Đề tài Thiết kế anten cho các thiết bị di động hoạt động trong dải tần gsm, utms, wlan

Truyền thông không dây đã phát tri ển rất nhanh trong những năm gần đây, theo đó các thiết b ị di động đang trở nê n càng ngày càng nhỏ hơn. Để thỏ a mãn nhu c ầu thu nhỏ các thiết bị di động, anten gắn trên các thiết bị đ ầu cuối cũng phải đư ợc thu nhỏ kích thước. Các ante n ph ẳng, như anten vi dải (microstrip antenna) và anten mạc h in (printed antenna), có các ưu đi ểm hấp dẫn như kích thư ớc nhỏ và dễ gắn lên các thiết b ị đầu c uối, . c húng s ẽ là lựa c họn thỏ a mãn yê u cầu thiết kế ở trên. Cũng bởi lí do này, k ỹ thuật thiết kế anten phẳng băng rộng đã thu hút rất nhiều sự quan tâm c ủa các nhà nghiên c ứu anten.

pdf19 trang | Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1792 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Thiết kế anten cho các thiết bị di động hoạt động trong dải tần gsm, utms, wlan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 THIẾT KẾ ANTEN CHO CÁC THIẾT BỊ DI ĐỘNG HOẠT ĐỘNG TRONG DẢI TẦN GSM, UTMS, WLAN 1. Giới thiệu Truyền thông không dây đã phát triển rất nhanh trong những năm gần đây, theo đó các thiết bị di động đang trở nên càng ngày càng nhỏ hơn. Để thỏa mãn nhu cầu thu nhỏ các thiết bị di động, anten gắn trên các thiết bị đầu cuối cũng phải được thu nhỏ kích thước. Các anten phẳng, như anten vi dải (microstrip antenna) và anten mạch in (printed antenna), có các ưu điểm hấp dẫn như kích thước nhỏ và dễ gắn lên các thiết bị đầu cuối, ... chúng sẽ là lựa chọn thỏa mãn yêu cầu thiết kế ở trên. Cũng bởi lí do này, kỹ thuật thiết kế anten phẳng băng rộng đã thu hút rất nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu anten. Gần đây, nhiều anten phẳng mới được thiết kế thỏa mãn các yêu cầu về băng thông của hệ thống truyền thông di động tế bào hiện nay, bao gồm GSM (Global System for Mobile communication, 890 – 960 MHz), DCS (Digital Communication System, 1710 – 1880 MHz), PCS (Personal Communication System, 1850 – 1990 MHz) và UMTS (Universal Mobile Telecommunication System, 1920 – 2170 MHz), đã được phát triển và đã xuất bản trong nhiều các tài liệu liên quan. Anten phẳng cũng rất thích hợp đối với ứng dụng trong các thiết bị truyền thông cho hệ thống mạng cục bộ không dây (Wireless Local Area Network, WLAN) trong các dải tần 2.4 GHz (2400 – 2484 MHz) và 5.2 GHz (5150 – 5350 MHz). Trong bài, trình bày thiết kế các một anten vi dải băng rộng đa dải tần, sử dụng cho các thiết bị di động hoạt động trong dải tần GSM, UTMS, WLAN. Anten được chế tạo trên chất nền có hằng số điện môi εr=4.4, độ dày là 0.8 mm và được thiết kế tại tần số 900 MHz và 2000MHz. Đồng thời sử dụng phần mềm Ansoft HFSS để thiết kế và mô phỏng. HFSS sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn (Finite Element Method, FEM), kỹ thuật chia lưới thích nghi (adaptive meshing) và giao diện đồ họa đẹp để mang đến sự hiểu biết sâu sắc đối với tất cả các bài toán trường điện từ 3D 2 2. Phân tích và thiết kế anten 2.1. Mô tả mô hình anten Trong bài báo cáo tập trung thiết kế một anten đơn cực phẳng phù hợp cho ứng dụng trong các thiết bị cầm tay di động (mobile hanset). Anten bao gồm một bộ phát xạ hình chữ nhật bị xẻ bởi các rãnh uốn khúc tạo thành 3 nhánh, trong đó 2 nhánh cộng hưởng và 1 nhánh điều chỉnh. Anten được in trên chất nền FR4 và được tiếp điện bởi một đường vi dải 50 Ω. Anten này có thể hoạt động trong các dải tần GSM, UTMS và WLAN với hệ số sóng đứng VSWR nhỏ hơn 2.5. 2.1.1. Giới thiệu Trong bài trình bày, một anten đơn cực phẳng với cấu trúc 2D được thiết kế. Cả cấu trúc và các tham số của cấu trúc đều được điều chỉnh một cách cẩn thận để đạt được yêu cầu cộng hưởng ở nhiều tần số (đa cộng hưởng), băng thông đủ và convenient profile. Anten có 3 nhánh và được in trên một tấm điện môi. Trước tiên, 2 nhánh được thiết kế để cộng hưởng ở 2 tần số nhất định, và sau đó nhánh thứ 3 được thêm vào để điều chỉnh tần số cộng hưởng cho phù hợp với các dải tần mong muốn. Với diện tích nhỏ 36 x 15 mm2, anten đáp ứng yêu cầu của các chuẩn truyền thông sau: GSM (Global System for Mobile communications, 890 MHz – 960 MHz), UTMS (Universal Mobile Telecommunication System, 1920 MHz – 2170 MHz) và WLAN (Wireless Local Area Network, 2400 MHz – 2484 MHz). Hình 2.1: Hình dạng của anten được thiết kế trong khóa luận 3 2.1.2. Thiết kế thành phần bức xạ Hình dạng tổng thể của anten mà khoá luận thiết kế được thể hiện trong hình 2.1 và thành phần bức xạ được thể hiện trong hình 2.2 dưới đây. Hình 2.2: Thành phần bức xạ của anten Thành phần bức xạ đơn cực phẳng chiếm diện tích là 36 x 15 mm2, và được in trên chất nền FR4 dày 0.8 mm (hằng số điện môi tương đối là 4.4). Tấm điện môi này được dùng phổ biến để làm các mạch PCB cho điện thoại di động. Chất nền (lớp điện môi) rộng 36 mm và dài 75 mm. Ở mặt sau của tấm điện môi, mặt phẳng đất được in có chiều rộng 36 mm và chiều dài 60 mm. Thành phần bức xạ đơn cực được tiếp điện bởi một đường vi dải 50 Ω như được chỉ ra trong hình 2.1. Thành phần bức xạ chính (patch) ban đầu có dạng hình chữ nhật. Bằng cách xẻ một rãnh uốn khúc trên thành phần bức xạ ban đầu tạo ra 3 nhánh, trong đó nhánh cộng hưởng thứ nhất là nhánh dài hơn, nhánh cộng hưởng thứ hai là nhánh ngắn hơn và nhánh điều chỉnh (nhánh thứ ba) với các kích thước chi tiết được chỉ ra trong hình 2.3. Hình 2.3: Kích thước chi tiết thành phần bức xạ của anten Ta mong muốn anten hoạt động tại 2 dải tần (dải thứ nhất cho GSM và dải thứ hai gồm 4 dải gần nhau là DCS, PCS, UTMS và WLAN), do đó thiết kế ban đầu chỉ có 2 nhánh cộng hưởng (không có nhánh thứ ba). Chiều dài của nhánh dài hơn tính từ điểm tiếp điện tới đầu cuối của nhánh cộng hưởng thứ nhất là khoảng 75 mm. Giá 4 trị này rất gần với ¼ bước sóng tại tần số 900MHz trong không gian tự do. Cũng nên chú ý rằng, tần số cộng hưởng phụ thuộc cả vào chiều dài của nhánh và chiều rộng của đầu cuối. Theo cách tương tự, chiều dài của nhánh cộng hưởng thứ hai tính từ điểm tiếp điện tới đầu cuối của nó là khoảng 35 mm, xấp xỉ ¼ bước sóng tại tần số 2 GHz. Độ dài 2 nhánh cộng hưởng được chọn ngắn hơn so với ¼ bước sóng cộng hưởng được chọn. Lý do chính là một số tồn tại trong thực tế của chất nền sẽ thu ngắn bước sóng cộng hưởng. Anten với chỉ 2 nhánh cộng hưởng 1 và 2 có khả năng hoạt động ở 2 dải tần. Tuy nhiên, băng thông lại chưa đủ để bao phủ tất cả 5 dải tần được liệt kê ở trên, đặc biệt là dải WLAN (kết quả mô phỏng được thể hiện trong phần sau). Do đó, nhánh điều chỉnh (nhánh thứ ba) được thêm vào tại một vị trí thích hợp trên nhánh cộng hưởng thứ nhất. Các kết quả mô phỏng chỉ ra rằng, bằng cách điều chỉnh cẩn thận các kích thước của nhánh thứ ba, các mode cộng hưởng cơ bản và bậc cao hơn của nhánh cộng hưởng thứ nhất có thể được điều chỉnh tới tần số mong muốn. Theo dữ liệu mô phỏng, tần số cộng hưởng của mode cơ bản được giảm từ 900 MHz xuống 870 MHz. Đối với mode bậc cao hơn, tần số cộng hưởng thay đổi từ lớn hơn 3 GHz xuống khoảng 2.3 GHz. Do đó, anten khi có đủ 3 nhánh có thể hoạt động ở cả 3 dải tần GSM/UTMS/WLAN. 2.1.3. Thiết kế thành phần phối hợp trở kháng dải rộng Trong thiết kế này lựa chọn bộ phối hợp trở kháng dạng tam giác. Do hình dạng của nó dễ dàng thực hiện được bằng phương pháp thủ công. Sự biến đổi của trở kháng Z(z) theo z của phối hợp trở kháng dạng tam giác là: Hình 2.4: Bộ phối hợp trở kháng dạng tam giác 5 Với Z0 = 100 Ω và ZL = 50 Ω. Đáp ứng biên độ của hệ số phản xạ được: Hình 2.5: Bộ phối hợp trở kháng liên tục dạng tam giác [4] (a). Sự biến đổi của trở kháng theo z (b). Đáp ứng biên độ của hệ số phản xạ Γ(θ) 2.1.4. Thiết kế đường truyền vi dải 50 Ω Thiết kế với Ansoft Designer 2.0, xác định độ rộng (W) của một đường truyền vi dải có trở kháng đặc trưng Z0 = 50 Ω, hằng số điện môi chất nền εr = 4.4 (FR4- epoxy), chiều cao chất nền h= 0.8 mm, độ dày lớp đồng là t = 0.034 mm. Các bước thiết kế lần lượt như sau: 1. Khởi động Ansoft Designer 2.0 2. Từ menu Project, chọn Insert Planar EM Design Sau đó cửa sổ Choose Layout Technology xuất hiện cho phép bạn chọn Layout. 3. Ta chọn MS-FR4(Er=4.4) 0.060 inch, 0.5 oz copper. Sau đó nhấn Open. 4. Cửa sổ thiết kế xuất hiện, cho phép bạn thực hiện các thao tác thiết kế. Từ menu Layout, ta chọn Layers, chọn tab Stackup để sửa đổi các thông số của đường truyền như hình 2.6: 6 Hình 2.6: Thiết lập các thông số của đường truyền 5. Ta sẽ ước lượng độ rộng (W) của đường truyền vi dải. Từ menu Planar EM, ta chọn Estimate. Cửa sổ Estimate xuất hiện, với tab mặc định là Tline. Hình 2.7: Ước lượng độ rộng W của đường truyền vi dải 2.2. Mô phỏng cấu trúc anten với phần mềm Ansoft HFSS HFSS là viết tắt của Hight Frequency Structure Simulator. HFSS là phần mềm mô phỏng trường điện từ theo phương pháp toàn sóng (full wave) để mô hình hóa bất kỳ thiết bị thụ động 3D nào. Ưu điểm nổi bật của nó là có giao diện người dùng đồ họa. Nó tích hợp mô phỏng, ảo hóa, mô hình hóa 3D và tự động hóa (tự động tìm lời giải) trong một môi trường dễ dàng để học, trong đó lời giải cho các bài toán điện từ 3D thu được một cách nhanh chóng và chính xác. Ansoft HFSS sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn (Finite Element Method, FEM), kỹ thuật chia lưới thích nghi (adaptive meshing) và kỹ thuật đồ họa. Ansoft HFSS có thể được sử dụng để tính toán các tham số chẳng hạn như: tham số S, tần số cộng hưởng, giản đồ trường, tham 7 số γ, ... HFSS là một hệ thống mô phỏng tương tác, trong đó phần tử mắt lưới cơ bản là một tứ diện. Điều này cho phép bạn có thể tìm lời giải cho bất kỳ vật thể 3D nào. Đặc biệt là đối với các cấu trúc có dạng cong phức tạp. Ansoft là công ty tiên phong sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn (FEM) để mô phỏng trường điện từ bằng các kỹ thuật như: phần tử hữu hạn, chia lưới thích nghi, Ansoft HFSS cung cấp một giao diện trực giác và dễ dàng sử dụng để phát triển các mô hình thiết bị RF thụ động. Chu trình thiết kế được minh họa trong hình 4.1, bao gồm các bước sau: 1. Vẽ mô hình với các tham số cho trước: vẽ mô hình thiết bị, các điều kiện biên và nguồn kích thích. 2. Thiết đặt các thông số để phân tích: thực hiện thiết đặt các thông số để tìm lời giải. 3. Chạy mô phỏng: quá trình này hoàn toàn tự động. 4. Hiển thị kết quả: đưa ra các báo cáo và đồ thị trường 2D. Trong quá trình thực hiện phân tích, HFSS sẽ chia toàn bộ cấu trúc thành các tứ diện nhỏ (gọi là mắt lưới). Hệ thống mắt lưới sẽ lấp kín toàn bộ cấu trúc. Tại mỗi bước thích nghi, HFSS sẽ tính giá trị của tham số S cho từng mắt lưới. Giữa 2 bước thích nghi liên tiếp, HFSS sẽ tính gia số Delta S với công thức như sau: Delta S = Maxij [mag (S N ij – S (N-1) ij)] Trong đó i và j là chỉ số của phần tử tuơng ứng trong ma trận S và N là chỉ số của bước thích nghi. Delta S là giá trị lớn nhất của gia số của biên độ của tham số S tương ứng. HFSS sẽ so sánh giá trị Delta S này với tiêu chuẩn hội tụ do người dùng định nghĩa để kết luận sự hội tụ của lời giải. 8 Hình 2.8: Chu trình thực hiện mô phỏng với HFSS 2.3. Thiết đặt các tham số trong HFSS 2.3.1. Solution Setup Click phải vào Analysis và chọn Add Solution Setup. Cửa sổ Solution Setup sẽ hiển thị. Tại đây ta sẽ thiết đặt Solution Frequency (hay Adaptive Frequency) và Convergence Criteria (tiêu chuẩn hội tụ). General Tab Solution Frequency Tần số này được sử dụng bởi thành phần chia lưới thích nghi (adaptive mesher) để tự động chia mắt lưới. Sau khi thiết đặt “Solution frequency”, tất nhiên sẽ nhận được một giá trị bước sóng tương ứng, và HFSS sẽ thiết đặt việc tính toán các mắt lưới theo giá trị bước sóng này. Do đó, nếu thiết đặt tần số “Solution frequency” cao hơn, ta sẽ nhận được bước sóng ngắn hơn, mắt lưới ta thu được cũng nhỏ hơn. Điều đó cũng có nghĩa rằng, số lượng mắt lưới sẽ lớn hơn. Về lý thuyết, kết quả mô phỏng nhận được sẽ chính xác hơn. Vì vậy, “Solution frequency” không nhất thiết phải trùng với tần số cộng hưởng của cấu trúc. Tuy nhiên, ta sẽ gặp một vấn đề khác đó là: tài nguyên của máy vi tính (bộ nhớ) là có 9 hạn. Do đó, nếu số lượng mắt lưới quá lớn, sẽ làm tràn bộ nhớ máy tính. Giải pháp cho vấn đề này được thực hiện như sau: chia dải tần quan tâm (500 MHz – 3 GHz), đối với anten được thiết kế trong khóa luận này, thành 5 dải tần nhỏ hơn và thực hiện phân tích với thiết đặt “Solution frequency” cho từng dải nhỏ như sau: Lựa chọn Solution frequency Hình 2.9: Thiết đặt các tùy chọn “Solution Setup” trong tab General Solve Ports Only Khi sử dụng tùy chọn này, HFSS xác định tần số hoặc mode ban đầu được sử dụng để kích thích cấu trúc. Lời giải chỉ áp dụng tại các port có thể được sử dụng để tính toán giản đồ trường tại port. Lời giải này hữu dụng khi cần xác định số lượng mode, độ dài port và/hoặc thiết lập port hợp lý trước khi chạy Analysis để tìm toàn 500 -- 1000 MHz 1000 MHz 1000 -- 1500 MHz 1500 MHz 1500 -- 2000 MHz 2000 MHz 2000 -- 2500 MHz 2500 MHz 2500 -- 3000 MHz 3000 MHz 10 bộ lời giải. Adaptive Solutions Maximum Number of Passes: giá trị này điều khiển số lượng bước thích nghi lớn nhất mà thủ tục chia lưới thích nghi sẽ thực hiện khi nó cố gắng thoả mãn tiêu chuẩn hội tụ. Maximum Delta S Per Pass: giá trị này định nghĩa tiêu chuẩn hội tụ cho quá trình chia lưới thích nghi. Thông thường giá trị này được chọn khoảng 0.02 hoặc 0.01 là đủ. Quá trình chia lưới thích nghi có thể sẽ ngừng khi số lượng bước thích nghi chưa đạt đến giá trị “Maximum Number of Passes” nếu giá trị Delta S đã thỏa mãn tiêu chuẩn hội tụ “Maximum Delta S Per Pass” được thiết lập ở trên. Advanced Tab Initial Mesh Options Do Lambda Refinement: lưới khởi tạo là một hệ thống mắt lưới có dạng tứ diện bất kỳ. Quá trình Lambda Refinement sẽ thao tác trên lưới khởi tạo cho tới khi hầu hết các độ dài của phần tử mắt lưới xấp xỉ ¼ bước sóng trong không khí và 1/3 bước sóng trong điện môi. Bước sóng được tính toán từ giá trị tần số được nhập vào trong tuỳ chọn “Solution Frequency” trong tab General Use Free Space Lambda: tuỳ chọn này sẽ ép quá trình Lambda Refinement hướng tới kích thước mắt lưới xấp xỉ ¼ bước sóng trong không khí. Các đặc tính vật liệu của cấu trúc sẽ bị bỏ qua. Điều này có thể hữu dụng trong các ứng dụng sử dụng các điện môi có độ dẫn điện cao. Adaptive Options Refinement Per Pass: số lượng mắt lưới tăng lên sau mỗi bước thích nghi và được điều khiển bởi tuỳ chọn Refinement Per Pass, tham số này tính theo phần trăm. Điều này đảm bảo rằng giữa mỗi bước thích nghi, mắt lưới đủ xáo trộn và đảm bảo rằng bạn sẽ không nhận được sự hội tụ sai. Minimum Number of Passes: một phân tích thích nghi sẽ không dừng cho tới khi số lượng bước tối thiểu mà bạn xác định trong tùy chọn này đã hoàn thành, thậm chí 11 ngay cả khi tiêu chuẩn hội tụ đã thoả mãn. Minumum Converged Passes: một phân tích thích nghi sẽ không dừng trừ khi số lượng bước hội tụ tối thiểu mà bạn xác định đã hoàn thành. Tiêu chuẩn hội tụ phải phù hợp với số lượng bước tối thiểu này trước khi các phân tích thích nghi dừng. Thông thường các tùy chọn trong tab này đều để mặc định là đủ. Nếu muốn kết quả chính xác hơn, ta có thể thay đổi các tùy chọn này. Hình 2.10: Thiết đặt các tùy chọn” Solution Setup” trong tab Advanced 2.3.2. Mesh Operations Click phải vào “Mesh Operations”, chọn Assign, chọn On Selection, chọn Length BasedCửa sổ Element Length Based Refinement xuất hiện. Tại đây cho phép bạn thiết đặt các tùy chọn cho quá trình chia lưới thích nghi Maximum Length of Elements Kinh nghiệm thực tế từ mô phỏng cho ta một nhận xét rằng: thiết đặt tùy chọn Maximum Length of Elements với giá trị bằng 1/30 giá trị bước sóng trong chân không ở tần số cao nhất trong dải tần thực hiện phân tích sẽ cho kết quả đủ chính xác. Ví dụ trong dải 500 MHz – 1000 MHz thì tần số 1000 MHz là tần số cao nhất trong 12 dải, bước sóng trong chân không tương ứng với tần số đó là 300 mm, do đó 1/30 của bước sóng này sẽ là 10 mm. Giá trị Maximum Length of Elements được thiết đặt cho 5 dải tần trong mô phỏng cho anten trong khóa luận như sau: 500 -- 1000 MHz 10 mm 1000 -- 1500 MHz 7 mm 1500 -- 2000 MHz 5 mm 2000 -- 2500 MHz 4 mm 2500 -- 3000 MHz 3 mm Hình 2.11: Thiết đặt tùy chọn Mesh Operations 2.3.3. Radiation Boundary Biên bức xạ (radiation boundary), cũng còn gọi là biên hấp thụ (absorbing boundary). Sóng điện từ bức xạ ra ngoài cấu trúc anten và đi thẳng tới biên bức xạ. Hệ thống sẽ hấp thụ các sóng bức xạ này tại biên bức xạ. Các biên bức xạ cũng có thể được đặt tương đối gần với cấu trúc và có thể có hình dạng bất kỳ. Với cấu trúc 13 được thiết lập biên bức xạ, các tham số S được tính toán có tính đến cả các ảnh hưởng của mất mát do bức xạ. Khi biên bức xạ được thiết lập trong một cấu trúc, trường xa được tính toán dựa trên sóng hấp thụ thu được tại biên bức xạ. Để đơn giản, ta thường vẽ biên bức xạ là một hình hôp chữ nhật, và độ dài cạnh của nó thường được chọn bằng bước sóng trong chân không của tần số thấp nhất trong dải tần quan tâm. Tuy nhiên, đôi khi quá trình mô phỏng với thiết đặt biên bức xạ như vậy diễn ra quá chậm, ta có thể thiết đặt biên bức xạ bằng chỉ ½ giá trị bước sóng trong chân không của tần số thấp nhất. Trong khóa luận này, tần số thấp nhất trong dải 500 MHz – 3000 MHz là 500 MHz, do đó ta vẽ biên bức xạ là một hình hộp chữ nhật (hình 3.1) với độ dài cạnh là 300 mm (1/2 bước sóng tại tần số 500 MHz). Hình 2.12: Biên bức xạ cho anten trong khóa luận 3. Kết quả mô phỏng với HFSS 13.0 Với tiêu chuẩn hội tụ được thiết đặt ở trên là: sự thay đổi cực đại của biên độ của tham số S phải nhỏ hơn 0.02 (giá trị mặc định), HFSS cần 6 bước thích nghi để thỏa mãn tiêu chuẩn hội tụ này. Hình 3.1 thể hiện quá trình hội tụ của lời giải 14 Hình 3.1: Sự hội tụ của lời giải trong HFSS Đồ thị hệ số phản xạ S11 (Return Loss) theo tần số cho anten được mô phỏng thể hiện trong hình 3.2. Hình 3.2: Đồ thị S11 cho anten 15 Hình 3.3: Đồ thị VSWR cho anten Với mất mát do phản xạ (Return Loss) S11 = -8 dB (tương ứng với hệ số sóng đứng VSWR=2.5), ta thấy anten không có nhánh thứ 3 cộng hưởng gần các tần số 900MHz và 2200MHz. Tiếp theo ta xem xét các giản đồ trường bức xạ được đưa ra bởi HFSS. Ở đây, ta chỉ quan tâm tới giản đồ bức xạ trường xa trong các mặt phẳng tọa độ XOY, XOZ và YOZ. Hình 3.4: Giản đồ bức xạ trường xa trong mặt phẳng XOY 16 Từ các hình 3.4, 3.5 và 3.6 ta thấy, tại tần số 870 MHz, anten bức xạ có hướng trong mặt phẳng XOY và XOZ, bức xạ vô hướng trong mặt phẳng YOZ. Tuy nhiên, tại các tần số cộng hưởng cao hơn thì giản đồ bức xạ trong cả ba mặt phẳng bị méo dần so với tại tần số cộng hưởng 870 MHz. Hình 3.5: Giản đồ bức xạ trường xa trong mặt phẳng XOZ Hình 3.6: Giản đồ bức xạ trường xa trong mặt phẳng YOZ 17 Hình 3.7: Giản đồ bức xạ 3D trường xa trong hệ tọa độ cực tại tần số 870 MHz Hình 3.8: Giản đồ bức xạ 3D trường xa trong hệ tọa độ cực tại tần số 2160 MHz Hình 3.9: Giản đồ bức xạ 3D trường xa trong hệ tọa độ cực tại tần số 2380 MHz 18 Từ các giản đồ bức xạ trên ta thấy, khi tần số tăng lên thì giản đồ bức xạ của anten bị bóp méo dần, do ảnh hưởng của bức xạ của mặt phẳng đất, cũng như bức xạ do đường tiếp điện vi dải, cũng như sự lệch phối hợp trở kháng tăng lên. 4. Kết luận Khóa luận là bước mở đầu trong nghiên cứu, thiết kế và chế tạo anten mạch dải băng rộng có khả năng hoạt động tại nhiều băng tần. Tuy nhiên trong điều kiện cơ sở vật chất còn khó khăn, em đã thực sự cố gắng để đạt được một số kết quả thiết thực nhất định. Hướng phát triển tiếp theo của khóa luận gồm những vấn đề sau:  Tối ưu hóa các thiết đặt tham số trong phần mềm mô phỏng Ansoft HFSS 13.0 để thu được kết quả chính xác hơn nữa (Chi tiết trình bày trong phần phụ lục B). Một số tham số quan trọng trong đó là: o Mesh Operations o Chia dải tần cần quan sát thành các dải nhỏ hơn, thực hiện phân tích từng dải với tham số Solution frequency được chọn phù hợp cho từng dải.  Làm tăng băng thông thêm nữa. Tập trung vào việc điều chỉnh kích thước của nhánh cộng hưởng thứ 1, vị trí của điểm tiếp điện, và nghiên cứu chi tiết các ảnh hưởng của nhánh điều chỉnh (nhánh thứ 3).  Lựa chọn bộ phối hợp trở kháng dải rộng khác có đặc tính tốt hơn. Cụ thể là bộ phối hợp trở kháng liên tục Klopfenstein (như chương 2 đã phân tích).  Sử dụng các thiết bị chuyên dùng để chế tạo anten nhằm thực hiện chính xác các kích thước như thiết kế. 19 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Constantine A. Balanis, Antenna Theory – Analysis and Design, John Willey & Son, INC, Second Editon 2. David M. Pozar, Microwave Engineering, John Willey & Son, INC, Second Editon 3. Y. J. Wang, C. K. Lee, Design of Dual-Frequency Microstip Patch Antennas and Application for IMT-2000 Mobile Handset
Tài liệu liên quan