay do những
phỏng đoán từ các chứng cứ thì nhiệm vụ chứng minh sự vô tội của anh ta
chuyển sang cho bị cáo.
8
Trong nhiều trường hợp, những người không phải là doanh nhân hay
không phải là những tên tội phạm cũng đều có nguy cơ trở thành tội phạm rửa
tiền nếu như họ chứa chấp, nắm giữ hộ tiền hay tài sản thu được từ các vụ rửa
tiền. Một ví dụ rõ nhất trong tình huống này là vợ hay bạn gái của một tên tội
phạm biết hoặc nghi ngờ chồng hay bạn trai của mình sử dụng nguồn lợi bất
chính để mua nhà, mua xe hay mua đồ trang sức đắt tiền.v.v... cũng trở thành
hoặc bị coi là tội phạm rửa tiền.
Đối tượng sau cùng bị coi là tội phạm rửa tiền phải kể đến là những
người giúp bọn tội phạm vạch ra kế hoạch rửa tiền cho dù họ không thực sự
tham gia vào kế hoạch đó. Như vậy một kế toán gợi ý cho bọn rửa tiền một kế
hoạch trốn thuế thì chính viên kế toán này cũng trở thành tội phạm rửa tiền.
Một vấn đề đặt ra là tại sao bọn tội phạm lại rửa tiền?
Hiện nay, người ta biết tới ba loại tội phạm cơ bản là: tội phạm vì tình
hay vì danh dự, tội phá hoại mang tính bạo lực và tội phạm kinh tế. Nếu bỏ
qua số ít tội phạm phá hoại thì phần đông là tội phạm kinh tế - phạm tội vì
tiền. Nhưng đối tượng này phạm tội vì hai lý do: một là, do bị kích động, tức
là chúng muốn chứng tỏ rằng chúng có thể làm được việc đó và bỏ trốn sau
khi phạm tội; hai là, vì chúng cho rằng nếu phạm tội thì chúng sẽ có nhiều
tiền hơn là bằng cách nỗ lực kiếm tiền theo đúng luật.
Sau khi kiếm được tiền bằng cách phạm tội, bọn chúng sẽ sử dụng tiền
đó cho một trong ba mục đích: đưa trực tiếp vào một vụ phạm tội khác; dấu
tiền để sử dụng sau này; hoặc trực tiếp vào một vụ phạm tội .
Trong những phương pháp điều tra chuẩn mực và đạt được những
thành công nhất là điều tra "theo dấu đồng tiền". Vì vậy, bọn tội phạm muốn
chuyển đi xa một cách nhanh chóng để "xoá dấu đồng tiền" trước khi các điều
tra viên có thể phát hiện ra. Từ xưa tới nay, chúng đều muốn dấu tiền vào một
chỗ kín đáo để những điều tra viên không làm được gì. Thêm vào đó, nếu các
9
điều tra viên cho rằng ai đó có liên quan tới tội phạm thì họ sẽ tiến hành điều
tra trước tiên nguồn tài chính và các công việc trước đây của đối tượng này.
Vì thế, bọn tội phạm cần phải lôi tiền ra khỏi chỗ kín bằng cách nào đó mà
anh ta có thể giải thích là anh ta đã lấy nó từ đâu.
Tuy nhiên, khi thấy một người tiêu xài nhiều hơn số tiền họ có, ví dụ
một người thợ làm đầu không có người khách nào mà lại có một chiếc xe mui
trần, thì chúng ta có quyền nghi ngờ họ có dính líu đến hành vi "rửa tiền".
Những người muốn trốn thuế rửa tiền để che dấu về nguồn gốc của tiền
và tài sản hoặc họ có thể dấu tiền trong các tài khoản mở tại Ngân hàng,
thường dưới tên của con cái hay người thân của họ, miễn sao để những người
quản lý thu nhập sẽ không phát hiện ra. Đôi khi, chỉ đơn giản là họ tiến hành
các hoạt động bên ngoài mà chỉ một phần hoạt động đó bị ghi chép lại.
Nhìn chung, hành vi rửa tiền là rất đa dạng, nó có thể tồn tại dưới dạng
này hoặc dạng khác. Khi khoa học công nghệ này phát triển, hành vi này càng
trở nên tinh vi hơn. Muốn hạn chế được hành vi này phải tìm ra nguồn gốc
sâu xa của nó, tức trả lời câu hỏi: "Tại sao xảy ra nạn rửa tiền".
Theo ước tính thì 80% các vụ phạm tội về tài sản, ví như hành động ăn
trộm là để thoả mãn thói quen nghiện hút; nếu không có ai muốn mua những
hàng hoá là đồ ăn cắp thì bọn tội phạm sẽ không có cơ sở để ăn trộm vì chúng
sẽ không thể bán lấy tiền được.
ở hầu hết các nước, nếu một người buôn bán đồ ăn cắp (điều này có
nghĩa là anh ta mua chúng từ một bên ăn trộm rồi bán lấy tiền lời) thì tội của
anh ta còn nghiêm trọng hơn là tội của tên tội phạm đã ăn trộm hàng hoá đó.
Vì vậy, người ta tin tưởng rằng có thể giảm các vụ ăn trộm chỉ bằng cách làm
cho chúng không thể đem lại lợi nhuận cho bọn tội phạm.
Tuy nhiên, hiện nay loại tội phạm tài chính ngày càng gia tăng với cách
phạm tội ngày càng tinh vi thì tiền không còn tồn tại dưới dạng vật chất. ở
10
đây, tiền chẳng khác nào những thông tin trên màn hình máy tính hay chính
xác hơn là những kí tự lưu trữ trong bộ nhớ của máy vi tính. Vì thế khó có thể
thấy người ta mua bán đồ ăn trộm vì thực tế chẳng có gì cả. Kết quả là, khung
luật hình sự có đưa ra cách xác định một vật chất của những đồ ăn trộm, ăn
cắp là không thể áp dụng được (hoặc các toà án cho rằng nó không thích ứng)
đối với những loại tiền hoặc tài sản khác phi vật chất.
Các nhà lập pháp và hành pháp có một câu thành ngữ cho rằng để giảm
bớt tội phạm phải "triệt tiêu lợi nhuận của bọn tội phạm", nghĩa là xác minh
các tài sản bắt nguồn từ lợi nhuận từ các vụ phạm tội và tịch thu chúng theo
lệnh của toà án hoặc dựa vào sức mạnh của quyền lực hành chính.
Tóm lại rửa tiền là một hoạt động phi pháp. Chúng ta có thấy thấy hành
vi rửa tiền thường đi kèm với các hành vi tội phạm. Để chống rửa tiền hiệu
quả trước hết chúng ta hãy xem diễn biến của nó trong lịch sử và những tác
động của nó.
1.2. Lịch sử nạn rửa tiền
Rửa tiền xuất hiện lần đầu tiên ở Mỹ vào năm 1920 và đến năm 1999
thì nhu cầu rửa tiền ngày càng lớn và lan rộng ra nhiều nước trên thế giới.
Theo báo cáo năm 2000 của Cơ quan chống các chất gây nghiện quốc tế (gọi
tắt là INCSR) cho tới thời điểm này số các nước có tình trạng rửa tiền ở mức
độ đáng lo ngại đã lên tới mức hai con số. Cụ thể tổ chức này chia mức độ
hoạt động rửa tiền ở các quốc gia thành 3 mức chủ yếu: Nhóm mức độ lo ngại
cao; Nhóm mức độ lo ngại trung bình và nhóm được theo dõi. Sự phân chia
này dựa trên các tiêu chí: (1) có hay không có những cơ quan tài chính của
quốc gia tiến hành các giao dịch có liên quan trực tiếp đến lượng tiền thu
được từ những tội phạm nghiêm trọng; (2) phạm vi của hoạt động xét xử hay
bất cập ảnh hưởng đến rửa tiền; (3) bản chất và qui mô của tình trạng rửa tiền
ở nước ta (ví dụ: ở đó có hay không có dính dáng đến ma tuý hay những hoạt
động buôn lậu); (4) những cách thức mà mỗi quốc gia quan tâm đến tình hình
11
cụ thể khi có chi nhánh quốc tế; (5) Những tác động hiện tại mà mỗi quốc gia
quan tâm; (6) Có hay không việc giới hạn các hành vi bảo vệ pháp luật được
phép chỉ ra những vấn đề cụ thể; (7) Có hay không có việc thiếu thủ tục cho
phép hoạt động và bỏ sót các Trung tâm buôn bán và tài chính nước ngoài; (8)
Có hay không giới hạn của pháp luật đang thực thi ngày càng có hiệu quả; và
sự hợp tác quốc tế trong việc chống rửa tiền ở các quốc gia.
Bảng 1: Danh sách các quốc gia/nhóm mức độ lo ngại về rửa tiền
Quốc gia /nhóm mức độ lo
ngại lớn
quốc gia /nhóm mức độ lo
ngại trung bình
quốc gia /nhóm theo dõi
Antigua Indonexia Albania Chila Afghanmistan Croatia
Barbuda Isle of man Argentira Cook llands Algeria Cuba
Australia Israel Aruba Korea, North Angola Denmark
Austria Italy Bahrain Costa Rica Anguilla Eritrea
Bahamas Japan Belize Czech Tepublic Armenia Estonia
Brazil Tersey Boliavia Ecuador Azerbaijan Ethiopla
Burma Lebanon British Ycrgin Sammoa Bangladesh Fiji
Canada Liechtesntein . Islands Seychelles Belarus Finland
Cayman Island Mexico Barbados Slovakia Benin Georgia
China Nauru Belgium South Africa Benmuda Ghana
Colombia Holland Egypt St.Lucia Bosnia and Guyana
Cyprus Nigeria El Salvador Turks and Bots wwana Iran
Dominica Pakistan Gibnaltar Ukraine Brunei Tordan
France Panama Haiti Vanuatu Cameroon Ka zakhstan
Germany Paraguay Honduras Vietnam Cote d'Ivoire Trenya
Greece Phillipine Inreland Yugoslavia Kyrgyzstan Laos
Grenada Russia Jamaica Bulgaria Montsserrat Saudi Arabia
Guensey Singapore Korea Cambodia Moro cco Swnegal
Hongkong Spain Korea, North Malaysia Mozambique Slovenia
Hungary St-Kitts and
Nevis
Latvia Marshall
Islands
Nami bia Solomon
Islands
India St.Vicent Macau Monaco Nepal Sri lanka
United Arab Switzerland Palau Natherlands
ntillwa
New zealand Suriname
Emirates Taiwan Peru icaragua Niger Swaziland
United
Kingdom
Thailand Poland Niue Noi wuay Sweden
Uruguay Turkey Portugal Romania Oman Tajikistan
12
United States Venezuela Papua New
uinea
Tanzamia
Việc rửa tiền lan nhanh như vậy không phải là điều khó hiểu bởi có rất
nhiều đối tượng có nhu cầu rửa tiền: buôn bán ma tuý, trốn lậu thuế, tội phạm
có tổ chức, cướp ngân hàng, khủng bố... Hàng năm ước tính riêng tiền buôn
bán ma tuý có tới 110 tỷ USD được rửa qua hệ thống ngân hàng Mỹ.
Ngày nay, có rất nhiều kỹ thuật rửa tiền khác nhau. Sự lựa chọn kỹ
thuật rửa tiền khác nhau tuỳ thuộc vào các tiêu thức:
- Môi trường kinh doanh trực tiếp: về nguyên tắc, không có giới hạn
cho những khuôn mẫu của việc rửa tiền, nhưng trên thực tế, những người rửa
tiền cố gắng lựa chọn cách làm cho lợi nhuận của họ giống với lợi nhuận của
việc kinh doanh thông thường và thuộc thẩm quyền quyết định của họ.
- Mức độ nghiêm trọng: khối lượng tiền ít được rửa định kỳ sẽ đòi hỏi
kỹ nghệ rửa tiền khác xa so với số tiền lớn.
- Yêu cầu của luật pháp: những người rửa tiền sẽ cố gắng chuyển thu
nhập bất hợp pháp đến rửa tiền tại những vùng không có quy định về chống
rửa tiền.
Trường đua ngựa là một ví dụ điển hình về công nghệ rửa tiền sơ khai.
Những người rửa tiền dùng đồng tiền bất hợp pháp của mình để mua vé thắng
cược, có thể đặt thêm tiền cho người thắng cuộc và sau đó trình vé lấy tiền.
Những đồng tiền đó có thể coi là nguồn thu nhập bất hợp pháp từ đánh bạc.
Công nghệ này được kéo dài trong lịch sử và đến nay vẫn sử dụng.
Trong trò chơi xổ số có cả những nhóm người mua vé trúng thưởng và
bán chúng cho những người có tiền phải rửa.
Những Công ty hoạt động bất hợp pháp phải nhờ cậy đến công nghệ
rửa tiền bất kỳ lúc nào. Bởi những đồng tiền "bẩn" sẽ mang lại cho họ nhiều
13
rủi ro. Nó có thể là một mắt xích liên kết đồng tiền đó với hoạt động tội phạm
cơ sở. Nó càng có thể cung cấp một dấu hiệu, một bằng chứng của tội phạm
hoặc có thể bị tịch thu. Vì vậy đối với tội phạm thì rửa tiền là một việc làm
cần thiết để tách rời đồng tiền khỏi hoạt động phạm tội cơ sở hoặc tìm kiếm
một giải thích hợp pháp về nó. Hoạt động tội phạm cơ sở thường là: buôn lậu,
buôn ma tuý, buôn bán phụ nữ, tham nhũng.v.v...
Rửa tiền bằng kỹ thuật hiện đại, tinh vi hơn có quan hệ mật thiết đến
hoạt động tài chính ngân hàng. Ngân hàng và các tổ chức tài chính có thể vô
tình trở thành người trung gian cho việc chuyển tiền hoặc gửi tiền thu được
thu được từ các h