Hiện nay việc vức rác bừa bãi không đúng nơi quy định của một bộ phận sinh viên đang là vấn đề nhức nhói vủa xã hội, nhất là trong quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá đang diễn ra nhanh chóng như hiện nay, Sinh viên là tầng lớp tri thức, là chủ nhân tương lai của đất nước, họ đã được trang bị những kiến thức về tác hại của việc xả rác bừa bãi không đúng nơi đúng nơi quy định ra môi trường sống, vậy mà họ vẫn cứ vô tư xả rác bỏ qua những lời dạy dỗ của thầy cô. Nếu họ làm gương cho mọi người thì có lẽ vấn đề xả rác ra môi trương của người dân sẽ giảm nhiều.
33 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2307 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Sinh viên với việc xả rác ra môi trường ở quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại Học CNTT Gia Định
Đề tài: Sinh viên với việc xả rác ra môi trường ở quận Gò Vấp, TPHCM
Các thành viên: Lớp: 04ĐHQK1_05
Cù Thanh Thanh MSSV:1031402516
Nguyễn Thị Minh Phương MSSV:1031402513
Phạm Minh Hậu MSSV:1031402502
Phạm Thị Như Huế MSSV:1031402504
Trần Lâm Phước Tài MSSV:1031402514
Trường Đại Học CNTT Gia Định
Đề tài: Sinh viên với việc xả rác ra môi trường ở quận Gò Vấp, TPHCM
Các thành viên: Lớp: 04ĐHQK1_05
Cù Thanh Thanh MSSV:1031402516
Nguyễn Thị Minh Phương MSSV:1031402513
Phạm Minh Hậu MSSV:1031402502
Phạm Thị Như Huế MSSV:1031402504
Trần Lâm Phước Tài MSSV:1031402514
Chương I: Mở Đầu
I) Nêu lí do chọn đề tài
II) Giới hạn phạm vi nghiên cứu
III) Xác định mục đích nghiên cứu, các nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Các nhiệm vụ nghiên cứu
IV) Xác định các phương pháp nghiên cứu
V) Tổng quan tình hình nghiên cứu
A) Tình hình ngoài nước
B) Tình hình trong nước
Chương II: Các Khái Niệm
Môi trường
Ý thức
Nhận thức
Thái độ
Hành vi
Ô nhiễm
Rác thải
Chương III: Khảo Sát Thực Tế Ở Gò Vấp.
Chương IV: Tìm Hiểu Nguyên Nhân Xả Rác.
Chương V: Giải Pháp
Chương VI: Kết Luận Và Kiến Nghị
Chương VII: Các Tài Liệu Tham Khảo
CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT:
Đại học:…………………………………. ĐH
Cao đẳng……………............................... CĐ
Thành phố Hồ Chí Minh……………… TPHCM
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
Nêu lí do chọn đề tài:
Hiện nay việc vức rác bừa bãi không đúng nơi quy định của một bộ phận sinh viên đang là vấn đề nhức nhói vủa xã hội, nhất là trong quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá đang diễn ra nhanh chóng như hiện nay, Sinh viên là tầng lớp tri thức, là chủ nhân tương lai của đất nước, họ đã được trang bị những kiến thức về tác hại của việc xả rác bừa bãi không đúng nơi đúng nơi quy định ra môi trường sống, vậy mà họ vẫn cứ vô tư xả rác bỏ qua những lời dạy dỗ của thầy cô. Nếu họ làm gương cho mọi người thì có lẽ vấn đề xả rác ra môi trương của người dân sẽ giảm nhiều. Tuy đây không phải là vấn đề mới nhưng chúng tôi muốn nghiên cứu kĩ hơn đối với các sinh viên ở các trường ĐH, CĐ ở quận Gò Vấp, TPHCM về lí do họ vức rác bừa bãi không đúng nơi quy định và cố gắng đưa ra những phương hướng, biện pháp giúp họ có ý thức tích cực hơn nữa với môi trường sống .
Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là các sinh viên ở các trường: Đai học Công nghiệp 4 (quận Gò Vấp,TP Hồ Chí Minh)Cao Đẳng kĩ thuật Vạn Xuân (15k, Nguyễn Tri Phương, quận Gò Vấp,TP Hồ Chí Minh)
Cao đẳng Bách Việt (Nguyễn Oanh, Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh)Ngoài ra chúng tôi cũng còn khảo sát ở các khu vực công cộng như:Công viên Gia ĐịnhVới thời gian là 5 tuần và với 5 thành viên của nhóm, chúng tôi sẽ nghiên cứu ý thức, thái độ của sinh viên trước việc họ xả rác ra môi trường và đưa ra những phương hương nhằm cải thiện ý thức của sinh viên.
.
Xác đinh mục tiêu nghiên cứu, các nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu lí do vì sao sinh viên ở quận Gò Vấp, TPHCM lại có hành vi vức rác ra bừa bãi không đúng nơi quy định.
Qua đó đánh giá ý thức của sinh viên với việc xả rác bừa bãi không đúng nơi quy đinh.
Chỉ ra những tác động của nó ảnh hưởng đến môi trường, xã hội và cảnh quan xung quanh nơi họ vức rác.
Những phương hướng, biện pháp nhằm giúp sinh viên có ý thức tích cực hơn nữa đối với môi trường.
Các nhiệm vụ nghiên cứu:
Đi quan sát thực tế ở các công viên, các con đường kênh rạch nơi tập trung nhiều sinh viên các trường ĐH, CĐ ở quận Gò Vấp, TPHCM , phỏng vấn các sinh viên ở đó.
Từ việc quan sát, phỏng vấn các sinh viên chúng tôi sẽ đưa ra những đánh giá khách quan nhất về ý thức của sinh viên về vấn đề này.
Chúng tôi phải phân tích những tài liệu tìm được và kết hợp với những kiến thức có được để chỉ ra những tác hại của việc vức rác bừa bãi không đúng nơi quy định của sinh viên.
Từ tất cả những ý trên chúng tôi sẽ rút ra kết luận để đưa ra những phương hướng, biện pháp nhằm giúp sinh viên có ý thức tích cực hơn nữa .
Xác định phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: nghiên cứu tài liệu tổng hợp từ các nguồn tài liệu trên mạng internet.
Phương pháp đánh giá nhanh có sự tham gia của sinh viên: phiếu điều tra và phỏng vấn nhanh.
Phương pháp thực nghiệm
Phương pháp phân tích, tổng hợp, logic, điều tra bằng bảng hỏi và phương pháp thống kê.
Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài:
A) Ở ngoài nước có các công trình như:
THE EFFECT OF PRIOR LITTER ON SEWING CLASS STUDENTS` CLEAN-UP BEHAVIORCATHY A. GREENDEPARTMENT OF PSYCHOLOGYLOYOLA UNIVERSITY NEW ORLEANSSponsored by: MUKUL BHALLA
Công trình nói về hành vi xả rác của học sinh trong lớp, công trình nêu ra được thói quen, hành vi của học sinh đối với một môi trường sạch và hành vi khi bước vào một môi trường có rác thải.
Environmentální vzdûlávací program Nadaãního fondu Prague Post
The broken windows theory of crime reduction, made famous by Malcolm Gladwell's
Là công trình nghiên cứu tâm lý tội phạm, ông cho rằng việc hình thành tội phạm bắt đầu từ những hành vi phạm tội đơn giản nhất: xả rác.
B) Ở trong nước có các tư liệu sau:
Môi trường:
Trong những năm vừa qua môi trương luôn là vấn đề được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm, nghiên cứu tim hiểu, nhiều cuộc hội thảo và công trình được công bố. Như:
Tác phẩm “Ô nhiễm môi trường-sự cảnh báo” của nhà xuất bản phụ nữ.
Tác giả Nghuyễn Thị Phương, khoa phụ nữ học đại học mở TPHCM khóa 3 năm 1994-1988, trong đề tài “Thành phố Quy Nhơn và các hoạt động bảo vệ môi trường của phụ nữ thành phố Quy Nhơn”
Tác giả Lê Văn Khoa trong tác phẩm “môi trường và ô nhiễm”, nhà xuất bản giáo dục, 1995.
Tác giả Hoàng Hưng và tác giả Nguyễn Thị Kim Loan trong tác phẩm “con người và môi trường, nhà xuất bản ĐH quốc gia TPHCM
Rác thải:
Bài viết “Rác thải sinh hoạt- mối nguy hại của con người” tại địa chỉ: họ phản ánh rác thải xuất hiện mọi lúc mọi nơi, chỗ nào cũng có thể thấy rác, từ quán ăn, chợ, trên đường, tại các trường học, ký túc xá, bệnh viện đến các sông hồ.... Tuy ở khẩu hiệu với nội dung vận động, khuyến khích người dân thực hiện nếp sống văn minh đô thị, trong đó có việc đổ rác đúng nơi quy định, không vứt rác bừa bãi, đã có nhiều người thực hiện nhưng nhưng thực tế vẫn còn những đống rác nằm ngổn ngang, nhiều người vẫn vô tư xả rác trên đường,… Ở chợ thì biến thành một bãi chiến trương rác, những chiếc xe đổ rác thi trở thành một ổ vi trùng di động. Bài viết này phản ánh sự xả rác ra môi trường bừa bãi làm ô nhiễm môi trường, là những mầm móng của những ổ dịch bệnh. Nhưng bài viết này chỉ đưa ra những hiện tương chưa ra được phương hướng để giải quyết, tác hại đưa ra không đầy đủ.
Bài viết “Cỏ nát, rác thải chất thành núi sau lễ hội hoa” của Châu Như Quỳnh trên website họ phản căn bệnh nan y về việc xả rác bừa bãi, khi lễ hội diễn ra 2 ngày đầu thì lễ hội vẫn sạch sẽ, nhưng đến ngày cuối thì đồ ăn, thức uống của người tham quan uống xong rồi tùy tiện quẳng rác một cách bừa bãi, tuy ở lễ hội đều có thùng rác nhưng họ không bỏ vào. Ra ngoài đường thì rác thải ngập tràn. Bài viết này họ chỉ phản ánh sự vô ý thức của người tham quan, không nói tác hại của nó và phương hướng để cải thiện ý thức của họ.
Bài viết “Rác thải Hà Nội qua góc nhìn của ngươi nước ngoài” của David Cornish trên báo Dân Trí, bài viết này là của một người nước ngoài, bài viết này nói về cái nhìn của người nước ngoài về vấn đề rác thải ở thủ đô Hà Nội, họ nhìn thấy rác thải chất đầy quanh thành phố, và kể về tấm gương của một người ở xứ sở Hàn Quốc vào mỗi buổi sang đều đi nhặt rác để làm đẹp cho cảnh quan, đó là một tấm gương cho mọi người noi theo, họ đưa ra những biện pháp theo suy nghĩ của họ để làm cho thành phố đẹp hơn. Bài viết này đã nói lên thực trạng rác thải xuất hiên quanh thành phố, đưa ra những phương hướng để khắc phục, nhưng chưa nói được lí do.
Công trình nghiên cứu khoa học với đề tài “Tìm hiểu về nhận thức và thái độ và hành vi của người dân về ô nhiễm môi trường trong việc thu gom và xử lí rác thải sinh hoạt” của nhóm sinh viên Nguyễn Thị Tuyết, nguyễn Thị Hằng, Nguyễn Thị Uyên, Vũ Hậu Mai của trương ĐH Bình Dương đề tài này nói về ý thức của nhiều người dân ở phường Phú Thọ với môi trường là có nhận thức được tầm quan trọng của môi trường, nhưng vẫn chuă biết cách sử lí rác thải và đó là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường. Công trình này đã tìm hiểuđược những lí do vì sao người dân không đổ rác đúng nơi quy định, tìm hiểu thái độ của người dân trước sự việc đó, nhưng họ chưa đưa ra được những phương hướng cải thiên ý thức của người dân.
Sinh viên với việc xả rác:
Bài viết “Rùng mình vì rác phòng trọ của sinh viên” của Phương Nga trên báo Mực Tím: bài viết này nói đến sự vô ý thức của các sinh viên, chỉ ra những nguyên nhân về sự vô ý thức đó như: làm theo chủ nhà khi chủ nhà hay xả rác bừa bãi trước nhà làm sinh viên cũng bắt chước theo, thói quen để dồn rồi đổ luôn một lần, sự ỷ lại cho chủ nhà và bạn bè cùng phòng, những nguyên nhân đó đã làm cho rác xuất hiện mọi lúc mọi nơi. Tác hại của nó là để lâu rác bốc mùi khó chịu, mỗi khi trời mưa thi rác thải tung tóe khắp nơi. Họ đã chỉ ra được một số hành vi vô ý thức của sinh viên nhưng vẫn chưa đầy đủ, và những nguyên nhân, và tác hại đó vẫn chưa đủ chúng tôi sẽ tim hiểu thêm và bổ xung thêm.
Bài viết “Rác thải xuất hiện ở giảng đường” của Thu Nga, trên trang web vietbao.vn, họ nói về những lời phàn nàn của những người lao công ở các trường ĐH như: Chị Trần Thị Hà lao công Trường ĐH Sư phạm TP.HCM phàn nàn cứ sau mỗi giờ tan học thì hiện tượng bỏ quên rác hoặc nhét rác vào gầm bàn là bệnh chung, chị Bùi Lan, lao công Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn (ĐHQG TP.HCM) thì quen với việc sinh viên xả rác ngay trước mặt chị, bài viết này chỉ nói ý thức của những sinh viên quá kém ở giảng đường.
→ Các bài viết trên chỉ đưa ra sự vô ý thức và tác hại của nó nhưng chỉ dừng lại ở những điểm chung vẫn chưa đi sâu vào và vẫn chưa đưa ra nhưng phương hứơng để cải thiên ý thức của sinh viên. Chúng tôi sẽ tìm hiểu chuyên sâu hơn ơ quận Gò Vấp, TPHCM và sẽ đưa ra nhưng phương hướng để cải thiện ý thức của sinh viên.
CHƯƠNG II: CÁC KHÁI NIỆM
Môi trường:
Theo luật bảo vệ môi trường đã được nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX. Kì họp thứ 4 (Từ ngày 6 đến 30-12-1993) định ngĩa khái niệm môi trường như sau: Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và các yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau. Bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại của con người và thiên nhiên. (Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam).
Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại: * Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động, thực vật, đất, nước... Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên khoáng sản cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoá các chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú. * Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định... ở các cấp khác nhau như: Liên Hợp Quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể,... Môi trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác. * Ngoài ra, người ta còn phân biệt khái niệm môi trường nhân tạo, bao gồm tất cả các nhân tố do con người tạo nên, làm thành những tiện nghi trong cuộc sống, như ôtô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên nhân tạo... Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội... Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống con người. Ví dụ: môi trường của học sinh gồm nhà trường với thầy giáo, bạn bè, nội quy của trường, lớp học, sân chơi, phòng thí nghiệm, vườn trường, tổ chức xã hội như Đoàn, Đội với các điều lệ hay gia đình, họ tộc, làng xóm với những quy định không thành văn, chỉ truyền miệng nhưng vẫn được công nhận, thi hành và các cơ quan hành chính các cấp với luật pháp, nghị định, thông tư, quy định.
Ý thức:
Theo từ điển tiếng việt phổ thong, viện ngôn ngữ học, NXB TP.HCM của TS.Chu Bích Thu, PGS TS.Nguyễn Ngọc Trâm, TS.Nguyễn Thị Thanh Nga, TS.Nguyễn Thúy Khanh, TS.Phạm Việt Hùng)
Ý thức:
Là khả năng của con người phản ánh và tái hiện hiện thực vào trong tư duy.
Sự nhận thức trực tiếp, nhất thời về hoạt động tâm lí của bản thân mình, sự hiểu biết trực tiếp những việc bản than mình làm.
Sự nhận thức đúng đắng, biểu hiện băng thái đọ và hành động cần phải có.
Nhận thức:
Theo từ điển tiếng việt phổ thong, viện ngôn ngữ học, NXB TP.HCM của TS.Chu Bích Thu, PGS TS.Nguyễn Ngọc Trâm, TS.Nguyễn Thị Thanh Nga, TS.Nguyễn Thúy Khanh, TS.Phạm Việt Hùng)
Nhận thức:
1. (danh từ) Quá trình và kết quả phản ánh và tái hiện hiện thực vào trong tư duy, quá trình con người nhận biết, hiểu biết thế giới khách quan hoặc kết quả của quá trình đó
2. (động từ) Nhận ra và biết được.
- Theo sách Tâm lý học đại cương, Khoa Giáo dục học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn:
Nhận thức: Nhờ hoạt động nhận thức mà con người phản ánh hiện thực xung quanh ta và các hiện thực của bản thân ta, trên cơ sở đó con người tỏ thái độ tình cảm và hành động. Trong việc nhận thức thế giới, con người có thể đạt tới mức độ nhận thức khác nhau, từ thấp đến cao từ đơn giản đến phức tạp.
Thái độ:
- Theo Từ điển Tiếng Việt Phổ Thông, viện Ngôn ngữ học, NXB Tp.HCM của TS. Chu Bích Thu, PGS TS Nguyễn Ngọc Trâm, TS Nguyễn Thị Thanh Nga, TS Nguyễn Thúy Khanh,TS Phạm Hùng Việt)
Thái độ: (danh từ)
1. Tổng thể nói chung những biểu hiện ra bên ngoài (bằng nét mặt, cử chỉ, hành động, lời nói) của ý nghĩ, tình cảm của người nói đối với người hoặc việc.
2. Cách nghĩ, cách nhìn và cách hành động theo một hướng nào đó trước một vấn đề, một tình hình
5) Hành vi:
- Theo Từ điển Tiếng Việt Phổ Thông, viện Ngôn ngữ học, NXB Tp.HCM của TS. Chu Bích Thu, PGS TS Nguyễn Ngọc Trâm, TS Nguyễn Thị Thanh Nga, TS Nguyễn Thúy Khanh,TS Phạm Hùng Việt)
Hành vi (danh từ): Toàn bộ nói chung những phản ứng, cách ứng xử, biểu hiện ra ngoài của một người trong một hoàn cảnh cụ thể nhất định.
Ô nhiễm môi trường:
"Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường". Theo luật bảo vệ môi trường đã được nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa IX. Kì họp thứ 4 từ ngày 6 đến 30 /12 /1993 (Theo Hoàng Hưng, Nguyễn Thị Kim Loan, sách “Con người và môi trường”, Nhà Xuất Bản Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2005)
Rác thải:
Theo từ điển bách khoa toàn thư:
Rác thải là những chất được loại ra trong sinh hoạt, trong quá trình sản xuất hoặc trong các hoạt động khác.
Vệ sinh:
- Theo Từ điển Tiếng việt phổ Thông, viện Ngôn ngữ học, NXB Tp.HCM của TS Chu Bích Thu, PGS.TS Nguyễn Ngọc Trâm, TS Nguyễn Thị Thanh Nga, TS Nguyễn Thúy Khanh, TS Phạm Hùng Việt)
Vệ sinh: 1. (danh từ) Những biện pháp phòng bệnh, giữ gìn và tăng cường sức khỏe.
2. (tính từ) Không chứa chất bẩn hoặc những yếu tố gây hại cho sức khỏe.
CHƯƠNG III: KHẢO SÁT THỰC TẾ Ở GÒ VẤP
Như chúng ta đã biết tầng lơp sinh viên là tầng lớp tri thức trong xã hội, họ là người hiểu biết khá rõ về những tác hại của rác thải và việc xả rác ra môi trường. tuy họ biết việc xả rác ra môi trường là sai nhưng họ vẫn làm việc sai trái đó. Họ rất bực tức khi thấy người khác xả rác nhưng trong khi đó chính họ lại xả rác. Họ đã ý thức được môi trường sống xung quanh họ có tốt lên hay la xấu đi, họ đều muốn sống trong một môi trường xanh sạch, không có rác nhưng họ lại cứ vô tư xả rác không quan tâm đến hậu quả họ để lại như thế nào. Qua khảo sát thực tế chúng tôi có một số kết quả:
Bảng câu hỏi phỏng vấn sinh viên về vấn đề môi trường và việc xả rác:
Câu hỏi
Các Trường Đại Học
Đại Học Công Nghiệp TPHCM
Cao Đẳng Bách Việt
Cao Đẳng kỹ thuật Vạn Xuân
Có
Không
Có
Không
Có
Không
Bạn thấy môi trường hiện nay đang dần được cải thiện không?
60%
40%
33,33%
66,67%
81,82%
18,18%
Bạn có muốn môi trường của xã hội luôn xanh sạch không?
100%
0%
100%
0%
100%
0%
Bạn có muốn mình sồng trong một môi trường có nhiều rác không?
0%
100%
0%
100%
0%
100%
Bạn thấy việc xả rác ra môi trường là sai không?
100%
100%
100%
Bạn có thấy bực tức khi mọi người cứ xả rác bừa bãi?
100%
0%
57,14%
42,86%
100%
0%
Bạn có ngăn chặn những hành vi xả rác bừa bãi không?
80%
20%
23,81%
76,19%
72,73%
27,27%
Bạn sẽ không xả rác bừa bãi chứ?
20%
70%
9,52%
90,48%
9,1%
90,9%
Bảng quan sát hành vi xả rác của sinh viên
CÂU HỎI
QUAN SÁT
NAM
NỮ
Khi có rác sinhviên sẽ
Bỏ vào thùng rác
27,2%
52,08%
Tiện chỗ nào vức chỗ đó
72,88%
43,75%
Nhờ người khác bỏ giúp
0%
4,76%
Thấy người khác bỏ rác bừa bãi sinh viên sẽ
Phản ứng gay gắt
0%
0%
Nhặt rác bỏ vào thùng
0%
0%
Khuyên giải thích
0%
0%
Chẳng quan tâm
100%
100%
Khi vô tình thấy rác bừa bãi
Nhặt bỏ vào thùng rác
0%
1%
Không quan tâm
100%
99%
Qua bảng hỏi chúng tôi nhận thấy trong câu hỏi “Bạn thấy môi trường hiện nay đang dần được cải thiện không?” thì đa số trả lời là có (ĐH Công Nghiệp TPHCM 60% chọn có, 40% chọn là không, CĐ Bách Việt 33,33% chọn có, 66,67% chọn không, CĐ kỹ thuật Vạn Xuân 81,82% chọn có, 18,18% chọn không) nhưng khi chúng tôi hỏi kĩ họ nói là môi trường hiện nay thay đổi chậm, ít và hầu như không thay đổi, có nơi môi trường không những không dần được cải thiện mà còn đang giảm sút rất nghiêm trọng.
Trong các câu hỏi “Bạn có muốn môi trường của xã hội luôn xanh sạch không?” tất cả sinh viên đều muốn sống trong môi trường luôn xanh sạch (ĐH Công Nghiệp TPHCM 100% chọn có, CĐ Bách Việt 100% chọn có, CĐ kỹ thuật Vạn Xuân 100% chọn có) , câu hỏi “Bạn có muốn mình sồng trong một môi trương có nhiều rác không?” tất cả sinh viên ở ba trường đều chọn là không muốn, câu hỏi “Bạn có thấy bực tức khi mọi người cứ xả rác bừa bãi” thì sinh viên ở 2 trường ĐH Công Nghiệp TPHCM và CĐ kỹ thuật Vạn Xuân thì tất cả mọi sinh viên đều cảm thấy bực tức, còn trường CĐ Bách Việt thì có 57,14% chọn có, 42,86% chọn không, ta thấy đa số sinh viên đều cảm thấy rát bực tức khi thấy người khác xả rác bừa bãi. Trong câu hỏi “Bạn thấy việc xả rác ra môi trường là sai không?” thì 100% sinh viên ở ba trường ý thức được điều đó là sai, điều này cho thấy họ vẫncos ý thức tốt, nhưng ở những câu hỏi tiếp theo thì nó lại hoàn toàn mâu thuẫn với câu hỏi này. Câu hỏi “Bạn có ngăn chặn những hành vi xả rác bừa bãi không?” thì có nhiều sinh viên chọn là có (ĐH Công Nghiệp TPHCM 80% chọn có, 20% chọn không, CĐ Bách Việt 23,81% chọn có, 76,19% chọn không, CĐ kỹ thuật Vạn Xuân 72,73% chọn có, 27,27% chọn không). Trong câu hỏi “Bạn sẽ không xả rác bừa bãi chứ?” thì chúng tôi thấy họ rất lượng lự khi trả lời câu hỏi này nhưng đa số chọn câu trả lời là không (ĐH Công Nghiệp TPHCM 20% chọn có, 70% chọn không, CĐ Bách Việt 9,52% chọn có, 90,48% chọn không, CĐ kỹ thuật Vạn Xuân 9,1% chọn có, 90,9% chọn không ). Qua các câu hỏi này chúng ta thấy được sự mâu thuẫn của sinh viên, tất cả sinh viên đều muốn sống trong môi trường xanh sạch, không có rác, họ cảm thấy bực tức khi thấy người khác xả rác bừa bãi, nhưng chính họ lại là người xả rác bừa bãi, đều này thật là mâu thuẫn, nếu chính họ không biết bảo vệ môi trường, lại xả rác một cách bừa bãi như thế thì làm sao họ có thể sống trong một môi trường xanh sạch, không có rác được, chỉ cần họ ý thức được điều này thì những điều họ muốn có thể sẽ làm được một cách dễ dàng hơn.