“.Ngày nay, trong đời sống xã hội và giao lưu Quốc tế, chất lượng sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ có một vai trò hết sức quan trọng và đang trở thành thách thức to
lớn đối với tất cả các nước Nhất là các nước đang phát triển trên con đường hội
nhập vào nền kinh tế thị trường Quốc tế. ”
Phó chủ tịch nước Nguyễn thị Bình
trong bài phát bểu tại hội nghị chất lượng
toàn qu ốc lần thứ nhất tại Hà Nội T8/1995.
Điều đó cho thấy chất lượng không chỉ còn là mục tiêu chính sách của công ty
mà còn làmột trong những mục tiêu có tầm chiến lược quan trọng trong các chính
sách, kế hoạch, chương trình phát triển của nhều Quốc gia , Khu vực.
Thế kỷ XXI không chỉ được coi là thế kỷ của điện tử tin học mà còn là một kỷ
nguyên mới về chất lượng. Các phương thức cạnh tranh về số lượng và giá cả
không còn được coi là điều kiện tiên quyết trong việc mua bán hàng hoá, sản phẩm,
dịch vụ. Thay vào đó là “chất lượng”chất lượng tuyệt hảo, chất lượng là chìa khoá
của sự thành công trong kinh doanh trên thương trường. Vì vậy, cần coi chất lượng
là phương thức cạnh tranh mới tạo cơ hội kinh doanh, giữ vững và chiếm lĩnh thị
trường.
54 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2264 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tạo điều kiện thuận lợi áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩnquốc tế iso 9001-2000 ở công ty xăng dầu hàng không, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC .....
KHOA ....
Luận văn
Giải pháp tạo điều kiện
thuận lợi áp dụng thành
công hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩnQuốc
tế ISO9001-2000 ở công ty
Xăng Dầu Hàng Không
Đề tài:
“Tạo điều kiện thuận lợi áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩnQuốc tế ISO90012000 ở công ty Xăng Dầu Hàng Không"
Lời mở đầu.
“...Ngày nay, trong đời sống xã hội và giao lưu Quốc tế, chất lượng sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ có một vai trò hết sức quan trọng và đang trở thành thách thức to
lớn đối với tất cả các nước Nhất là các nước đang phát triển trên con đường hội
nhập vào nền kinh tế thị trường Quốc tế... ”
Phó chủ tịch nước Nguyễn thị Bình
trong bài phát bểu tại hội nghị chất lượng
toàn quốc lần thứ nhất tại Hà Nội T8/1995.
Điều đó cho thấy chất lượng không chỉ còn là mục tiêu chính sách của công ty
mà còn là một trong những mục tiêu có tầm chiến lược quan trọng trong các chính
sách, kế hoạch, chương trình phát triển của nhều Quốc gia , Khu vực.
Thế kỷ XXI không chỉ được coi là thế kỷ của điện tử tin học mà còn là một kỷ
nguyên mới về chất lượng. Các phương thức cạnh tranh về số lượng và giá cả
không còn được coi là điều kiện tiên quyết trong việc mua bán hàng hoá, sản phẩm,
dịch vụ. Thay vào đó là “chất lượng” chất lượng tuyệt hảo, chất lượng là chìa khoá
của sự thành công trong kinh doanh trên thương trường. Vì vậy, cần coi chất lượng
là phương thức cạnh tranh mới tạo cơ hội kinh doanh, giữ vững và chiếm lĩnh thị
trường.
Tuy nhiên, không phải bất cứ một tổ chức, doanh nghiệp nào khi nói đến chất
lượng là có thể làm được ngay.Bởi lẽ từ nhận thức được đến thành công là cả một
nghệ thuật hành động, nghệ thuật quản lý. Croby đã đưa ra một nguyên lý về chất
lượng mà không chỉ giới chuyên gia về chất lượng mà các nhà quản lý cũng đều
thừa nhận: “ 80% chất lượng được quyết định bởi 20% hiệu quả quản lý ”.
Một thực tế cho thấy là bất kỳ một doanh nghiệp nào dù có thành công đến mấy
cũng đều đi trongtìm cho mình nghệ thuật quản lý, một mô hình quản lý để đạt
được sự tối ưu và hiệu quả cao. Đến nay cùng với sự tiến bộ vượt bậc của khoa
họckỹ thuật, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Thế giới vào cuối những năm
90 của thế kỷ XX, con người không thể phủ nhận vai trò của một phương thức quản
lý mới phương thức quản lý chất lượng theo các tiêu chuẩn Quốc tế.
Đó là một phương thức quản lý mang lại hiệu quả cao nhất tối ưu nhất. Quản lý
chất lượng không chỉ dừng lại ở quản lý nhân sự, quản lý tài chính, quản lý các
nguồn lực trong toàn công ty mà nó còn là khoa học quản lý nắm bắt xu thế thị
trường, phố hợp các đầu mối chỉ đạo, thực hiện trong toàn tổ chức, doanh
nghiệp.Và sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động của các nguồn lực một cách khoa
học để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Là một doanh nghiệp Nhà nước, công ty Xăng Dầu Hàng Không cũng gặp không ít
khó khăn trong bối cảnh Nhà nước chuyển đổi cơ chế quản lý, chịu sức ép từ nhiều
phía phía. Nhờ có sự nỗ lực và tinh thần đoàn kết củatập thể ban lãnh đạo cán bộ
công nhân viên, công ty đã nhanh chóng hoà mình vào nền kinh tế thị trường sôi
động, giữ vững và mở rộng thị trường. Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra là để tồn tại và
phát triển bền vững, mở rộng và chiếm lĩnh thị trường thì công ty còn cần phải
quan tâm nhiêu hơn nữa đến tính hoàn thiện của hệ thống quản lý, đặc biệt là quản
lý chất lượng theo các tiêu chuẩn Quốc tế, nhằm thúc đẩy guồng máy quản lý của
công ty có hiệu quả hơn nữa.
Xuất phát từ nhận thức đó, trong quá trình thực tập tại công ty Xăng Dầu Hàng
Không, dưới sự hướng dẫn của TS Ngô Hoài Lam. Em nhận thấy công ty cần phải
tích cực tạo những điều kiện thuận lợi để có thể áp dụng thành công hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO90012000. Đó cũng là lý do mà em chọn đề tài
“Một số nhân tố tạo điều kiện thuận lợi áp dụng thành công hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩnQuốc tế ISO90012000 ở công ty Xăng Dầu Hàng Không”
làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập của mình.
Quán triệt phương pháp nghiên cứu kết hợp và vận dụng giữa lý luận với thực tế
tại công ty Xăng Dầu Hàng Không, nội dung chuyên đề thực tập được chia làm ba
phần:
Phần 1 : Nội dung vai trò của hệ thống quản lý chất lượng 9000:2000.
Phần 2 : Thực trạng chất lượng, quản lý chất lượng tại công ty Xăng Dầu Hàng
Không và sự cần thiết phải áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 tại
công ty.
Phần 3: Một số biện pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng thành
công hệ thống quản lý chất lượng ISO9000 tại công ty Xăng Dầu Hàng Không.
Bản thảo
Đề tài: Tạo điều kiện thuận lợi áp dụng thành công hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO90012000 ở công ty Xăng Dầu Hàng
Không
Phần 1 : Nội dung vai trò của hệ thống quản lý chất lượng 9000:2000
1. Nội dung vai trò của hệ thống quản lý chất lượng 9000:2000.
Hiện nay trên Thế giới đã hình thành và phát triển nhiều bộ tiêu chuẩn về quản lý
chất lượng như: TQM, ISO9000, HCCP, GMP, ISO14000...Đều này sẽ càng làm
cho vai trò của quản lý chất lượngtrở nên sinh động hơn, hiệu quả hơn, tuy nhiên
vấn đề lựa chọn và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo bộ tiêu chuẩn nào thì
lại là một vấn đề nan giải, nó phụ thuộc rất nhiều vào nguồn nội lực, đặc điểm lĩnh
vực kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra còn phụ thuộc vào yêu cầu của Nhà
nước, của khách hàng và các đối tác trong kinh doanh khi doanh nghiệp kinh
doanh các mặt hàng thuộc diện cần phải có hệ thống đảm bảo chất lượng.
1.1 lịch sử hình thành.
Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế viết tắt là ISO ( International Organiration for
Standardization), được thành lập năm 1946 trên phạm vi toàn Thế giới và đặt trụ
sở tại GiơnevơrThuỵ sĩ. ISO hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau như: văn
hoá, kinh tế, khoa học kỹ thuật, môi trường.., hiện nay trên thế giới có trên 130
nước thành viên,Việt Nam trở thành thành viên chính thức từ năm1977.
Năm 1955 Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương(NATO)đã đưa ra tiêu chuẩn về đảm
bảo chất lượng trong an toàn quân đội.
Năm 1969 Tiêu chuẩn quốc phòng của Anh, Mĩ thừa nhận lẫn nhau về các hệ
thống đảm bảo chất lượng của những người thầu phụdành cho các nước thành
viên của NATO.
Năm 1972 viên tiêu chuẩn Anh (thuộc bộ quốc phòng) ban hành bộ tiêu chuẩn
BS481 hướng dẫn đảm bảo chất lượng.
Năm 1979 viện tiêu chuẩn Anh ban hành bộ tiêu chuẩn BS 5750đây là tiền
thân của ISO 9000.
Năm 1987, ISO ban hành lần đầu tiên bộ tiêu chuẩn ISO 90000, khuyến khích
áp dụng trong cá nước thành viên và trên phạm vi toàn thế giới.
Năm 1992 ISO già soát và chỉnh lí bộ tiêu chuẩn ISO lần thứ nhất.
Năm 1994 ISO soát xét và chỉnh lí bộ tiêu chuẩn lần thứ hai, bổ sung thêm một
số tiêu chuẩn mới,đưa số tiêu chuẩn trong bộ tiêu chuẩn ISO lên đến 23tiêu chuẩn
khác nhau, ngoài ra còn ban hành bộ tiêu chuẩn ISO 14000 về bảo vệ môi trường
.
Năm 2000 Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hoá đã tiến hành sửa đổi bộ tiêu chuẩn
này lần thứ ba, rút ngắn phiên bản 1994 xuoóng còn 4 tiêu chuẩn chính.
Như vậy, bộ tiêu chuẩn ISO là tập hợp, tổng kết và chuẩn hoá định hướng
những thành tựu và kinh nghiệm quản trị chất lượng của nhiều nước, giúp cho
hoạt động quản trị của nhiều doanh nghiệp, quả trị các định chế công ích một
cách có hiệu quả hơn.
1.2 Những tiêu chuẩn cơ bản của bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000.
Về cơ bản bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000 có 4 tiêu chuẩn chính sau:
Tiêu chuẩn ISO 9000:2000, quy định những điều cơ bản về hệ thống quản lý chất
lượng và những thuật ngữ cơ bản,thay thế cho ISO 8402:1994 và ISO
90001:1994.
Tiêu chuẩn ISO 9001:2000, quy định những yêu cầu của hệ thống quản lý chất
lượng mà tổ chức cần thể hiện khả năng của mình trong việc cung cấp sản phẩm,
dịch vụ đáp ứng yêu cầu của khách hàng và phù hợp với yêu cầu của các tổ chức
Quốc tế nhằm nâng cao sự thoả mãn của khách hàng.
Đây là tiêu chuẩn duy nhất dùng để đăng ký xin cấp chứng chỉ, nó thay thế cho
ba tiêu chuẩn ISO 9001,9002, 90031994.
Tiêu chuẩn ISO 9004:2000, đưa ra những hướng dẫn để thúc đẩy tính hiệu quả và
hiệu suất của hệ thống quản lý chất lượng với mục tiêu là liên tục cải tiến nhằm
nâng câo hơn nữa sự thoả mãn của khách hàng và đáp ứng được lợi ích của các
bên liên quan, nó thay thế cho ISO 90041:1994.
Tiêu chuẩn ISO 19011:2000, đưa ra những hướng dẫn kiểm tra, kiểm chứng các
tác dộng của môi trường , hệ thống quản lý chất lượng và chất lượng.
Tóm lại ISO là một tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hoá, có mục tiêu lớn nhất là
nâng cao chất lượng của hoạt động quản l, thông qua đó nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm,dịch vụ cung cấp nhằm đáp ứng tối đa lợi ích, nhu cầu của khách
hàng cũng như các bên liên quanvà đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho các đơn
vị kinh doanh.
2. Những yêu cầu cần thiết cho việc thiết cho việc áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9000:2000.
Nếu như bộ tiêu chuẩn ISO 9000:1994 đưa ra hơn 20 yêu cầu cần thiết để áp
dụng thành công bộ tiêu chuẩn này thì đến bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000, số tiêu
chuẩn đó bị rút ngắn xuống còn 8 yêu cầu, trong đó về cơ bản chỉ có 4yêu cầu
chính như sau:
Yêu cầu 4. Hệ thống quản lý chất lượng.
Trong đó yêu cầu 4.1 Các yêu cầu chung đề cập đến cá vấn đề sau:tổ chức phải
thiết lập, viết văn bản, thực hiện và duy trì một hệ thống quản lý chất lượng và
cải tiến liên tục hiệu quả của hệ theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này. Để làm được
điều đó tổ chức cần phải:
Nhận dạng các quá trình cần thiết cho hệ thống quản lý chất lượng và cho việc
áp dụng trong tổ chức.
Xác định các tiêu chí và các phương pháp cần thiết đảm bảo rằng mọi hoạt
động và quá trình luôn được kiểm soát chặt chẽ soa cho có hiệu quả nhất.
Xác định sự nối tiếp và sự tương tác giữa cá qúa trình.
đảm bảo mọi nguồn lực và thông tin cần thiết để hỗ trợ cá hoạt động và có khả
năng giám sát các quá trình đó.
Giám sát, đo lường và phân tích các quá trình...
Yêu cầu 4.2 các yêu cầu về minh chứng bằng tài liệu.
Ngoài các yêu cầu chung trên yêu cầu này còn đưa ra các yêu cầu cụ thể về:
Yêu cầu về việc minh chứng bằng tài liệu cho hệ thống quản lý chất lượng.
Yêu cầu về sổ tay chất lượng.
Yêu cầu về quản lý các tài liệu.
Yêu cầu 5. Trách nhiệm của lãnh đạo.
Yêu cầu này chủ yếu đề cập đến các vấn đề như:
Cam kết của lãnh đạo. Lãnh đạo cấp cao cần cung cấp những chứng cứ về sự
cam kết của mình để triển khai và thực hiện hoạt động quản lý chất lượng cũng
như cải tiến các hoạt động đó liên tục một cách có hiệu quả.
Tập trung vào khách hàng.
Lãnh đạo cấp cao phải đảm bảo rằng các yêu cầu của khách hàng đều được xác
địnhvà được hoàn thành với mục đích là nâng cao sự thoả mãn khách hàng.
Chính sách chất lượng.
lãnh đạo cấp cao cần phải đảm bảo rằng chính sách chất lượng là phù hợp với
mục đích của tổ chức, nó bao gồm sự cam kết, tuân thủ cá yêu cầu và cải tiến liên
tục tính hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng.
chính sách chất lượng phải cung cấp một bộ khung để thiết lập và xem xét các
mục tiêu chất lượng, đảm bảo rằng tất cả mọi cán bộ, công nhân viên trong toàn
công ty hiểu và thực hiện được nó một cách dễ dàng.
Hoạch định chất lượng. Yêu cầu này buộc lãnh đạo phải lập các mục tiêu chất
lượng, các kế hoạch chất lượng đảm bảo mọi hoạt động của tổ chức luôn đi đúng
hướng và mang lại hiệu quả cao nhất và phù hợp với sản phẩm cung cấp .
Trong yêu này còn đề cập đến trách nhiêm, quyền hạn và những xem xét của
lãnh đạo.
Yêu cầu 6. Quản lý nguồn lực. Yêu cầu này đề cập đến:
Cung cấp các nguồn lực để thực hiện, duy trì và công ty các hoạt động quản lý
chất lượng nhằm nâng cao sự thoả mãn khách hàng thong qua việc đấ ứng các
yêu cầu của khách hàng.
Nguồn nhân lực. Yêu cầu này chủ yếu đề cập đến năng lực, tinh thần của cán
bộ, công nhân viên trong toàn công ty, môi trường làm việc và các yêu cầu
đào tạo người lao động.
Cơ sở hạ tầng: tổ chức cần xác định, cung cấp và duy trì cơ sở hạ tầng cần
thiết để có thể đạt được sự phù hợp với cá yêu cầu của sản phẩm.
Yêu cầu 7 Thực hiện sản phẩm.
Lập kế hoạch thực hiện sản phẩm.
Thực hiện sản phẩm là khái niệm dùng để chỉ hoạt động kinh doanh trong cả lĩnh
vực sản xuất, lưu thông và phân phối sản phẩm, dịch vụ. Tổ chức cần lập kế hoạch
và triển khai các quá trình cần thiết để thực hiện sản phẩm.
Trong khi lập hế hoạch sản phẩm tổ chức cần phải xác định cá vấn đề:
+ Các mục tiêu chất lượng và các yêu cầu đối với sản phẩm.
+ Sự cần thiết phải thiết lập cá quá trình, tài liệu và cung cấp các nguồn lực cụ thể
cho sản phẩm,dịch vụ.
+ Các hoạt động kiểm tra, kiểm soát và thử nghiệm cụ thể đối với sản phẩm và các
tiêu chí để chấp nhậnn sản phẩm.
+ Các hồ sơ cầc thiết để cung cấp chứng cứ rằng các quá trình đã được thực hiện và
sản phẩm chế tạo ra đều thoả mãn khách hàng.
Các quá trình liên quan đến khách hàng.
Yêu cầu này đòi hỏi tổ chức, doanh nghiệp phải xác định các yêu cầu liên quan
đến sản phẩm, xem xét lại các yêu cầu liên quan đến sản phẩm, thông tin liên lạc
với khách hàng.
Tổ chức cân xem xét lại các yêu cầu liên quan đến sản phẩm. Việc xem xét này
cần hướng tới trước tiên tới sự cam kết của tổ chức trong việc cung cấp sản phẩm
cho khách hàng và đảm bảo rằng các yêu cầu liên quan đến sản phẩm cần được
xác định, những yêu cầu cyủa hợp đồng hoặc của đơn đặt hàng khác với những
yêu cầu trước đó đều đã được giải quyết cũng như đảm bảo rằng tổ chức có khả
năng dáp ứng những yêu cầu đề ra.
+Thông tin liên lạc với khách hàng.
Tổ chức cần thường xuyên quan hệ với khách hàng về thông tin liên quan đến
sản phẩm, mở các cuộc điều tra tìm hiểu, xử lí các hợp đồng hoặc đơn đặt hàng,
phản hồi của khách hàng và những khiếu nại liên quan đến khách hàng.
Thiết kế, triển khai. Đây là hoạt động rất quan trọng cần phải được đảm bảo
làm đúng ngay từ đầu vì nó liên quan đến chất lượng của các hoạt động, các quá
trình có liên quan trực tiếp đến vệc tạo ra sản phẩm. Để hoạt động thiết kế, triển
khai được diễn ra theo đúng các yêu cầu thi doanh nghiệp cần phải :
+ Lập kế hoạch thiết kế triển khai . Lập kế hoạch được coi là khâu đầu tiên của
quá trình thiết kế triển khai, nó ảnh hưởng tới mọi hoạt động thiết kế triển khai .
Ơ đây tổ chức cần phải thực hiên các nhiệm vụ sau:
# Các giai đoạn thiết kế triển khai
# Xem xét lại, kiểm tra và hợp thức hoá tương ứng với mỗi giai đoạn thiết kế
triển khai.
# Xem xét lại các yêu cầu liên quan đến sản phẩm
+ Các đầu vào của thiết kế triển khai.
+ Các đầu ra của thiết kế triển khai.
+ Xem xét lại thiết kế triển khai.
+ Kiểm nhận thiết kế triển khai.
+ Hợp thức hoá thiết kế triển khai.
+ Quản lý các thay đổi thiết kế triển khai.
Mua sản phẩm.
+ Quá trình mua.
Tổ chức cần đảm bảo rằng sản phẩm mua phải phù hợp với cá yêu cầu cụ thể.
Hình thức và phạm vi kiểm soát người cung ứng và sản phẩm mua tuỳ thuộc vào
hiệu quả của sản phẩm maua tới việc thực hiện sản phẩm tiếp theo hoặc quá trình
hoàn thiện sản phẩm.
Tổ chức cần đành giá và lựa chọn người cung ứng dựa trên khả năng của họ để có
thể cung cấp sản phẩm phù hợp với yêu cầu của tổ chức. Tiêu chí để đánh giá, lựa
chọn cần được thiết lập. Các hồ sơ về kết quả của đánh giá về những tác động cần
thiết bất kỳ nảy sinh từ đánh giá cần được duy trì.
+ Thông tin về sản phẩm: chủ yếu liên quan đến cá yêu cầu để chấp nhận sản
phẩm, cá thủ tục, quá trình và trang thiết bị, con người cũng như các yêu cầu liên
quan đến hệ thống quản lý chất lượng.
+ Kiểm nhận sản phẩm mua
Tổ chức cần thiết lập và thực hiện việc kiểm tra hoặc các hoạt động khác cần đảm
bảo rằng sản phẩm mua đáp ứng được cá yêu cầu thiết.
Khi tổ chức hoặc khách hàng của tổ chức dự định tiến hành kiểm tra tài sản của
người cung eứng, tổ chức cần đưa ra cách thức kiểm tra dự kiến và phương pháp
chuyển giao sản phẩm trong thông tin về mua sản phẩm.
...Nói tóm lại, mục dích cuối cùng củaviệc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9000: 2000 là làm như thế nào để cá hoạt động của doanh nghiệp mang
lại hiệu quả cao nhất trên cơ sở tối ưu xcác nguồn nguyên líực, cung cấp
những sản phẩm, dịch vụ thoả mãn khách hàng, tạo được uy tín, cơ hội kinh
doanh, mở rộng thị trường
đặc biệt là nâng cao đời sống cho người lao động,góp phần thúc đẩy nền kinh tế
ngày cành phát triển.
3 Kinh nghiệm áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000 tai cá doanh nghiệp Việt Nam.
Mặc dù bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000 vừa mới được ban hàn, song ngay ở cả Việt
Nam đã có nhiều doanh nghiệp tiến hành nghiên cứu áp dụng, kết quả này là do
những lợi ích đạt được khi áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000:1994.
Tuy bộ tiêu chuẩn này cồng kềnh, có nhiều hạn chế đến khả năng liên tục đổi mới
song lợi ích mà nó mang lại là rất lớn. theo báo cáo của những doanh nghiệp tại
các hội nghị, các câu lạc bộ chất lượng thì khi trển khai áp dụng bộ tiêu chuẩn
ISO 9000 thu được những lợi ích sau:
Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng có hiệu quả.
áp dụng ISO có nghĩa là phải văn bản hoá, tiêu chuẩn hoá các hoạt động của
doanh nghiệp, điều đó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động tác nghiệp
cũng như hoạt động quản lý chất lượng tại các doanh nghiệp. Nhờ có các tiêu
chuẩn hóa, văn bản hoá mọi hoạt động trở nên thông hiểu và minh bạch để hướng
tới một sự đảm bảo chất lượng trong tòan bộ doanh nghiệp, đồng thời qua những
tiêu chuẩn, văn bản đó trở thành căn cứ để các nhà quản lý tiến hành kiểm tra,
đánh giá, xem xét hệ thống có được vận hành hiệu quả không, từ đó có cơ sở để
điều chỉnh, cải tiến.
Nâng cao được nhận thức và phong cách làm việc của toàn bộ cán bộ, công
nhân viên công ty.
Thông qua quá trình xây dựng và vận hành hệ thống quản lý chất lượng, toàn thể
mọi thành viên trong công ty có được một cách nhìn mới về chất lượng nnhình
thành nên một phong cách làm việc khoa học có hệ thống và tiên tiến góp phần
làm tăng hiệu quả lao động và cũng thông qua đó người lao động thấy được trách
nhiệm rõ ràng trong cviịe tuân thủ các yêu cầu của quá trình. Quan hệ giữa các
thành viên trong toàn doanh nghiệp trở nên thân thiện hơncó phân tầng và ranh
giới trách nhiệm, cùng nhau làm việc vì mục tiêu chung của mà công ty đã đề ra.
Tăng lợi nhuận.
Khi đã chấp nhận triết lý của ISO thì các doanh nghiệp đều phải tìm mọi biện
pháp để phát hiện những trục trặc, sai hỏng thực hiện thoe phương châm “ Một xu
trong phòng ngừa bằng một đồng trong khắc phục F.Croby”hay “Mọi phát hiện
sau khi sản xuất chỉ là vô nghĩa Oakland”. Điều đó có nghĩa là nhờ trương trình
quản lý chất lượng mà chi phí sửa chữa chi phí sai hỏng giảm xuống đáng kể và
kết quả là lợi nhuận tăng lên do chênh lệch giữa giá bán và chi phí.
Mặt khác, do trực hiện quản lý chất lượng nên đã tạo được lòng tin với khách
hàng, mở rộng thị trường, tăng lượng bán. Ben cạnh đó do áp dụng triết lý của
ISO nên tổ chức phải hình thành được một hệ thống thông tin thông suốt, truyền
đạt nhanh và có hiệu quả cao, đồng thời giảm thiểu được những thao tác thừa
không mang lại giá trị gia tăng. Điều đó cho thấy khi áp dụng ISO doanh nghiệp
thời gian, chi phí góp phần làm tăng doanh thu và lợi nhuận. Đó cũng tăng doanh
thu, tăng lợi nhuận.
Tạo lòng tin với khách hàng.
Do thực hiện quản lý chất lượng nên mọi hoạt động trong doanh nghiệp được
xắp xếp theo một trạt tự lôgic, khoa học, công nhân viên trong doanh nghiệp ncó
điều kiện phát huy được mọi thế mạnh của mình để àm việc một cách có hiệu quả
hơn, mọi người trong doanh nghiệp đồng lòng làm việc, cùng nhau sáng tạo và
cùng nhau hướng tới một mục đích chung của doanh nghiệp.
Mặt khác nhờ việc thực hiện các hoạt động một cách có khoa học, đúng nguyên
tắc đề ra nên chất lượng sản phẩm,dịch vụ cung cấp được tốt hơn, cũng nhờ đó
mà tạo được uy tín, sự tin tưởng của khách hàng, thay đổi được cách suy nghĩ,
hình ảnh của doanh nghiệp tron