Xu hớng quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới là kết quả của quá trình phân công lao
động xã hội mở rộng trên phạm vi toàn thế giới đã lôi kéo tất cả các nớc và vùng lãnh thổ
từng bớc hội nhập với nền kinh tế thế giới. Trong xu thế đó, chính sách đóng cửa biệt lập
với thế giới là không thể tồn tại. nó chỉ là kim hãm quá trình phát triển của xã hội. Một
quốc gia khó có thể tách biệt khỏi thế giới vì những thành tựu của khoa học và kinh tế đã
kéo con ngời xích lại gần nhau hơn và dới tác động quốc tế buộc các nớc phải mở cửa.
Mặt khác trong xu hớng mở cửa, các nớc đều muốn thu hút đợc nhiều nguồn lực từ
bên ngoài để phát triển kinh tế đặc biệt là nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài FDI: vì thế
các nớc đều muốn tạo ra những điều kiện hết sức u đãi để thu hút đợc nhiều nguồn về
mình.
27 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 1781 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thu hút đầu tư trực tiếp nớc ngoài vào Cămpuchia - Thực trạng và một số giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
-----[\ [\-----
TIỂU LUẬN
Đề tài:
Thu hút đầu tư trực tiếp nớc ngoài vào
Cămpuchia - thực trạng và một số giải pháp
Thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài vào
Cămpuchia - thực trạng và một số giải pháp
PHẦN I
TÍNH TẤT YẾU CỦA ĐỀ ÁN
Xu hớng quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới là kết quả của quá trình phân công lao
động xã hội mở rộng trên phạm vi toàn thế giới đã lôi kéo tất cả các nớc và vùng lãnh thổ
từng bớc hội nhập với nền kinh tế thế giới. Trong xu thế đó, chính sách đóng cửa biệt lập
với thế giới là không thể tồn tại. nó chỉ là kim hãm quá trình phát triển của xã hội. Một
quốc gia khó có thể tách biệt khỏi thế giới vì những thành tựu của khoa học và kinh tế đã
kéo con ngời xích lại gần nhau hơn và dới tác động quốc tế buộc các nớc phải mở cửa.
Mặt khác trong xu hớng mở cửa, các nớc đều muốn thu hút đợc nhiều nguồn lực từ
bên ngoài để phát triển kinh tế đặc biệt là nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài FDI: vì thế
các nớc đều muốn tạo ra những điều kiện hết sức u đãi để thu hút đợc nhiều nguồn về
mình.
Nhận thức đợc vấn đề này chính phủ hoàng gia cămpuchia đã thực hiện đờng lối đổi
mới theo hớng mở cửa với bên ngoài. kể từ khi thực hiện đờng lối đổi mới đến này,
Cămpuchia đã thu đợc những thành tựu đáng kể cả trong phát triển kinh tế cũ cũng nh
trong thu hút nguồn vốn (FDI) từ bên ngoài. hàng năm nguồn vốn FDI từ bên ngoài vào
trong nớc tăng nhanh cả về số lợng dự án lẫn quy mô nguồn vốn. Tuỳ nhiên việc thu hút
nguồn vốn FDI của Cămpuchia vẫn thuộc loại thấp so với các nớc trong khu vực và cha
thể hiện đợc hết tiềm năng của mình trong việc thu hút vốn FDI để đáp ứng nhu cầu phát
triển. Chính vì vậy việc nghiên cứu tình hình thực tiễn về môi trờng và kết quả đầu t trực
tiếp của cămpuchia là việc quan trọng và không thể thiếu để có thể đa ra giải pháp và hớng
giải quyết mới nhằm nâng cao khả năng thu hút nguồn vốn FDI để phát triển kinh tế.
Với ý nghĩa đó, em chọn đề tài “Thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Cămpuchia
- thực trạng và một số giải pháp".
PHẦN II. NỘI DUNG
CHƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ FDI
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ NGUYÊN NHÂN DẪN TỚI ĐẦU T TRỰC TIẾP NỚC
NGOÀI.
1. Quá trình hình thành và nguyên nhân thực hiện FDI
Đầu t nớc ngoài có thể nói là xuất hiện từ thời tiền t bản. khi đó các công ty của Anh,
Pháp, Hà Lan… đầu t vào châu Á để khai thác tài nguyên thiên nhiên cho các công ty của
chính quốc. đến thể kỳ 19 qúa trình tích tụ tập trung t bản phát triển nhanh chóng, đó là
tiền đề cho xuất khẩu t bản của các nớc lớn. Năm 1913 đầu t gia nớc ngoài của Anh là 3,5
tỷ, Mỹ 13 tỷ chủ yếu để khai thác tài nguyên thiên nhiên. có thể nói t bản thừa chính là tiền
đề cho đầu t ra nớc ngoài, xong thực chất đó là hiện tợng kinh tế mang tính tất yếu, là kết
quả mà quá trình tích tụ tập trung t bản mang lại
Khi nền công nghiệp phát triển việc đầu t trong nớc không còn mang lại nhiều lợi
nhuận vì lợi thế so sánh không có nữa. để tăng lợi nhuận các nớc t bản đầu t vào các nớc
lạc hậu hơn vì yếu tố sản xuất rẻ nên lợi nhuận cao.
Mặt khác các công ty t bản lớn cần nguyên liệu và tài nguyên thiên nhiên khác để
đảm bảo nguồn cung cấp ổn định và đáng tin cậy cho sản xuất. Điều đó giúp cho họ vừa có
lợi nhuận cao vừa giữ đợc vị trí độc quyền. Đồng thời các nớc tiếp nhận đầu t cho rằng
mợn t bản để phát triển còn hơn tự thần vận động hay đi vay để mua lại công nghệ của các
nớc phát triển và các nớc phát triển muốn thu hút đầu t vào nớc mình thi họ phải tuần thu
pháp luật, sự quản lí của mình và những thông lệ quốc tế. Tuỳ nhiên các nớc t bản phát
triển thờng chọn những nớc có điều kiện tơng đối phát triển hơn để đầu t. Bởi muốn đầu t
vào nớc nào đó phải có điều kiện nh cơ sở hạ tầng đủ để đảm bảo cho các hoạt động sản
xuất và một số ngành phụ trợ để phục vụ cho sản xuất đời sống. Còn những nớc lạc hậu thì
khi đầu t vào đó họ phải dành một phần cho xây dựng cơ sở hạ tầng và các ngành dịch vụ
để phục vụ yêu cầu sản xuất và đời sống. Vì vậy mà vào đầu thế kỷ 19 đầu t vào các nớc
phát triển tăng nhanh.
Khi nên kinh tế t bản phát triển, nền kinh tế của nó phát triển có tình chu kỳ, sau
mỗi chu kỳ kinh tế nền kinh tế các nớc công nghiệp lại dới vào khung hoảng vợt qua vào
giai đoạn này và tiếp tục phát triển thì họ phải đổi mới t bản cố định. đầu t ra nớc ngoài là
giải pháp tốt nhất về các nớc công nghiệp phát triển có thể chuyển may móc và thiết bị cần
thay thế sang các nớc kém phát triển và thu hối chi phí không nhỏ bù đăp cho mua sắm
may móc mới. Ngày này khi khoa học phát triển mạnh, chu kỳ kinh tế ngày càng ngắn thì
yếu cầu đổi mới là cấp bạch vì thế các nớc phát triển phải luôn tìm cho mình một thị trờng
để tiêu thụ công nghệ loại hai đó. Do đó đầu t ra nớc ngoài là biện pháp tốt nhất.
Ngày này các thuyết kinh tế đều chỉ ra rằng đầu t ra nớc ngoài thì cả hai nớc đều có
lợi. Mặt khác chính sách của các nớc đều có nhữn thay đổi, các nớc công nghiệp có xu
hớng tăng thuế VAT, thuế thu nhập…., các nớc đang phát triển dùng các hàng rào bảo hộ
chặt để bảo vệ hàng trong nớc, đồng thời để tranh thu nguồn vốn nớc ngoài, họ chủ trơng
giảm thuế và dành những u đãi lớn cho những nhà đầu t nớc ngoài. do vậy biện pháp đầu t
ra nớc ngoài là biện pháp hay nhất để các công ty tranh đợc các hàng rào bảo hộ và thuế.
Một lí do không thể không kể đến là việc sau khi dành đợc độc lập các quốc gia đều
tiến hành các bớc phát triển kinh tế theo hớng mở cửa tăng cởng quan hệ quốc tế nên có
nhu cầu lớn về hoạt động đầu t để khôi phục phát triển kinh tế để đất nớc thoát khỏi nghèo
lạc hậu. đây là cơ hội để các nớc phát triển và chiếm lấy các thị trờng của các nớc đang
phát triển. đầu t nớc ngoài là con đờng ngăn nhất để đợc các nớc đang phát triển chấp
thuận.
2. Một số thuyết về đầu t nớc ngoài.
2.1. Lý thuyết chu kỳ sống
Lý thuyết này giải thích tại sao các nhà sản xuất lại chuyển hớng hoạt động kinh
doanh từ xuất khẩu sang thực hiện FDI. Lý thuyết cho rằng đầu tiên các nhà sản xuất tại
chính quốc đạt đợc lợi thế độc quyền xuất khẩu nhờ việc cho giá đời những sản phẩm mới,
sản xuất vẫn tiếp tục tập trung tại chính quốc này cả chỉ khi phí sản xuất ở nớc ngoài có
thể thập hơn. Trong thời kỳ này để xâm nhập thị trờng nớc ngoài thì các nớc thực hiện
việc xuất khẩu hàng hoá. Tuỳ nhiên khi sản phẩm trở nên chuẩn hoá trong thời kỷ tăng
trởng các nhà sản xuất khuyến khích đầu t ra nớc ngoài nhằm tận dụng chi phí sản xuất
thập và quan trọng hơn là ngăn chặn khả năng để rời thị trờng vào nhà sản xuất điạ phờng.
2.2. Lý thuyết về quyền lợi thị trờng.
Lý thuyết cho rằng FDI tồn tại do những hành vi đặc biệt của độc quyền nhóm trên
phạm vi quốc tế nh phản ứng độc quyền nhóm, hiệu quả kinh tế bên trong do quy mô sản
xuất và sự liên kết đầu t nớc ngoài theo chiều rộng. Tất cả những hành vi này đều nhằm
hạn chế cạnh tranh mở rộng thị trờng và ngăn không cho đối thu khác xâm nhập vào ngành.
FDI theo chiều rộng tồn tại khi các công ty xâm nhập vào nớc khác và sản xuất các
sản phẩm trung gian, sau đó các sản phẩm này đợc xuất ngợc trở lại và đợc sản xuất với t
cách là đầu vào cho sản xuất của chủ nhà hay tiêu thụ những sản phẩm đã hoàn thành cho
những ngời tiêu thụ cuối cùng.
Theo thuyết này các công ty thực hiện FDI vì một số lý do: thứ nhất: do nguồn cung
cấp nguyên liệu ngày càng khan hiếm các công ty địa phờng không đủ khả năng tham do
khai thác. do vậy các MNC tranh thủ lợi thế cạnh tranh trên cơ sở khai thác nguyên liệu
tại địa phơng. điều đó giải thích tại sao FDI theo chiều rộng đợc thực hiện ở các nớc đang
phát triển. Thứ hai, thông qua các liên kết FDI dọc các công ty độc quyền nhóm lập nên
các hàng rào không cho các công ty khác tiếp cận tới những nguồn nguyên liệu của chung.
Thứ ba, FDI theo chiều rộng còn tạo ra lợi thế về chi phí thông qua việc cải tiến kỷ thuật
bằng cách phối hợp sản xuất và chuyền giao các sản phẩm giữa các công đoán khác nhau
của quá trình sản xuất.
2.3. Lý thuyết về tính không hoàn hảo của thị trờng
Lý thuyết này cho rằng khi xuất hiện trên thị trờng cho hoạt động kinh doanh kém
hiệu quả đi các công ty thực hiện đầu t trực tiếp nớc ngoài nhằm khuyên khích hoạt động
kinh doanh và vợt qua yếu tố không hoàn hảo đó. Có hai yếu tố không hoàn hảo của thị
trờng là rào cản thơng mại và kiến thực đặc biệt
- Các rào cản thơng mại thuế và hạn ngạch…
- Kiến thực đặc biệt là chuyên môn kỹ thuật của các kỹ s hay khả năng tiếp thị đặc
biệt của các nhà quản lí khi các kiến thực naỳ chỉ là chuyên môn kỹ thuật thì các công ty
có thể bán cho các công ty nớc ngoài với một giá nhất định để họ có thể sản xuất sản phẩm
tơng tự. Những khi kiến thực đó nằm trong con ngời thì giải pháp duy nhất để sử dụng cơ
hội thị trờng tại nớc ngoài là thực hiện FDI. Mặt khác nếu các công ty bán các kiến thực
đặc biệt cho nớc ngoài thì họ lại sợ tạo ra đối thủ cạnh tranh trong tơng lai.
2.4. Lý thuyết chiết trung
Các công ty sẽ thực hiện FDI khi hộ tụ đủ ba lợi thế: địa điểm, sở hữu, nội địa hoá
về địa điểm là các u thế có đợc do tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tại một địa
điểm nhất định những u thế về địa điểm có thể là các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn
lao động lãnh nghề và rể…
Sở hữu là u thế cho một công ty có cơ hội tham gia sở hữu một số tài sản nhất định
nh nhãn hiệu sản phẩm, kiến thức kỹ thuật hay cơ hội quản lý…. Nội địa hóa là u thế đạt
đợc cho việc nội hoá hoạt động sản xuất thay vì chuyển nó đến một thị trờng kém hiệu quả
hơn.
Thuyết này khẳng định rằng khi hội tụ đầy đủ các lợi thế trên, các công ty sẽ thực
hiện FDI.
II. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA FDI
1. Khái niệm FDI
Các quan điểm và định nghĩa về FDI đợc đa ra tuỳ gốc độ nhìn nhất của các nhà
kinh tế nên rất phòng phù và đa dạng. qua đó, ta có thể rút ra một định nghiã chung nhất
nh sau .
FDI là loại hình kinh doanh mà nhà đầu t nớc ngoài bỏ vốn, tự thiết lập các cơ sở
sản xuất kinh doanh cho riêng mình, đứng chủ sở hữu, tự quản lí, khái thác hoặc thuế ngời
quản lí, khai thác cơ sở này, hoặc hợp tác với đối tác nớc sở tại thành lập cơ sở sản xuất
kinh doanh và tham gia quản lí, cũng với đối tác nớc sở tại chia sẻ lợi nhuận và rủi ro.
2. Nguồn gốc và Bản chất của FDI
FDI là đời muộn hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác vài ba thập kỷ những
FDI nhanh chóng xác lập vị trí của mình trong quan hệ kinh tế quốc tế. FDI trở thành một
xu thế tất yếu của lịch sử, một nhu cầu không thể thiếu của mọi nớc trên thế giới kể cả
những nớc đang phát triển, những nớc công nghiệp mới hay những nớc trong khối OPEC
và những nớc phát triển cao.
Bản chất của FDI là:
- Có sự thiết lập về quyền sở hữu về t bản của công ty một nớc ở một nớc khác
- Có sự kết hợp quyền sở hữu với quyền quản lí các nguồn vốn đã đợc đầu t
- Có kèm theo quyền chuyên giao công nghệ và kỹ năng quản lí
- Có liên quan đến việc mở rộng thị trờng của các công ty đa quốc gia
- Gắn liên với sự phát triển của thị trờng tài chính quốc tế và thơng mại quốc tế
3. Vai trò của FDI
Hoạt động FDI có tình hai mặt với nớc đầu t cũng nh nớc tiếp nhận đầu t đều có tác
động tiêu cực và tác động tích cực.
Trớc hết đối với nớc đi đầu t( nớc chủ nhà) FDI có vai trò chủ yếu sau:
ã Tác động tích cực
Do đầu t là ngời nớc ngoài là ngời trực tiếp điều hành và quản lí vốn nên họ có trách
nhiệm cao, thờng đa ra những quyết định có lợi cho họ. Vì thế họ có đảm bảo hiệu quả của
vốn FDI. đầu t nớc ngoài mở rộng đợc thị trờng tiêu thị sản phẩm nguyên liệu, cả công
nghệ và thiết bị trong khu vực mà họ đâù t cũng nh trên thế giới. Do khai thác đợc nguồn
tài nguyên thiên nhiên và lao động rẻ, thị trờng tiêu thụ rộng lớn nên có thể mở rộng quy
mô, khai thác đợc lợi thế kinh tế của quy mô từ đó có thể nâng cao năng suất, giảm giá
thành sản phẩm. Tránh đợc các hàng rào bảo hộ mâu dịch và phí mậu dịch của nớc tiếp
nhận đầu t với thông qua FDI chủ đầu t hay doanh nghiệp nớc ngoài xây dựng đợc các
doanh nghiệp của mình nằm trong lòng nớc thì hành chính sách bảo hộ.
ã Tác động tiêu cực.
Khi các doanh nghiệp thực hiện việc đầu t ra nớc ngoài thì trong nứơc sẽ mất đi
khoản vốn đầu t, khó khăn hơn trong việc tìm nguồn vốn phát triển cũng nh giải quyết việc
làm. do đó trong nớc có thể dẫn tới nguy cơ suy thoái, vì thế mà nớc chủ nhà không đa ra
những chính sách khuyên khích cho việc đầu t ra nớc ngoài. đâù t ra nớc ngoài thì doanh
nghiệp sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn trong môi trờng mới về chính trị, sự xung đột
vũ trang của các tổ chức trong các quốc gia hay những tranh chấp nội bộ của quốc gia hay
đơn thuần chỉ là sự thay đổi trong chính sách và pháp luật của quốc gia tiếp nhận… tất cả
những điều đó đều khiến cho các doanh nghiệp có thể rời vào tình trạng mất tài sản cơ sở
hạ tầng. Do vậy mà họ thờng phải đầu t vào các nớc ổn định về chính trị cũng nh trong
chính sách và môi trờng kinh tế.
Đối với nớc tiếp nhận đầu t thì hoạt động FDI có tác động:
ã Tác động tích cực.
- Nhờ nguồn vốn FDI đầu t mà có thể có điều khiến tốt để khai thác tốt nhất các lợi
thế về tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lí. Bởi các nớc tiếp nhận thì thờng là nớc đang phát
triển có tài nguyên song không biệt cách khai thác.
- Tạo điều kiện để khai thác đợc nguồn vốn từ bên ngoài do không quy định mức
vốn góp tối đa mà chỉ quyết định mức vốn góp tối thiểu cho nhà đầu t.
- Thông qua việc hợp tác với doanh nghiệp nớc ngoài hay cạnh tranh với doanh
nghiệp nớc ngoài và tiếp thu đợc kỹ thuật công nghệ hiện đại hay tiếp thu đợc kính nghiệm
quản lí kinh doanh của họ.
- Tạo điều kiện để tạo việc làm, tăng tốc độ tăng trởng của đối tợng bỏ vốn cũng nh
tăng kim ngạch xuất khẩu và tăng trởng kinh tế, qua đó nâng cao đời sống nhân dân.
- Khuyến khích doanh nghiêp trong nớc tăng năng lực kinh doanh, cải tiến công
nghệ mới nâng cao năng suất chất lợng giảm giá thành sản phẩm do phải cạnh tranh với
doanh nghiệp nớc ngoài, một mặt khác thông qua hợp tác với nớc ngoài có thể mở rộng thị
trờng thông qua tiếp cận với bạn hàng của đối tác đâù t.
ã Tác động tiêu cực
- Nếu không có quy hoạch cụ thể và khoa học, có thể đầu t tràn lan kém hiệu qua, tài
nguyên thiên nhiên có thể bị khai táhc bừa bại về sẽ gây ra ô nhiễm môi trờng nghiệm
trọng
- Môi trờng chính trị trong nớc có thể bị ảnh hởng, các chính sách trong nớc có thể
bị thay đổi do khi đầu t vào thì các nhà đầu t thờng có các biện pháp vận động quan chức
địa phờng theo hớng có lợi cho mình.
- Hiệu quả của đầu t phụ thuộc vào nớc tiếp nhận có thể tiếp nhận từ các nớc đi đầu
t những công nghệ thiết bị lạc hậu không phù hợp với nền kinh tế gây ô nhiễm môi trờng.
- Các lĩnh vực và địa ban đầu t phục thuộc vào sự lựa chọn của nhà đầu t nớc ngoài
mà không theo ý muốn của nớc tiếp nhận. Do vậy việc bổ trí cơ cấu đầu t sẽ gặp khó khắn
sẽ tạo ra sự phát triển mất cân đối giữa các vùng.
- Giảm số lợng doanh nghiệp trong nớc do quá trình cạnh tranh nên nhiều doanh
nghiệp trong nớc bị phá sản. hay ảnh hởng tới can cần thành toán quốc tế do sự di chuyển
của các luồng vốn cũng nh luồng hàng hoá ra vào trong nớc.
- Ngày này hầu hết việc đàu t là của các công ty đa quốc gia vì thế các nớc tiếp nhận
thờng bị thua thiệt, thất thu thuế hay các liên doanh sẽ phải chuyển thành doanh nghiệp
100% vốn nớc ngoài do các vấn đề chuyển nhợng giá nội bộ của các công ty này.
4. Địa điểm của FDI
Các chủ đầu t thực hiện đầu t trên nớc sở tác phải tuần thu pháp luật của nớc đó.
- Hình thực này thờng mang tình khả thi và hiệu quả kinh tế cao
- Tỷ lệ vốn quy định vốn phân chia quyền lợi và ngiã vụ các chủ đầu t
- Thu nhập chủ đầu t phục thuộc vào kết quả kinh doanh
- Hiện tợng đa cực và đa biến trong FDI là hiện tợng đặc thù, không chỉ gồm nhiều
bên với tỷ lệ góp vốn khác nhau mà còn các hình thực khác nhau của t bản t nhân và t bản
nhà nóc cũng tham gia.
- Tồn tại hiện tợng hai chiều trong FDI một nớc vừa nhận đầu t vừa thực hiện đầu t
ra nớc ngoài nhằm tận dụng lợi thế so sanh giữa các nớc
-Do nhà đầu t muốn đầu t vào thì phải tuần thu các quyết định của nứơc sở tại thì
nên vốn tỷ lệ vốn tối thiểu của nhà đầu vào vốn pháp định của dự án là do luật đầu t của
mỗi nớc quyết định. Cămpuchia quyết định là 40% trong khi ở Mỹ lại quyết định lại Quy
định 10% và một số nớc khác lại là 20%.
- Các nhà đầu t là nguồn bỏ vốn và đóng thời tự mình trực tiếp quản lý và điều hành
dự án. quyền quản lí phục thuộc vào vốn đóng góp mà chủ đầu t đã góp trong vốn pháp
định của dự án. nếu doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài thì họ có toà quyền quyết định
- Kết quả thu đợc từ dự án đợc phân chia cho các bên theo tỷ lệ vốn góp vào vốn
pháp định sau khi đã nộp thuế cho nớc sở tại và trả lợi tức cổ phần cho các cổ đồng nếu là
công ty cổ phần.
- FDI thờng đợc thực hiện thông qua việc xây dựng mới hay mua lại một phần hoặc
toàn bộ doanh nghiệp đang hoạt động, thông qua việc mua cổ phiếu để thông tin xác nhận
5. Các lý luận khác về FDI
5.1. Lý luận về chu kỳ sản phẩm
Lý luận này đề cập tới chu kỳ phát triển của chu kỳ tuổi thọ của sản phẩm quyết
định các doanh nghiệp phải đầu t ra ngoài để chiếm lĩnh thị trờng ra nớc ngoài. Lý thuyết
này đợc RAYMOND VERNON xây dựng năm 1966, nhấn mạnh về vòng đời của một sản
phẩm bao gồm 3 thời kỷ: thời kỷ sản phẩm mới, thời kỷ sản phẩm hoàn thiện, thời kỷ sản
phẩm tiêu chuẩn hay chính muối. Lý thuyết này chỉ ra rằng chỉ đợc thực hiện khi sản
phẩm bớc sang thời kỷ chuẩn hoá và chi phsi sản xuất là yếu tố quyết định khi cạnh tranh.
Lý luận trên này vạch ra sự khác nhau về tầm quan trọng của các yếu tố sản xuất
trong các giai đoạn phát triển sản phẩm, là cái làm này nảy sinh quy luật chiến dịch lợi thế
5.2. Quyết cầu thành hữu cơ của đầu t
Cạnh tranh thị trờng đang đợc mở rộng, tiền đề sống của xí nghiệp là phải tiếp tụ
tăng trởng, đầu t ra nớc ngoài nhằm bảo vệ vị trí của mình trên thị trờng ngày càng mở
rộng. xét dới gốc độ của quy luật đầu t, muốn duy trì năng lực thu lời của đầu t thì phải
tiến hành đầu t mới nêú không thì thu lao của đầu t sẽ giảm, các nhà đầu sẽ đầu t ra nớc
ngoài với mục đích ngắn ngừa đối thu cạnh tranh chiếm lĩnh thị trờng.
5.3. Lý luận về phân tán rủi ro
H.M. Markawitey cho rằng sự lựa chọn đầu t có hiệu quả là đầu t đa dạng hoá sản
phẩm, tức là phần tán hoá, mức bù trừ thù lao giữa các hạng mục đầu t thấp hoặc ấm sẽ có
thể khiến cho thù lao dự kiến lớn giá trị của biến độ về thù lao.
Đa dạng hoá làm cho sản phẩm có sự khác biệt, sự khác biệt theo chiều ngang, sự
khác biệt theo chiều rộng có thể phân tán rủi ro
III. XU HỚNG VẬN ĐỘNG CỦA FDI
1. FDI tăng nhanh và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tỷ trọng vốn đầu t.
Tổng lu chuyển vốn quốc tế ngày càng tăng nhanh trong những năm gần đây
khoảng 20 đến 30% một năm. điều đó cho thâý xu thế quốc tế hoá đời sống ngày càng
phát triển mạnh, các nớc đều phục thuộc lẫn nhau và tham gia tích cực vào quá trình phân
công lao động quốc tế. Những năm 1970, vốn FDI thế giới hàng năm tăng 25 tỷ đo la mỹ,
đến những năm 1980 đến 1985 lợng vốn FDI thế giới hàng năm tăng 50 tỷ USD năm 1988
lợng vốn FDI thế giới là 158 tỷ USD chung nhng năm 1990 đến 1993 lợng vốn FDI thế
giới không ngừng tăng va dừng ở mức dới 200 tỷ USD đến năm 1994 vốn FDI thế giới
tăng 226 tỷ USD năm 1995 còn số đó là 235 USD đến năm 1998 vốn FDI của toàn thế
giới lên tới 4000 tỷ USD tăng 20 % với năm 1997 và cho đến hết năm 2002 lợng FDI của
thế giới là 4500 tỷ USD điều đó chứng tỏ hoạt động FDI ngày càng đựoc nhiều nớc tiến
hành.
Hớng phát triển FDI: Từ sau chiến tranh thế giới thứ 2 vốn FDI chủ yếu đổ vào các
nớc châu Âu bởi đầu t thời đó mạnh nhất là Mỹ, các công ty của Mỹ thực hiện theo kế
hoạch MARSHAL để thúc đẩy nền kinh tế của các nớc đồng mình. Thời kỷ sau đó khi nền
kinh tế tây âu và nhật bản phục hồi, thế giới hình thành ba trung tâm Mỹ, Tây Âu, Nhật
Bản, FDI chủ yếu đợc thực hiện trong các nớc công nghiệp nhằm củng cố tiềm lực của
mình. Những năm 50 do suy thoái rộng khắp trong giới t bản thì FDI có xu hớng chuyển
sang các nớc đang phát triển.
Bảng 1: Đầu t trục tiếp nớc ngoài trên thế giới
Nhóm nớc 1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992
Tổng số 78 133