Hội nhập kinh tế thế giới đã trở thành một xu thế khách quan đối với mọi quốc gia trên thế giới. Làn sóng toàn cầu hóa đang diễn ra rất khẩn trương và mạnh mẽ. Việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đánh dấu một bước tiến rất quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam. Trong thời gian qua, nền kinh tế Việt đã đạt được tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trên 8%/năm tương đối ổn định so với các nước trong khu vực. Để đạt được tốc độ tăng trưởng như vậy, thì phải chuẩn bị nguồn lực thật tốt và một trong những nguồn lực không thể thiếu là vốn. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay nhu cầu vốn tăng cao và tăng dần qua các năm.
Việc huy động nguồn vốn trong và ngoài nước của Việt Nam đã đạt được kết quả hết sức khả quan. Tuy nhiên, việc huy động vốn trong nước cũng chưa thật sự phát triển mạnh, đặc biệt là nguồn vốn dài hạn. Do đó, để đẩy nhanh việc huy động nguồn huy động dài hạn thì việc phát triển thị trường vốn trong thời gian sắp tới là rất cần thiết. Đặc biệt là phát triển thị trường trái phiếu, đây là kênh dẫn vốn quan trọng để ổn định và phát triển nền kinh tế đất nước.
36 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1697 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thị trường trái phiếu Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế thế giới đã trở thành một xu thế khách quan đối với mọi quốc gia trên thế giới. Làn sóng toàn cầu hóa đang diễn ra rất khẩn trương và mạnh mẽ. Việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đánh dấu một bước tiến rất quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam. Trong thời gian qua, nền kinh tế Việt đã đạt được tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trên 8%/năm tương đối ổn định so với các nước trong khu vực. Để đạt được tốc độ tăng trưởng như vậy, thì phải chuẩn bị nguồn lực thật tốt và một trong những nguồn lực không thể thiếu là vốn. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay nhu cầu vốn tăng cao và tăng dần qua các năm.
Việc huy động nguồn vốn trong và ngoài nước của Việt Nam đã đạt được kết quả hết sức khả quan. Tuy nhiên, việc huy động vốn trong nước cũng chưa thật sự phát triển mạnh, đặc biệt là nguồn vốn dài hạn. Do đó, để đẩy nhanh việc huy động nguồn huy động dài hạn thì việc phát triển thị trường vốn trong thời gian sắp tới là rất cần thiết. Đặc biệt là phát triển thị trường trái phiếu, đây là kênh dẫn vốn quan trọng để ổn định và phát triển nền kinh tế đất nước.
Với tính cấp thiết của việc phát triển thị trường trái phiếu mà nhóm TCDN 49A_Thị trường chứng khoán 3 chúng em chọn đề tài “Thị trường trái phiếu Việt Nam” nhằm đưa ra cái nhìn rõ hơn về thị trường này, từ đó có những giải pháp mang tính chất định hướng để phát triển thị trường trái phiếu hoạt động hiệu quả cả trong ngắn hạn và dài hạn.
NỘI DUNG
I. Tổng quan về trái phiếu và thị trường trái phiếu ở Việt Nam
I.1. Trái phiếu
I.1.1. Khái niệm
Trái phiếu đơn giản chỉ là một loại giấy hứa trả tiền dài hạn, do người đi vay phát hành, hứa sẽ trả tiền cho người nắm giữ trái phiếu một khoản lãi cố định được xác định trước mỗi năm.
Nói cách khác, trái phiếu (TP) là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu (người cho vay) đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành (người đi vay), xác nhận nghĩa vụ trả nợ của tổ chức phát hành cho người sở hữu với khoản tiền xác định (gốc và lãi) vào thời điểm nhất định (ngày đáo hạn) ghi trên trái phiếu.
I.1.2. Đặc trưng: Một trái phiếu thường có những đặc trưng sau:
I.1.2.1. Mệnh giá:
Là giá trị danh nghĩa, hay giá trị bề mặt của trái phiếu được in ngay trên tờ phiếu, đại diện cho số vốn gốc được hoàn trả cho trái chủ tại thời điểm đáo hạn.
Ở VN, mệnh giá của trái phiếu được ấn định là 100.000 VNĐ và các mệnh giá khác là bội số của 100.000 VNĐ. Mệnh giá của trái phiếu được xác định phụ thuộc vào số tiền huy động trong kỳ và số trái phiếu phát hành.
Công thức tính:
MG = VHĐ/SPH Với:
MG: mệnh giá trái phiếu
VHĐ: số vốn huy động
SPH: số trái phiếu phát hành
I.1.2.2.Tỷ suất sinh lời của trái phiếu:
Là lãi suất danh nghĩa của trái phiếu quy định mức lãi mà nhà đầu tư hưởng hàng năm. Thông thường có 2 phương thức trả lãi: 6 tháng/lần vào ngày 30/6 và 1 năm/ lần vào ngày 31/12.
Mỗi trái phiếu có ghi lãi suất của tổ chức phát hành cam kết sẽ thanh toán cho chủ sở hữu trái phiếu một số tiền lãi vào một ngày xác định và có thể theo định kỳ.
Lãi suất danh nghĩa được xác định bởi các điều kiện thị trường tại thời điểm chào bán trái phiếu.
Số tiền lãi nhà đầu tư nhận được hàng năm = lãi suất coupon x MG
Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất trái phiếu:
+ Cung cầu vốn trên thị trường tín dụng. Lượng cung cầu vốn đó lại tuỳ thuộc vào chu kỳ kinh tế, động thái chính sách của ngân hàng trung ương, mức độ thâm hụt ngân sách của chính phủ và phương thức tài trợ thâm hụt đó.
+ Mức rủi ro của mỗi nhà phát hành và của từng đợt phát hành. Cấu trúc rủi ro của lãi suất sẽ quy định lãi suất của mỗi trái phiếu. Rủi ro càng lớn, lãi suất càng cao.
+ Thời gian đáo hạn của trái phiếu. Nếu các trái phiếu có mức rủi ro như nhau, nhìn chung thời gian đáo hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
I.1.2.3. Giá mua:
Giá mua trái phiếu là khoản tiền thực tế mà nhà đầu tư bỏ ra để có được quyền sở hữu trái phiếu. Giá mua có thể bằng, cao, hoặc thấp hơn mệnh giá. Tuy nhiên dù giá mua thế nào thì tiền lãi luôn được xác định theo mệnh giá. Và đến ngày đáo hạn, trái chủ sẽ được trả lại vốn gốc bằng với mệnh giá trái phiếu.
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trái phiếu:
+ Kỳ hạn của trái phiếu: kỳ hạn càng dài, tính biến động của trái phiếu càng lớn trước sự biến động của lãi suất thị trường.
+ Lãi suất tín dụng dài hạn: khi lãi suất này hạ thấp thì nhiều nhà đầu tư mua TP làm cho cầu TP tăng và giá TP tăng và ngược lại
+ Tình hình lạm phát: khi nhà đầu tư mua TP các công ty phát hành cam kết sẽ trả một lãi suất cố định trong suốt kỳ hạn của TP. Do đó khi lạm phát xảy ra, giá TP sẽ giảm.
+ Tình hình kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp phát hành
+ Rủi ro về tỷ giá
+ Rủi ro thanh lý: rủi ro về tính thị trường phụ thuộc vào khả năng bán dễ dàng một TP mới.
+ Rủi ro do biến cố bất ngờ
+ Rủi ro TD: nguy cơ công ty phát hành không có khả năng chi trả đúng hạn, tức là không có khả năng chi trả mệnh giá và lãi đúng hạn
I.1.2.4. Thời hạn:
Thời hạn của trái phiếu là số năm theo đó người phát hành hứa hẹn đáp ứng những điều kiện của nghĩa vụ.
Kỳ hạn trái phiếu có ý nghĩa quan trọng vì lợi tức trái phiếu phụ thuộc vào thời hạn của nó.
I.1.2.5. Quyền mua lại:
Đối với loại trái phiếu có điều khoản chuộc lại cho phép tổ chức phát hành trái phiếu thu hồi trái phiếu và hoàn lại vốn gốc với mức giá dự kiến trước thời hạn thanh toán. Tổ chức phát hành sử dụng quyền này để bảo vệ họ không phải trả lãi suất cao hơn đối với số tiền mà họ vay. Tổ chức phát hành thu hồi trái phiếu khi tỷ lệ lãi suất trên thị trường thấp hơn lãi suất của trái phiếu của tổ chức phát hành đã phát hành trước đó và có thể phát hành trái phiếu mới với tỷ lệ lãi suất thấp hơn.
I.1.2.6. Những rủi ro chủ yếu trong đầu tư trái phiếu.
- Rủi ro tài chính: là rủi ro về khả năng thanh toán, trong đó người phát hành trái phiếu không đủ khả năng tài chính để hoàn trả đầy đủ, đúng hạn các khoản tiền phải trả như đã cam kết cho trái chủ.
- Rủi ro lãi suất: lãi suất là yếu tố thường xuyên, liên tục biến động, phản ánh những tương quan cung cầu, vốn tiền tệ, cung cấp tín dụng trên thị trường tài chính, cũng từ đó dẫn tới những thay đổi liên tục về tỉ suất sinh lời cần thiết của trái phiếu. Những thay đổi này đem lại rủi ro cho trái chủ và vì thế nó cần được bù đắp lại bằng những thay đổi về giá trị của trái phiếu.
- Rủi ro thanh toán: là rủi ro về khả năng chuyển đổi thành ngân quỹ ( tiền mặt) trên thị trường, bao gồm cả yếu tố thời gian và giá cả khi chuyển đổi.
- Rủi ro sức mua hay rủi ro do lạm phát gây ra: lạm phát gây sự thay đổi giá trị, sức mua của tiền tệ, từ đó gây nên những thiệt hại nhất định cho các nhà đầu tư trái phiếu. Lạm phát sẽ ảnh hưởng đến gái trị của các khoản tiền lời và vốn đầu tư trái phiếu. Lạm phát cũng ảnh hưởng đến sức mua của trái phiếu trên thị trường.
I.1.2.7 Đặc điểm cơ bản của trái phiếu
- Đứng trên giác độ của chủ thể phát hành:
+ Chủ thể phát hành trái phiếu tạo nên khoản nợ cho doanh nghiệp của mình. Chủ thể phát hành không chỉ có công ty mà còn có cả chính phủ và chính quyền địa phương.
+ Độ an toàn thấp hơn cổ phiếu do phải chịu áp lực phải thanh toán nợ.
+ Ngược lại chi phí nợ thấp hơn cổ phiếu nên lãi suất thấp hơn tạo nên khoản tiết kiệm và lợi thế cho chủ thể phát hành.
- Đứng trên giác độ người mua:
+ Người mua trở thành chủ nợ của chủ thể phát hành.
+ Nều như thu nhập chủ yếu của chủ sở hữu cổ phiếu là cổ tức phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh của công ty thì trái lại thu nhập chủ yếu của trái phiếu là tiền lãi - khoản thu cố định không phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh của chủ thể phát hành.
+ Nếu công ty hay doanh nghiệp bị phá sản hoặc giải thể thì trước hết công ty ưu tiên trả nợ cho các trái chủ trước sau đó mới phân chia cho các cổ đông.
Vì vậy, trái phiếu có tính ổn định và chứa đựng ít rủi ro hơn cổ phiếu. Cho nên đây là dạng đầu tư nên được quan tâm và rất triển vọng trong tương lai.
I.1.3. Phân loại trái phiếu
I.1.3.1. Căn cứ theo tính chất chuyển nhượng:
- Trái phiếu vô danh: là trái phiếu không mang tên trái chủ, cả trên chứng chỉ cũng như trên sổ sách của người phát hành. Những phiếu trả lãi đính theo tờ chứng chỉ, và khi đến hạn trả lãi, người giữ trái phiếu chỉ việc xé ra và mang tới ngân hàng nhận lãi. Khi trái phiếu đáo hạn, người nắm giữ nó mang chứng chỉ tới ngân hàng để nhận lại khoản cho vay.
- Trái phiếu ghi danh: là loại trái phiếu có ghi tên và địa chỉ của trái chủ, trên chứng chỉ và trên sổ của người phát hành. Hình thức ghi danh có thể chỉ thực hiện cho phần vốn gốc, cũng có thể là ghi danh toàn bộ, cả gốc lẫn lãi. Dạng ghi danh toàn bộ mà đang ngày càng phổ biến là hình thức ghi sổ. Trái phiếu ghi sổ hoàn toàn không có dạng vật chất, quyền sở hữu được xác nhận bằng việc lưu giữ tên và địa chỉ của chủ sở hữu trên máy tính.
I.1.3.2. Căn cứ vào đối tượng phát hành trái phiếu:
- Trái phiếu chính phủ: là những trái phiếu do chính phủ phát hành nhằm mục đích bù đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công trình công ích, hoặc làm công cụ điều tiết tiền tệ.Trái phiếu chính phủ là loại chứng khoán không có rủi ro thanh toán và cũng là loại trái phiếu có tính thanh khoản cao. Do đặc điểm đó, lãi suất của trái phiếu chính phủ được xem là lãi suất chuẩn để làm căn cứ ấn định lãi suất của các công cụ nợ khác có cùng kỳ hạn.
Trái phiếu chính phủ gồm những loại sau: TP kho bạc di hạn, TP đảm bảo bằng tài sản thế chấp, TP nghĩa vụ chung, TP thuế hạn chế, TP quốc tế.
- Trái phiếu công trình: là loại trái phiếu được phát hành để huy động vốn cho những mục đích cụ thể, thường là để xây dung những công trình cơ sở hạ tầng hay công trình phúc lợi công cộng. Trái phiếu này có thể do chính phủ trung ương hoặc chính quyền địa phương phát hành.
- Trái phiếu công ty: là các trái phiếu do các công ty phát hành để vay vốn dài hạn.Trái phiếu công ty có đặc điểm chung sau:
Trái chủ được trả lãi định kỳ và trả gốc khi đáo hạn, song không được tham dự vào các quyết định của công ty. Nhưng cũng có loại trái phiếu không được trả lãi định kỳ, người mua được mua dưới mệnh giá và khi đáo hạn được nhận lại mệnh giá. Khi công ty giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước các cổ phiếu. Có những điều kiện cụ thể kèm theo, hoặc nhiều hình thức đảm bảo cho khoản vay.
Trái phiếu công ty bao gồm những loại sau:
+ Trái phiếu có đảm bảo: là trái phiếu được đảm bảo bằng những tài sản thế chấp cụ thể, thường là bất động sản và các thiết bị. Người nắm giữ trái phiếu này được bảo vệ ở một mức độ cao trong trường hợp công ty phá sản, vì họ có quyền đòi nợ đối với một tài sản cụ thể.
+ Trái phiếu không bảo đảm: Trái phiếu tín chấp không được đảm bảo bằng tài sản mà được đảm bảo bằng tín chấp của công ty. Nếu công ty bị phá sản, những trái chủ của trái phiếu này được giải quyết quyền lợi sau các trái chủ có bảo đảm, nhưng trước cổ động. Các trái phiếu tín chấp có thể chuyển đổi cho phép trái chủ được quyền chuyển trái phiếu thành cổ phiếu thường của công ty phát hành. Tuỳ theo quy định, việc chuyển đổi có thể được tiến hành vào bất cứ thời điểm nào, hoặc chỉ vào những thời điểm cụ thể xác định.
Ngoài những đặc điểm trên, mỗi đợt trái phiếu được phát hành có thể được gắn kèm theo những đặc tính riêng khác nữa nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể của một bên nào đó. Cụ thể là:
+ Trái phiếu có thể mua lại cho phép người phát hành mua lại chứng khoán trước khi đáo hạn khi thấy cần thiết. Đặc tính này có lợi cho người phát hành song lại bất lợi cho người đầu tư, nên loại trái phiếu này có thể có lãi suất cao hơn so với những trái phiếu khác có cùng thời hạn.
+ Trái phiếu có thể bán lại: cho phép người nắm giữ trái phiếu được quyền bán lại trái phiếu cho bên phát hành trước khi trái phiếu đáo hạn. Quyền chủ động trong trường hợp này thuộc về nhà đầu tư, do đó lãi suất của trái phiếu này có thể thấp hơn so với những trái phiếu khác có cùng thời hạn.
+ Trái phiếu có thể chuyển đổi cho phép người nắm giữ nó có thể chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu thường, tức là thay đổi tư cách từ người chủ nợ trở thành người chủ sở hữu của công ty. Loại trái phiếu này thuộc vào nhóm hàng hoá chứng khoán có thể chuyển đổi được đề cập tới dưới đây.
I.1.3.3. Theo thời gian đáo hạn:
+ Tp ngắn hạn: thời hạn 1 đến 5 năm:
+ TP trung hạn: thời hạn 5 đến 15 năm
+ TP dài hạn: trên 15 năm.
+ TP vô hạn: không ghi ngày đáo hạn
I.1.3.4. Căn cứ theo phương thức trả lãi
+ Tp lợi tức
+ Tp chiết khấu
I.1.3.5. Căn cứ theo phạm vi lưu thông
+ Tp quốc nội
+ Tp quốc tế
I.1.4. Điều kiện phát hành
Đối với chủ thể phát hành là doanh nghiệp phải hội đủ những điều kiện sau:
- Là công ty cổ phần, công ty TNHH, DNNN có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát hành là 10 tỷ đồng VN.
- Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có lãi, đồng thơi không có lỗ luỹ kết đến năm đăng ký chào bán, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 1 năm.
- Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả vốn thu được từ đợt phát hành trái phiếu.
- Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác.
I.2. Thị trường trái phiếu
I.2.1. Khái niệm
Thị trường trái phiếu là một bộ phận của thị trường vốn dài hạn, thực hiện cơ chế chuyển vốn trực tiếp từ nhà đầu tư sang nhà phát hành, qua đó thực hiện chức năng của thị trường tài chính là cung cấp nguồn vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế.
Thị trường trái phiếu là thị trường vốn dài hạn, tập trung các nguồn vốn cho đầu tư và phát triển kinh tế, do đó có tác động rất lớn đến môi trường đầu tư nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Thị trường trái phiếu ở Việt Nam gồm có tín phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu doanh nghiệp (bao gồm cả trái phiếu ngân hàng thương mại), chứng chỉ tiền gửi và các chứng khoán nợ có giá trị khác.
I.2.2. Phân loại thị trường trái phiếu
Thị trường trái phiếu được chia thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp
I.2.2.1. Thị trường sơ cấp
Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các trái phiếu mới phát hành. Trên thị trường này vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông qua việc nhà đầu mua các trái phiếu mới phát hành
Vai trò của thị trường sơ cấp
- Trái phiếu hóa các nguồn vốn cần huy động, vốn của công ty được huy động qua việc phát hành chứng khoán
- Thực hiện quá trình chu chuyển tài chính trực tiếp đưa các khoản tiền nhàn rỗi tạm thời trong dân chúng vào đầu tư, chuyển tiền san dạng vốn dài hạn.
Đặc điểm của thị trường sơ cấp
- Thị trường sơ cấp là nơi duy nhất mà các trái phiếu đem lại vốn cho người phát hành. Là thị trường tạo vốn cho đơn vị phát hành và đồng thời cũng tạo ra hàng hóa cho thị trường giao dịch. Trên bình diện toàn bộ nền kinh tế, thị trường sơ cấp làm tăng vốn đầu tư.
- Những người bán trái phiếu trên thị trường sơ cấp được xác định thường là Kho bạc, Ngân hàng Nhà nước, công ty phát hành, tập đoàn bảo lãnh phát hành,...
- Thị trường sơ cấp chỉ được tổ chức một lần cho một loại chứng khoán nhất định, trong thời gian hạn định.
I.2.2.2 Thị trường thứ cấp
Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các trái phiếu đã được phát hành trên thị trường sơ cấp. Là thị trường chuyển nhượng quyền nhượng quyền sở hữu trái phiếu. Thị trường thứ cấp đảm bảo tính thanh khoản cho các trái phiếu đã phát hành.
Đặc điểm thị trường thứ cấp
- Trên thị trường thứ cấp, các khoản tiền thu được từ việc bán trái phiếu thuộc về các nhà đầu tư và các nhà kinh doanh trái phiếu chứ không thuộc về nhà phát hành. Nói cách khác, các luồng vốn không chảy vào những người phát hành trái phiếu mà vận chuyển giữa những người đầu tư trái phiếu trên thị trường. Thị trường thứ cấp là một bộ phận quan trọng của thị trường trái phiếu, gắn bó chặt chẽ với thị trường sơ cấp.
- Giao dịch trên thị trường thứ cấp phản ảnh nguyên tắc cạnh tranh tự do, giá trái phiếu trên thị trường thứ cấp do cung và cầu, quy luật giá trị,… quyết định.
- Thị trường thứ cấp là một thị trường hoạt động liên tục, các nhà đầu tư có thể mua và bán các chứng khoán nhiều lần trên thị trường thứ cấp.
I.2.2.3. Mối liên hệ giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp
Thị trường sơ cấp là cơ sở, là tiền đề cho sự hình thành và phát triển của thị trường thứ cấp vì đó là nơi cung cấp hàng hóa trái phiếu trên thị trường thứ cấp. Không có thị trường sơ cấp thì không thể có sự xuất hiện của thị trường thứ cấp. Thị trường thứ cấp là một lọai thị trường đặc biệt, nó không thể ra đời chừng nào vẫn chưa có một thị trường sơ cấp rộng rãi, vững chắc với nhiều loại trái phiếu đa dạng, phong phú, hấp dẫn nhiều nhà đầu và công chúng đến bỏ vốn ra để đầu tư trái phiếu.
Ngược lại, thị trường thứ cấp đến lượt nó là động lực, là điều kiện cho sự phát triển của thị trường sơ cấp, vì một khi trái phiếu đã được phát hành ra trên thị trường, nếu không có một thị trường thứ cấp để lưu hành, mua bán, trao đổi tạo ra tính thanh khoản cho trái phiếu thì thật khó có thể thuyết phục nhà đầu tư bỏ tiền ra mua trái phiếu.
Chính việc mua bán giao dịch trái phiếu trên thị trường thứ cấp làm cho lưu động hóa vốn đầu tư, các nhà đầu tư có thể chuyển từ trái phiếu thành tiền mặt.
Vốn khả dụng thanh khoản cao của trái phiếu mà tính chất năng động của thị trường thứ cấp đã hấp dẫn các nhà đầu tư bỏ tiền ra mua trái phiếu. Điều này chính là điều kiện cơ bản để các nhà phát hành trái phiếu có thể bán được trái phiếu trên thị trường sơ cấp và huy động được nguồn vốn lớn theo nhu cầu.
I.3.Hạn mức tín nhiệm của trái phiếu.
I.3.1. Khái niệm
Hạn mức tín nhiệm là sự đánh sự đánh giá hiện thời về mức độ sẵn sàng và khả năng trả gốc và lãi đối với chứng khoán nợ của một nhà phát hành trong suốt thời gian tồn tại của chứng khoán đó.
Sự cần thiết: việc đánh giá hạn mức tín nhiệm nhằm mục đích chủ yếu bảo vệ lợi ích cho người đầu tư.
I3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hạn mức tín nhiệm.
Tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần.
Những hoạt động sinh lời.
Sự biến thiên ở mức tấp trong thu nhập quá khứ.
Quy mô công ty.
Việc ít sử dung nợ thứ cấp.
I.3.3 Căn cứ đánh giá hạn mức tín nhiệm.
Đối với doanh nghiệp:
Yếu tố về kinh doanh.
Yếu tố về quản lí.
Yếu tố về tài chính: tính ổn định của doanh thu, lợi nhuận, kết cấu vốn, tỷ lệ nợ, khả năng thanh toán hiện thời, khả năng sinh lời...
Đối với quốc gia:
Yếu tố rủi ro về chính trị.
Yếu tố rủi ro về kinh tế.
I.3.4. Tác dụng của xếp hạng tín nhiệm.
- Đối với nhà đầu tư: Hạn mức tín nhiệm là một chỉ tiêu rõ ràng, đơn giản và dễ hiểu để xem xét quyết định đầu tư. Đó là nhân tố quan trọng trong việc đánh giá mối quan hệ rủi ro và lợi nhuận thu được, Là công cụ quản lý danh mục đầu tư, là công cụ để đánh giá một số rủi ro liên quan
- Đối với nhà phát hành: Giúp người phát hành mở rộng thị trường trên hai khía cạnh: có thể tham gia vào nhiều thi trường vốn khác nhau và mở rộng các nhà đầu tư tiềm năng; Duy trì sự ổn định của thị trường, nâng cao tính minh bạch và hiệu quả của thị trường nự, tăng tính thanh khoản của trái phiếu; Giảm chi phí vay thông qua việc tạo cơ hội cho những nhà phát hànhtham gia vào thi trường vốn.
- Đối với các cơ quan quản lý TTCK: Hạn mức tín nhiệm cung cấp những thông tin về nguyên tắc thị trường cho quá trình ra quyết định của Chính Phủ và cung cấp các thông tin về Chính phủ cho cộng đồng quốc tế.
3.5. Bảng ký hiệu xếp hạng tín nhiệm.
S&P
Moody's
Diễn giải
AAA
Aaa
Chứng khoán có chất lượng cao rủi ro thấp, khả năng trả nợ mạnh nhất.
AA
Aa
Chứng khoán có chất lượng cao rủi ro thấp, khả năng trả nợ mạnh.
A
A
Chứng khoán trên mức trung bình.
BBB
Baa
Chứng khoán trung bình mức, mức độ an toàn và rủi ro không cao, không thấp, không có dấu diệu nguy hiểm.
BB
Ba
Chứng khoán có biểu hiện tính đầu cơ.
B
B
Chứng khoán thiếu sự hấp dẫn trong đầu tư.
CCC
Caa
Kỹ năng trả nợ trả nợ thấp, dễ vỡ nợ.
CC
Ca
Mức độ đầu cơ cao, thường bị vỡ nợ.
C
C
Mức tín nhiệm thấp nhất vấn đề trả lãi gặp khó khăn
II. Thực trạng phát triển thị tr