Cùng với tốc độ phát triển kinh tế như vũ bão hiện nay, nó kéo theo 
nhiều vấn đề, một trong những vấn đề quan trọng là ô nhiễm môi 
trường. Vì sao kinh tế phát triển mà môi trường lại bị ô nhiễm? Kinh 
tế phát triển thì đời sống cùa con người được nâng cao về vật chất và 
tinh thần. Chính vì thế lượng rác thải, thải ra môi trường ngày càng 
nhiều làm cho môi trường sống của chúng ta đang bị ô nhiễm một 
cách trầm trọng. Vậy làm thế nào để môi trường sống của chúng ta
được trong sạch hơn? Đó là vấn đề cần giải quyết trên toàn thế giới, 
cách giải quyết tốt nhất là ý thức của con người về bảo vệ môi trường 
vì thế để làm giảm lượng rác thải, thải ra môi trường bằng cách tái 
chế. Vậy tái chế chất thải có tác dụng gì? Đặc biệt là tái chế chất thải 
vô cơ thành vật liệu xây dựng, nó có tác dụng và lợi ích như thế nào 
trong xây dựng và với môi trường sống của chúng ta. Một môi trường 
trong sạch cần có sự chung tay góp sức của cộng đồng người trên toàn 
cầu, để làm cho bầu khí quyển mãi mãi là một màu xanh trong mắt 
mọi người.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 43 trang
43 trang | 
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 3767 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng 
 Trang 1 
 
TIỀU LUẬN 
Đề tài: TÁI CHẾ CHẤT THẢI 
VÔ CƠ LÀM VẬT LIỆU XÂY 
DỰNG 
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng 
 Trang 2 
MỤC LỤC 
A.Mở đầu ..................................................................................... 2 
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................... 2 
2. Mục đích yêu cầu ..................................................................... 2 
3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................... 2 
4. Kết quả .................................................................................... 3 
B. Nội dung ................................................................................. 3 
1. Định nghĩa ............................................................................... 3 
1.1 Rác thải .................................................................................. 3 
1.2 Tái chế ................................................................................... 4 
1.3 Nguồn phát sinh rác ............................................................... 4 
2. Quá trình xử lý rác thải ............................................................ 5 
3. Phương pháp tái chế ................................................................. 6 
3.1 Cơ sở hóa học của nhựa, nilon, thủy tinh làm vật liệu xây dựng
 6 
3.2 Tái chế nilon làm vật liệu xây dựng ..................................... 15 
3.3 Tái chế vỏ trấu làm vật liệu xây dựng .................................. 16 
3.4 Tái chế rác làm bêtông ......................................................... 19 
C. Kết luận ................................................................................. 31 
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng 
 Trang 3 
A.MỞ ĐẦU: 
Cùng với tốc độ phát triển kinh tế như vũ bão hiện nay, nó kéo theo 
nhiều vấn đề, một trong những vấn đề quan trọng là ô nhiễm môi 
trường. Vì sao kinh tế phát triển mà môi trường lại bị ô nhiễm? Kinh 
tế phát triển thì đời sống cùa con người được nâng cao về vật chất và 
tinh thần. Chính vì thế lượng rác thải, thải ra môi trường ngày càng 
nhiều làm cho môi trường sống của chúng ta đang bị ô nhiễm một 
cách trầm trọng. Vậy làm thế nào để môi trường sống của chúng ta 
được trong sạch hơn? Đó là vấn đề cần giải quyết trên toàn thế giới, 
cách giải quyết tốt nhất là ý thức của con người về bảo vệ môi trường 
vì thế để làm giảm lượng rác thải, thải ra môi trường bằng cách tái 
chế. Vậy tái chế chất thải có tác dụng gì? Đặc biệt là tái chế chất thải 
vô cơ thành vật liệu xây dựng, nó có tác dụng và lợi ích như thế nào 
trong xây dựng và với môi trường sống của chúng ta. Một môi trường 
trong sạch cần có sự chung tay góp sức của cộng đồng người trên toàn 
cầu, để làm cho bầu khí quyển mãi mãi là một màu xanh trong mắt 
mọi người. 
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. 
Môi trường hiện nay là vấn đề nóng bỏng trên toàn cầu mà quốc gia 
nào cũng quan tâm đến. Đặt biệt là lượng rác thải, thải ra môi trường 
ngày càng nhiều nếu không được xử lý nhanh chóng thì cả thế giới sẽ 
tràng ngập trong rác. Vì thế việc phân loại và tái chế rác thải là việc 
làm cần thiết, đặt biệt như tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây 
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng 
 Trang 4 
dựng là việc làm thiết thực, một công trình khoa học kỹ thuật vừa góp 
phần bảo vệ môi trường và phát triễn nền kinh tế. 
2.MỤC ĐÍCH , YÊU CẦU. 
Tái sự dụng rác thải nhằm bảo vệ môi trường cũng như mang lại lợi 
ích kinh tế, tạo ra vật liệu xây dụng mới làm phong phú nguồn vật liệu 
xây dựng. 
Xử lý rác thải phải đúng quy trình của công nghệ tái chế rác. Tránh 
cho rò rĩ chất thải độc hại làm ảnh hưởng đến môi trường và đời sống 
người dân. 
Xây dựng các nhà máy tái chế ở vùng ngoại ô xa khu dân cư. Áp dụng 
khoa học kỹ thuật tiên tiến và máy móc hiện đại để xây dựng nhà máy 
tái chế đủ tiêu chuẩn yêu cầu. 
3.PHƯƠNG PHÁP NGHÊN CỨU. 
Có nhiều phương pháp nghiên cứu trong đó có một số phương pháp 
nghiên cứu chính: phương pháp logic, phương pháp duy vật biện 
chứng và phương pháp thông kê. 
4. KẾT QUẢ 
Giảm lượng rác thải, thải ra môi trường. Làm cho môi trường ngày 
càng trong sạch. 
Tạo ra các nguyên vật liệu xây dựng mới làm giá thành sản phẩm rẻ 
hơn. 
Cách thức tổ chức và hoạt động nhóm ngày càng tốt hơn. 
Làm cho các thành viên trong nhóm có ý thức tập thể cao. 
Qua bài tiểu luận này giúp chúng ta hiểu được rất nhiều điều về rác 
thải và lợi ích của tái chế rác thải. Đặc biệt là tái chế chất thải vô cơ 
làm vật liệu xây dựng. 
B. NỘI DUNG. 
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng 
 Trang 5 
1. ĐỊNH NGHĨA 
1.1 Rác thải: 
Là những thứ vật chất từ thức ăn, đồ dùng, chất phế thải sản xuất, dịch 
vụ, y tế... mà mọi người không dùng nữa và thải bỏ đi; rác thải sinh ra 
từ mọi người và mọi nơi như: Gia đình, trường học, chợ, nơi mua bán, 
nơi công cộng, nơi vui chơi giải trí, cơ sở y tế, cơ sở sản xuất kinh 
doanh, bến xe, bến đò... Rác có thể là những thứ không độc hại, không 
dơ bẩn và có thể dùng lại được nhưng rác cũng có thể là những loại 
vật chất gây hôi thối, dơ bẩn và gây ô nhiễm môi trường, độc hại cho 
muôn loài sinh vật. Thông thường rác được chia thành 3 nhóm chính 
như sau: 
Rác vô cơ (rác khô): gồm các loại phế thải thuỷ tinh, sành sứ, kim 
loại, giấy, cao su, nhựa, vải, đồ điện, đồ chơi, cát sỏi, vật liệu xây 
dựng... 
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng 
 Trang 6 
Tái chế: 
Là quá trình tham gia một sản phẩm ở phần cuối của cuộc đời hữu ích 
của nó và sử dụng tất cả hay một phần của nó để làm cho một sản 
phẩm khác. Các biểu tượng quốc tế công nhận để tái chế bao gồm ba 
mũi tên di chuyển trong một tam giác. Mỗi mũi tên tượng trưng cho 
một phần khác nhau của quá trình tái chế, từ bộ sưu tập để tái sản xuất 
để bán l. 
Là quá trình tái sản xuất các nguyên liệu đã được chế biến, sản xuất ( 
mà nếu không tái chế thì chúng sẻ trở thành rác thải ) trở thành các sản 
phẩm mới. Điều này kiến chúng ta không cần chôn lấp hay đốt cháy 
rác và thực tế cũng đã chứng minh, tái chế rác là một ngành công nghệ 
cực kỳ văn minh, một giải pháp khôn ngoan đối với rác. 
1.3 Nguồn phát sinh rác. 
Nguồn phát 
sinh 
Nơi phát sinh Các dạng chất thải rắn 
Khu dân cư Hộ gia đình, biệt thự, chung 
cư. 
Thực phẩm dư thừa, 
bao bì hàng hóa, giấy, 
gỗ, vải, da, cao su PE, 
PP,thiếc,nhôm, thủy 
tinh, tro, đồ dùng điện 
tử, vật liệu hư hỏng, 
đồ gia dụng….. 
Khu thương 
mại 
Nhà kho, nhà hàng, khách 
sạn, chợ, nhà trọ, các trạm 
sữa chữa, bảo hành và dịch 
Giấy, nhựa, thực 
phẩm thừa, thủy tinh, 
kim loại, chất thải 
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng 
 Trang 7 
vụ. nguy hại… 
Cơ quan công 
sở 
Trường học, bệnh viện, văn 
phòng cơ quan… 
Giấy, nhựa, thực 
phẩm thừa, chất thải 
nguy hại.. 
Công trình xây 
dựng 
Khu nhà xây dựng mới, sữa 
chữa, nâng cấp, mở rộng, 
đường phố, cao ốc. 
Xà bần, sắt thép vụn, 
vôi vữa, gạch vỡ, bê 
tông, gỗ,ống dẫn… 
Dịch vụ công 
cộng 
Hoạt động dọn rác vệ sinh 
đường phố, công viên, khu 
vui chơi giải trí, bùn cống 
rãnh. 
Rác cành cây cắt tỉa. 
chất thải chung tại các 
khu vui chơi, giải trí, 
bùn cống rãnh 
Khu công 
nghiệp 
Công nghiệp xây dựng, chế 
tạo, công nghiệp nặng , nhẹ, 
lọc dầu hóa chất, nhiệt điện. 
Chất thải do quá trình 
chế biến công nghiệp, 
phế liệu, các rác thải 
sinh hoạt. 
Nông nghiệp Đồng cỏ, đồng ruộng, vườn 
cây ăn quả, nông trại. 
Lá cây cành cây, xác 
gia súc, thức ăn gia 
súc, rơm rạ… 
2. QUÁ TRÌNH XỬ LÝ RÁC THẢI 
Có thể tóm tắt quá trình xử lý rác thải như sau: Ban đầu rác từ khu dân 
cư được đưa tới nhà máy và đổ xuống nhà tập kết nơi có hệ thống 
phun vi sinh khử mùi cũng như ozone diệt vi sinh vật độc hại. Tiếp 
đến, băng tải sẽ chuyển rác tới máy xé bông để phá vỡ mọi loại bao 
gói. Rác tiếp tục đi qua hệ thống tuyển từ (hút sắt thép và các kim loại 
khác) rồi lọt xuống sàng lồng. 
 Sàng lồng có nhiệm vụ tách chất thải mềm, dễ phân huỷ, chuyển 
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng 
 Trang 8 
rác vô cơ (kể cả bao nhựa) tới máy vò và rác hữu cơ tới máy cắt. 
 Do lượng rác vô cơ khá lớn nên các nhà khoa học tại các công ty 
xử lý rác thải tiếp tục phát triển hệ thống xử lý phế thải trơ và dẻo, tạo 
ra một dây chuyền xử lý rác khép kín. Phế thải trơ và dẻo đi qua hệ 
thống sấy khô và tách lọc bụi tro gạch. Sản phẩm thu được ở giai đoạn 
này là phế thải dẻo sạch. Chúng tiếp tục đi qua tổ hợp băm cắt, phối 
trộn, sơ chế, gia nhiệt bảo tồn rồi qua hệ thống thiết bị định hình áp 
lực cao. Thành phẩm cuối cùng là ống cống panel, cọc gia cố nền 
móng,ván sàn,cốp pha,gạch bloc... 
 Cứ 1 tấn rác đưa vào nhà máy, thành phẩm sẽ là 300-350 kg 
seraphin (chất thải vô cơ không huỷ được) và 250-300kg phân vi sinh. 
Loại phân này hiện đã được bán trên thị trường với giá 500 đồng/kg. 
VD:nhà máy xử lý rác Thuỵ Phương tại thành phố Huế với công xuất 
150 tấn/ngày, chi phí xây dựng 30 tỷ đồng. Theo dự kiến, nhà máy sẽ 
đi vào vận hành trong tháng 11 tới. Một nhà máy khác mang tên Đông 
Vinh tại thành phố Vinh với công suất xử lý 200 tấn/ngày cũng sẽ 
được hoàn tất vào tháng 12 với chi phí xây dựng khoảng 45 tỷ. Chi 
phí xây dựng một nhà máy xử lý rác sinh hoạt sử dụng công nghệ 
seraphin rẻ hơn nhiều so với các giải pháp xử lý rác nhập ngoại. 
 Như vậy, qua các công đoạn tách lọc - tái chế, công nghệ seraphin 
làm cho rác thải sinh hoạt được chế biến gần 100% trở thành phân bón 
hữu cơ vi sinh, vật liệu xây dựng, vật liệu sản xuất đồ dân dụng, vật 
liệu cho công nghiệp. Các sản phẩm này đã được cơ quan chức năng, 
trong đó có Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng kiểm định và 
đánh giá là hoàn toàn đảm bảo về mặt vệ sinh và thân thiện môi 
trường. Với công nghệ seraphin, Việt Nam có thể xoá bỏ khoảng 52 
bãi rác lớn, thu hồi đất bãi rác để sử dụng cho các mục đích xã hội tốt 
đẹp hơn. 
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng 
 Trang 9 
3.PHƯƠNG PHÁP TÁI CHẾ RÁC 
3.1 Cơ sở hóa học nilon, nhựa, thủy tinh làm vật liệu xây dựng: 
Trong rác nilon, nhựa, thủy tinh thành phần cấu tạo chính là: polimer 
Có hai loại pôlime: 
 Pôlime hữu cơ đã biết từ 1920 đến nay, như epoxy, acryclate, 
melanine; và pôlime vô cơ như đất sét với vôi một bên và 
pôlime vô cơ, với đất sét và vôi được gọi là MIP (mineral 
polymer). 
 Pôlime vô cơ bằng hợp tác hoá trị của các hoá chất thích hợp, 
gọi là pôlime vô cơ hay IP (inorganic polymer) như thuỷ tinh, 
silicone,…Cái trên do từ lực khống chế, cái dưới do ion hoá 
khống chế. 
Nhưng cả hai đều là pôlime phi hữu cơ. Chúng tạo ra vật liệu mới 
cho nền công nghiệp hiện đại. 
a. PÔLIME VÔ CƠ (IP) 
1.1 ĐỊNH NGHĨA. 
Pôlymer vô cơ (inorganic polymer – IP) và polymer khoáng vật 
(mineral polymer – MIP) là hai loại khác nhau. 
 Loại đầu (IP) là các cao phân tử dài ngoằn ngoèo, 10.000 lần 
hơn một phân tử kết tinh, và có xương sống làm bằng Si. 
 Loại sau (MIP) là các phân tử kết tinh nối lại với nhau, có thể 
là phân tử silicat hay một muối kim loại khác. 
Chúng chiếm phần lớn vật liệu thiên nhiên vô cơ, khác hẵn với 
polymer hữu cơ có xương sống làm bằng C (cacbon). 
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng 
 Trang 10 
1.2 THUỶ TINH. 
Khoáng thạch anh có công thức SiO2, một nguyên tố Silic bị kẹp giữa 
hai oxy O. Sự liên kết rất chặt, nên khoáng vật ít bị huỷ hoại (25 năm 
thời khí mới huỷ 1 ppm thạch anh). Ở thể khối nó có tên thạch anh, 
còn ở thể vụn nó có tên là cát. Thạch anh hay cát có mạng tinh thể đơn 
giản, ánh sáng tự nhiên xuyên thấu qua được. Ánh sáng phân cực cho 
ra màu, tuỳ độ dày xuyên thấu. 
Mạng tinh thể của thạch anh. 
Nấu ở nhiệt độ cao, thạch anh chảy ra rồi nguội lại thật nhanh, thành 
thuỷ tinh. Ánh sáng tự nhiên xuyên thấu được thuỷ tinh, nhưng ánh 
sáng phân cực bị chắn lại. Vì mạng tinh thể bị vò nhàu, ánh sáng phân 
cực không qua được 
Mạng tinh thể của SiO2 bị vò nhàu. 
Muốn cho sự vò nhàu xảy ra dễ dàng nên thêm cho SiO2 một lượng 
Na2CO3 
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng 
 Trang 11 
Công thức cấu tạo Na2CO3 
Mạng tinh thể bị vò nhàu sau khi thêm Na2CO3 
Thuỷ tinh là một polymer vô cơ có công thức của một cao phân tử rất 
dài (hơn 10.000 một phân tử SiO2 bình thường) 
Sơ đồ của pôlime SiO2 trong thuỷ tinh. 
 SILICONE. 
Chất này được dùng rất thông thường, có một xương sống làm 
bằng Si nối với 2 oxy O, có hai phụ gia nằm hai bên. Xương sống 
làm bằng Si là điểm chỉ định của gốc silicone: một pôlime vô cơ. 
Nhưng ở đây, mạng tinh thể của SiO2 nằm xuôi chiều với nhau, nên 
silicone là một chất rất dẽo. Đó là một loại vật liệu có tính đàn hồi 
cao, một thứ cao su. ứng dụng của silicone xảy ra rất nhiều nơi. 
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng 
 Trang 12 
Công thức giản đơn hoá của silicone 
1.4 : POLYSILANE. 
Đó là những pôlime vô cơ có xương sống làm bằng Si nhưng không 
có oxy O đi kèm, chứa những căn hữu cơ đơn giản như CH3 và những 
căn vòng phức tạp gốc phenyl. 
Chúng có thể hoà tan được trong nước hay không, nên rất thông dụng 
làm keo dán dưới dạng là copolymer . 
Hình 7: Các polysilane thông thường. 
1.5 POLYGERMANE VÀ POLYSTANNANE. 
Với kỹ thuật mới, ta có khả năng tổng hợp những pôlime không dựa 
trên xương sống Si nữa, mà dựa trên xương sống của các kim loại. 
Bước đầu, các kim loại như germani và thiếc đã được dùng và đem lại 
kết quả tích cực . 
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng 
 Trang 13 
polydimethylgermane và polydimethylstannane thông dụng. 
Chúng có tính đẫn điện tuy không bằng đồng (Cu), nhưng khả năng 
rất lớn, nên đang được nghiên cứu (thay cho nhôm quá mềm). Chúng 
có tính đặc biệt trong các chất dẫn điện bền bĩ. 
Cho đến nay chưa thành công nhiều trong lĩnh vực này. 
1.6. POLYPHOPHAZENE. 
Các sản phẩm này có xương sống là phi kim như Si, nhưng phi kim 
phức tạp hơn. Ví dụ như lân (P) nối với đạm (N) như trình bày ở hình 
10, trong đó P nối với căn R hữu cơ thông qua O. 
Vị trí của P và N trong xương sống của pôlime vô cơ. 
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng 
 Trang 14 
P có hoá trị 5 và N có hoá trị 3, là những mối nối rất chắc chắn của 
pôlime, nên khó phá huỷ, vì cả hai nằm trong xương sống, cứ nối tiếp 
nhau. Nhưng bản chất chung của xương sống là rất dẽo, đàn hồi. 
Ngoài ra nó còn rất kháng điện. 
Cách tạo ra pôlime polyphosphazene. 
Pôlime được tạo ra theo 2 bước : bước đầu là hoà hợp PCl5 với 
NH4Cl; Bước 2 hoà hợp N, P với Na, tạo thành chuỗi pôlime rất dài. 
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng 
 Trang 15 
Phân loại các pôlime vô cơ và khoáng sản, cả hai đều là pôlime không 
hữu cơ. 
b. POLIMER KHOÁNG VẬT (MID) 
1.1. POLYMER TRỰC TIẾP: 
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng 
 Trang 16 
GS. Plattfort của đại học Bruxelles (Bỉ) đưa ra một công nghệ mới. Số 
là cuối thế kỷ 20, người ta phát hiện ra đất sét cao lanh có điện tích âm 
,mỗi tinh thể cơ bản dài 10 nanomét, gồm có 2 lá: lá silic và lá nhôm. 
Ông bằng dùng Na2CO3 trộn với cao lanh và biến nó thành một đầu 
âm (Si) và một đầu dương (Al). Từ đó khoáng vật cơ bản thành một 
thỏi nam châm nano . 
Hình 12A: tinh thể cao lanh 
Biến tinh thể cơ bản của đất cao lanh thành một nam châm nano. 
Nam châm nano hút lẫn nhau và cao lanh hoá thành đá. Plattfort gọi 
đó là MIP, tức pôlime vô cơ, nhưng chính xác hơn là pôlime khoáng 
vật (polymère minérale). 
Đó là một MIP trực tiếp, vì chỉ có một pôlime khoáng vật duy nhất. 
1.2 POLYMER GIÁN TIẾP. 
GS. Trần Kim Thạch thuộc trường Đại học Khoa học Tự Nhiên, khám 
phá ra một thứ pôlime có các tinh thể khác nhau và nối kết nhau. Cũng 
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng 
 Trang 17 
như Plattfort, pôlime này dùng từ lực sẵn có, vật liệu âm (-) kết nối 
với vật liệu dương (+) và nhờ từ lực gắn kết nhau ở cấp nano (cực 
mạnh) theo công thức cơ bản là: 
P = f(M+m)tnp 
Trong đó P là sự pôlime hoá, M là vật liệu (-) và m là vật liệu (+), còn 
t là trộn, n là nén và p là phơi. 
Ví dụ trong đất cao lanh trộn vôi tôi, với công thức này, ông đã tạo ra 
một pôlime cứng chắc, gọi là bêtông đất sét. Đó là một vật liệu xây 
dựng cho nông thôn, nhờ giá mềm. công thức có thể biểu diễn như 
sau: 
Cao lanh (-) + vôi (+)   bêtông đất sét. 
pôlime khoáng vật gián tiếp. 
Vì có hai vật liệu khác nhau, trộn vào nhau để hoá đá (pretrification) 
nên loại MIP này có tính gián tiếp. 
c. KẾT LUẬN. 
Như vậy ta có trong thiên nhiên cũng như trong nhân tạo, 2 nhóm 
pôlime là hữu cơ (organic) và không hữu cơ (non-organic). Nhóm sau 
này chia làm 2 phụ nhóm là inorganic, dịch là phụ nhóm vô cơ, và phụ 
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng 
 Trang 18 
nhóm là mineral, dịch là phụ nhóm khoáng vật. Từ “mineral” cũng có 
nghĩa là vô cơ. 
Nhóm inorganic có xương sống là nguyên tố Si (trong khi nhóm 
organic có xương sống là nguyên tố C). Tuy nhiên, nhiều thành công 
trong cách thay nguyên tố Si bằng nguyên tố kim loại và phi kim 
khác. 
Nhóm mineral kết dính từng nhóm tinh thể cơ bản với nhau, hay từng 
nhóm tinh thể cơ bản với các nguyên tố với nhau. Lực kết dính đó là 
từ lực. Kết dính trực tiếp như tạo tinh thể cơ bản cao lanh (gọi là 
kaolinite) thành hạt nam châm siêu vi để hoá đá. Kết dính gián tiếp thì 
hỗn tạp hơn, bằng nhiều tinh thể cơ bản và nguyên tố thích hợp, có từ 
lực âm, dương. 
Con đường nghiên cứu còn ở phía trước. cái nào làm được pôlime đều 
làm những vật liệu mới có ích cho xã hội, hữu cơ cũng như không hữu 
cơ. 
3.2 TÁI CHẾ NILON LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG 
Trong công nghệ này,nilon và tất cả các loại nhựa khác (như vỏ chai 
PET, chai PVC, hộp nhựa, tấm xốp...) được tách ra từ rác thải sinh 
hoạt, sau đó xay rửa để loại bỏ tạp chất bẩn, sấy khô và cuối cùng qua 
máy đùn ép thành ván. 
Vì rác thải nhựa, nilon thuộc rất nhiều loại khác nhau, có độ nóng 
chảy và đặc điểm lý hoá khác nhau, nên trong quá trình ép, các nhà 
nghiên cứu đã bổ sung sợi gia cường (xơ dừa, sợi thuỷ tinh...) làm 
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng 
 Trang 19 
tăng độ bền cơ học cho sản phẩm, chất độn bột đá để làm tăng độ 
cứng, độ mài mòn và bổ sung chất phụ gia để tăng khả năng kết dính, 
tạo độ tương hợp cho các loại vật liệu. 
Theo tiến sĩ Mai Ngọc Tâm, chủ nhiệm dự án, đến nay dây chuyền thí 
điểm tại Viện đã cho ra đời khoảng 100 m2 sản phẩm ép cứng, có chất 
lượng tương đương với ván ép từ nhựa phế thải của nước ngoài. Sản 
phẩm có thể thay thế ván gỗ làm cốp pha, hoặc thay cho ván dăm làm 
mặt bàn ghế (khi đó cần phủ lên trên một lớp sơn tổng hợp đặc biệt). 
Một mét vuông tấm ép hiện có giá sơ bộ khoảng 18.000 đồng, so với 
giá ván gỗ từ 30.000 đến 40.000 đồng/m2. Ông Tâm cho biết kiểm 
nghiệm bước đầu tại Viện Vệ sinh an toàn lao động (Bộ Y tế) cho thấy 
loại nhựa ép này an toàn với con người và môi trường. Sản phẩm cũng 
có triển vọng làm kênh dẫn, thoát nước... do đặc tính cách nước rất tốt. 
Tuy nhiên, mô hình thí điểm hiện còn hạn chế là chưa có công nghệ 
tạo hạt nhựa (làm nguyên liệu cho quá trình đùn ép ván). Nilon cắt 
nhỏ lồng bồng được đưa thẳng vào máy ép, do vậy công suất chưa 
cao. Nếu làm trên dây chuyền lớn sẽ rất tốn diện tích chứa vật liệu và 
cũng cho hiệu suất thấp. Về vấn đề này, ông Tâm cho biết sẽ tìm cách 
khắc phục khi dự án được mở rộng hơn. 
Dự kiến sau khi dự án được nghiệm thu (khoảng quý I/2004), nhóm 
nghiên cứu sẽ lắp đặt một dây chuyền tái chế nilon tại nhà máy sản 
xuất phân hữu cơ Cầu Diễn (là nơi tiến hành phân loại, xử lý rác thải 
của Hà Nội), nhằm tận dụng rác thải nilon mà nhà máy này thải ra. 
Công nghệ tái chế rác thải nilon chỉ là một phần trong một dự án tổng 
thể lớn hơn. Trong đó, ngoài Viện Vật liệu xây dựng, còn có Trung 
Tái chế chất thải vô cơ làm vật liệu xây dựng 
 Trang 20 
tâm Tư vấn công nghệ Môi trường (tham gia xây dựng mô hình phân 
loại rác tại nguồn ở quận Hoàn Kiếm, Hà Nội) và Công ty môi trường 
đô thị Hà Nội (thử nghiệm mô hình phân lo