Đề tài Thực trạng công tác thanh toán kinh doanh thương mại tại chi nhánh ngân hàng công thương khu vực II Hai Bà Trưng

Ngân hàng Công thương Khu vựcII Hai Bà Trưng là một trong những Chi nhánh của Ngân hàng Công Thương Việt Nam đặt tại Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội. Ngân hàng được thành lập từ năm 1955 với tên gọi “ Chi điếm Ngân hàng Hai Bà Trưng”. Đến tháng 11/1985 để phục vụ sản xuất kinh doanh trên đ ịa bàn quận được tốt hơn, Ngân hàng tách thành hai bộ phận: Một bộ phận có nhiệm vụ đắp ứng nhu cầu tín dụng của các đơn vị kinh tế tập thể, tư nhân, hộ gia đình, có trụ sở đặt tại Trương Định với tên gọi “ Ngân hàng Công Thương khu vực I quận Hai Bà Trưng” Bộ phận còn lại có nhiệm vụ đảm bảo tiền tệ thanh toán cho các đơn vị kinh tế quốc doanh, trụ soẻ đặt tại 306 Bà Triệu, với tên gọi “ Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng” Trong thời kỳ bao cấp, cũng như toàn bộ hệ thống Ngân hàng,Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng hoạt động chưa có hiệu quả và thiếu nhạy bén. Tuy nhiên, khi chuyển sang cơ chế thị trường, Ngân hàng Công Thương đã làm ăn thực sự có hiệu quả hơn. Tháng 9/1993, Ngân Hàng Công Thương Việt Nam đã quyết định sáp nhập NHCT – HBT vào Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng, có trụ sở chính tại 306 Bà Triệu” Dưới sự lãnh đạo của NHCTVN và ban lãnh đạo của chính Ngân hàng, NHCT – HBT đã kết hợp chính sách mở rộng đầu tư tín dụng với việc cải tiến, thay đổi cơ cấu với việc tổ chức cho phù hợp với nền kinh tế thị trường, áp dụng chính sách mở rộng vận động mời chào khách hàng đến mở tài khoản tiền gửi, tiền vay tại Ngân hàng. Chính vì vậy, từ khi được giao quyền tự chủ trong kinh doanh năm 1993, Ngân hàng Công Thương Hai Bà Trưng đã thực sự chuyển mình, đánh dấu một bước ngoặt mới, khẳng định một sự năng động và nhạy bén trong kinh doanh.

pdf27 trang | Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 1676 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác thanh toán kinh doanh thương mại tại chi nhánh ngân hàng công thương khu vực II Hai Bà Trưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Luận văn . THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TTKDTM TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG KHU VỰC II HAI BÀ TRƯNG 2 GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NHCT-KVII- HAI BÀ TRƯNG I.1.Qúa trình hình thành và phát triển: Ngân hàng Công thương Khu vựcII Hai Bà Trưng là một trong những Chi nhánh của Ngân hàng Công Thương Việt Nam đặt tại Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội. Ngân hàng được thành lập từ năm 1955 với tên gọi “ Chi điếm Ngân hàng Hai Bà Trưng”. Đến tháng 11/1985 để phục vụ sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận được tốt hơn, Ngân hàng tách thành hai bộ phận: Một bộ phận có nhiệm vụ đắp ứng nhu cầu tín dụng của các đơn vị kinh tế tập thể, tư nhân, hộ gia đình, có trụ sở đặt tại Trương Định với tên gọi “ Ngân hàng Công Thương khu vực I quận Hai Bà Trưng” Bộ phận còn lại có nhiệm vụ đảm bảo tiền tệ thanh toán cho các đơn vị kinh tế quốc doanh, trụ soẻ đặt tại 306 Bà Triệu, với tên gọi “ Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng” Trong thời kỳ bao cấp, cũng như toàn bộ hệ thống Ngân hàng,Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng hoạt động chưa có hiệu quả và thiếu nhạy bén. Tuy nhiên, khi chuyển sang cơ chế thị trường, Ngân hàng Công Thương đã làm ăn thực sự có hiệu quả hơn. Tháng 9/1993, Ngân Hàng Công Thương Việt Nam đã quyết định sáp nhập NHCT – HBT vào Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng, có trụ sở chính tại 306 Bà Triệu” Dưới sự lãnh đạo của NHCTVN và ban lãnh đạo của chính Ngân hàng, NHCT – HBT đã kết hợp chính sách mở rộng đầu tư tín dụng với việc cải tiến, thay đổi cơ cấu với việc tổ chức cho phù hợp với nền kinh tế thị trường, áp dụng chính sách mở rộng vận động mời chào khách hàng đến mở tài khoản tiền gửi, tiền vay tại Ngân hàng. Chính vì vậy, từ khi được giao quyền tự chủ trong kinh doanh năm 1993, Ngân hàng Công Thương Hai Bà Trưng đã thực sự chuyển 3 mình, đánh dấu một bước ngoặt mới, khẳng định một sự năng động và nhạy bén trong kinh doanh. Cùng với sự phát triển của các ngành kinh tế Ngân hàng Công Thương Hai Bà Trưng cũng đã mở rộng địa bàn hoạt động của mình. Đến nay, ngoại trụ sở chính 306 Bà Triệu và phòng giao dịch Trương Định. Ngân hàng Cồng Thương Hai Bà Trưng đã mở thêm phòng giao dịch chợ Hôm, phòng giao dịch Chợ Mơ, phòng giao dịch Giáp Bát cùng với ba cửa hàng vàng bạc và 11quỹ tiết kiệm được phân bổ trên địa bàn quận. Tháng 3/2001, Ngân hàng Công Thương Hai Bà Trưng đã chuyển đến trụ sở mới tại 258 đường Trần Khát Chân. Tại đây Ngân hàng có một cơ sở vật chất khang trang hơn, tiện nghi hơn. Điều đó cũng thể hiện sự cố gắng tích cực của toàn Ngân hàng trong nền kinh tế ngày nay. Do quận Hai Bà Trưng là một địa bàn đông dân cư và nhiều thành phần kinh tế, đặc biệt là có những doanh nghiệp lớn như Công ty Dệt 8/3 ;Nhà máy khoá Minh Khai ; Nhà máy bia Halida… nên Ngân hàng Công Thương khu vực IIHai Bà Trưng đã có một liượng khách hàng thường xuyên rất lớn, tạo môi trường phục vụ lý tưởng cho Ngân hàng. Đó là những phục vụ trôi nổi mà Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng có được. Tuy vậy cũng có nhiều khó khăn và hạn chế trong môi trường kinh doanh đã làm cho Ngân hàng Công Thương khu vực IIHai Bà Trưng mặc dù có mở rộng và đa dạng hoá hoạt động kinh donh nhưng hầu hết vẫn chủ yếu tập trung vào nghiệp vụ truyền thống đơn thuần của Ngân hàng là huy động tiền gửi và cho vay trực tiếp. II. 2. Các định hướng mục tiêu hoạt động của Ngân hàng: Theo phương châm “ phát triển- an toàn - hiệu quả” của Ngân hàng Công Thương Việt Nam, Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng đã đề ra mục tiêu và nhiệm vụ công tác năm 2002 như sau: 4 *Hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu chủ yếu sau: Tổng nguồn vốn huy động tăng so với cuối năm 2001 là 22% Dư nợ cho vay và các khoản đầu tư kinh tế khác tăng 21% Nợ quá hạn dưới 3% Lợi nhuận tăng trên 9% so với năm 2000 *Tập trung chỉ đạo công tác tín dụng bám sát các định hướng, tín dụng phải thực sự góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của cácdoanh nghiệp, đưa hoạt động của chi nhánh đi đúng hướng đạt mục tiêu đã đề ra. Tăng cường công tác tiếp thị, linh hoạt trong việc thực hiện chính sách khách hàng. Đẩy việc tìm các dự án khả thi. Tập trung xử lý nhanh chóng có hiệu quả một số khoản nợ quá hạn. *Đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế, tăng cường quốc tế, tăng cường quản lý kinh doanh ngoại hối *Tăng cường công tác kiểm tra- kiểm soát nội bộ. *Bố trí sắp xếp cán bộ và chuẩn bị cơ sở vật chất hợp lýđể đưa hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngày càng có chất lượng. *Không ngừng đổi mới phong cách giao dịch ở tất cả các mặt nghiệp vụ, đảm bảo sử lý các công việc nhanh gọn, chính xác, an toàn với thái độ văn minh, đầy trách nhiệm. *Tăng cường các mối quan hệ với các cơ quan hữu quan từ Trung ương đến địa phương *Phát huy sức mạnh nội lực, xây dựng cơ quan thành một khối đoàn kết, thống nhất. Phối hợp chặt chẽ trong công tác dưới lãnh đạo chuyên môn với các tổ chức công đoàn, Đoàn thanh niên. II. 3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công Thương- KVII- HBT Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng có 7 đơn vị phòng ban: 5 *Phòng hành chính tổ chức, với nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức cán bộ và các công việc về hành chính sự nghiệp. Hiện nay, ưu tiên đặt ra là tiếp tục đổi mới cán bộ, sắp xếp mạng lưới hoạt động phù hợp với yêu cầu kinh doanh có hiệu quả. Công tác bổ nhiệm lánh đạo và quản lý điều hành phải phù hợp với nhu cầu công việc và theo đúng quy định của cấp trên. Ngoài ra, công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ ngày càng được quan tâm, gắn với công tác đào tạo quy hoạch cán bộ để đáp ứng nhu cầu kinh doanh dịch vụ của Chi nhánh ngày càng phát triển. Công tác hành chính quản trị có chức năng đảm bảo các điều kiện cần thiết để cơ quan giao dịch bình thường.  Phong tổ chức – hành chính còn có nhiệm vụ bảo vệ các trang thiết bị của cơ quan.  Phòng nguồn vốn có chức năng chính là huy động các nguồn vốn dưới mọi hình thức để đảm bảo quy mô nguồn vốn tiếp tục tăng trưởng theo kế hoạch đã định. Phòng huy động qua dân cư và qua số dư tài khoản tiền gửi của các doanh nghiệp.  Phòng kế toán với quy mô hoạt động và mức độ hiện đại công nghệ ngân hàng, công tác quản lý ké toán tín dụng đổi mới theo chương trình kỹ thuật mới đã đi vào ổn định, nâng cao trách nhiệm phục vụ kịp thời và chính xác mọi nhu cầu thanh toán.  Phòng thông tin điện toán: Hiện đại hoá công nghệ ngan hàng và công tác thanh toán, ứng dụng thành tựu kỹ thuật tiên tiến để thanh toán chính xác an toàn, tiện lợi, cũng là xu hướng tất yếu đối với nền kinh tế mở cửa của Việt Nam. Đây chính là một phương châm cạnh tranh có hiệu quả của hoạt động Ngân hàng. Phòng thông tin điện toán chính là trung tâm thông tin dữ liệu, xử lý, kiểm soát, phân phối, lưu trữ, truyền nhận và cung cấp thông tin cho quản lý, điều hành kinh doanh của Chi nhánh một cách nhanh chóng và có hiệu quả. 6  Phòng Kiểm soát nội bộ thực hiện vai trò kiểm soát theo tinh thần chỉ đạo của Ngân hàng Công thương Việt Nam: chỉ đạo sát sao và chủ động kiểm soát trên các mặt nghiệp vụ tín dụng, nguồn vốn, kế toán tài chính, tiền tệ kho quỹ kinh doanh vàng bạc, chấp hành dự trữ bắt buộc, chế độ an toàn kho quỹ, giao nhận tiền… Đặc biệt là kiểm tra các hồ sơ vay vốn, từ đó đôn đốc bổ sung, hoàn thiện những yếu tố pháp lý và những quy định của chế độ đã ban hành. Thực hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ, cho phép chấn chỉnh kịp thời những tồn tại, thiếu sót trong các mặt nghiệp vụ và ngăn chặn những phát sinh mới, góp phần hạn chế rủi ro trong kinh doanh.  Phòng Kinh doanh, hay còn gọi là phòng tín dụng. Phòng có chức năng thực hiện các khoản cho vay ngắn hạn, trung- dài hạn, cho vay bằng ngoai tệ. Kể từ vài năm gần đây, Chi nhánh còn thực hiện chương trình cho vay đối với sinh viên học giỏi trường Đại học Bách khoa, Xây Dựng, Mở theo đúng chủ trương đúng đắn của nhà nước. . Ngoài ra, phòng còn thực hiện một chức năng kinh doanh đối ngoại gồm việc mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, thanh toán nhờ thu, dịch vụ chi trả kiều hối, séc du lịch. I.4. Kết quả của những hoạt độnh kinh doanh chủ yếu tại Ngân hàng Công thương khu vực II- Hai Bà Trưng năm 2001. I.4.1. Hoạt động huy động vốn. Do không ngừng mở rộng màng lưới giao dịch thông qua các quỹ tiết kiệm, giải quyết nhanh chóng và thông thoáng các thủ tục, thái độ phục vụ văn minh lịch sự, chi nhánh đã thu hút tối đa nguồn vốn tiền gửi dân cư. Công tác tiền gửi được thực hiện đúng qui trình đảm bảo an toàn đã tạo sự yên tâm cho người gửi tiền. Bởi vậy mặc dù lãi suất có biến động nhưng số dư tiền gửi ở chi nhánh vẫn được duy trì và tăng trưởng. 7 Cùng với việc huy động vốn trong dân cư, chi nhánh đã chú trọng tới việc thu hút tiền gửi từ các doanh nghiệp thông qua việc khẳng định uy tín của mình bằng chất lượng dịch vụ không ngừng được hoàn thiện, với tiêu chí “ Nhanh chóng chính xác và thuận tiện cho khách hàng”. Nhờ đó tính đến 31/12/2001 tổng vốn huy động đạt 1.838 tỷ đồng tăng so với cuối năm 2000 là 259 tỷ đồng, đạt 116,4% so với kế hoạch. Đây là nỗ lực của toàn bộ Ngân hàng nói chung và của cán bộ phòng tín dụng nói riêng. I.4.2. Hoạt động cho vay. Với việc bám sát định hướng hoạt động của NHCTVN, vận dụng kịp thời, linh hoạt và sáng tạo các chủ trương, chính sách của nhà nước, của ngành nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Trong năm qua, Chi nhánh đã tập trung đầu tư dài hạn cho khách hàng truyền thống, tích cực thực hiện tốt công tác tiếp thị mở rộng thị phần, tìm kiếm khách hàng mới và các dự án khả thi, dư nợ lành mạnh, chất lượng tín dụng được nâng lên rõ rệt, thể hiện: Tổng dư nợ cho vay trong nền kinh tế tính đến 31/12/2001 là 824,3 tỷ đồng, tăng 199,3 tỷ đồng so với cuối năm 2000. Trong những năm qua Chi nhánh đã chủ động tạo mọi điều kiện thuận lợi nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh (Năm 2000: tổng số có 22 dự án được thẩm định và 17 dự án đã phát triển tiền vay đưa tốc độ tăng dư nợ trung và dài hạn lên 121,2% so với năm 1999). Với những giải pháp tích cực, sáng tạo và thích hợp trong đầu tư vốn, triển khai thực hiện tốt chính sách khách hàng linh hoạt, đặc biệt quan tâm đến những khách hàng truyền thống, các doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt đã mang lại hiệu quả thiết thực trong hoạt động cho vay của Chi nhánh cũng như trong kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Chất lượng tín dụng là một vấn đề được Chi nhánh coi trọng và thực tế đã có nhiều tiến bộ. Ngoài việc hoàn thiện các qui chế, qui trình tín dụng, Chi 8 nhánh thường xuyên kiểm tra đánh giá phân loại khách hàng, phân loại nợ để bổ sung kế hoạch cho vay và thu nợ. Hoạt động cho vay đã thực hiện tốt mục tiêu cho vay theo dự án từ khâu: thẩm định hồ sơ, thông qua hội đồng tín dụng, dám sát việc thanh toán, v.v… cho nên đã đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng đồng thời hạn chế được rủi ro. Ngoài ra, Chi nhánh còn luôn quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng trong quá trình thẩm định và kiểm tra giám sát món vay. Tính đến 31/12/2001 tổng số nợ quá hạn chiếm 1,9% trong tổng dư nợ, giảm 1,2% so với cuối năm 2000 chứng tỏ chất lượng tín dụng và công tác thu nợ quá hạn của Chi nhánh ngày càng tiến bộ. Bên cạnh đó, Chi nhánh đã quan tâm phát triển các nghiệp vụ bảo lãnh, góp phần đa dạng hoá hoạt động ngân hàng, đồng thời đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: bảo lãnh thi công, bảo lãnh dự thầu các công trình, bảo lãnh thực hiện hợp đồng… theo đúng qui định của NHCTVN. Về công tác kiểm tra sử dụng vốn vay: Để đảm bảo an toàn vốn vay, Chi nhánh đã chú trọng công tác kiểm tra sử dụng vốn vay của các doanh nghiệp. Hầu hết các doanh nghiệp vay vốn sử dụng đúng mục đích và trả nợ Ngân hàng đúng kế hoạch. Qua kiểm tra, phân tích tài chính của Ngân hàng đã điều chỉnh, xử lý, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Nhìn chung công tác cho vay đã có nhiều chuyển biến tích cực, chất lượng tín dụng được nâng cao đã góp phần củng cố uy tín của Ngân hàng trong nến kinh tế và chiếm được sự tin tưởng của dân chúng. I.4.3. Công tác kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế. Năm 2001 công tác kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế tiếp tục ổn định và phát triển, mặc dù tình hình ngoại tệ và thanh toán quốc tế hết sức khó 9 khăn: tỷ giá biến động, tình trạng khan hiếm ngoại tệ diễn ra ở hầu hết các ngân hàng. Với nhiều biện pháp tích cực, Chi nhánh đã khơi tăng nguồn ngoại tệ một cách có hiệu quả. (Riêng với năm 2000 doanh số mua USD tăng 111,4% so với năm 1999, doanh số bán USD tăng 66% so với năm 1999). Các nghiệp vụ chi trả kiều hối, thanh toán séc cũng được quan tâm và thu được kết quả tốt. Chi nhánh đã đảm bảo chi trả cho khách hàng nhanh chóng, thuận lợi. Đối với những báo có không rõ ràng, Ngân hàng kịp thời tra soát để nhanh chóng có thông tin chính xác thông báo cho khách hàng. I.4.4. Công tác kế toán tài chính và kết quả kinh doanh. Với công nghệ hiện đại, chất lượng dịch vụ ngày càng hoàn hiện, Chi nhánh tiếp tục khẳng định vị trí của mình, tạo lòng tin và thu hút khách hàng đến giao dịch ngày càng đông. Hiện nay số tài khoản giao dịch tại Chi nhánh là 5549 tài khoản. Điều này góp phần tăng trưởng vốn huy động, dư nợ cho vay và tăng chi phí dịch vụ, tạo ra khối lượng luân chuyển vốn khá lớn với doanh số thanh toán là 24.344 tỷ đồng,(tăng 3.949 tỷ so với năm 2000) trong đó thanh toán không dùng tiền mặt chiếm 81%. Qua đây cần phải khẳng định sự cố gắng phấn đấu không ngừng của các cán bộ nhân viên kế toán trong việc đảm bảo thực hiện kế hoạch lợi nhuận chung của toàn Ngân hàng. Bên cạnh việc luôn duy trì tốt chế độ hạch toán- kế toán và cơ chế quản lý tài chính của NHCT, các cán bộ kế toán đã thực hiện việc ghi chép sổ sách hợp pháp, hợp lệ, sử lý nghiệp vụ thành thạo chính xác và trung thực. Nhờ vậy mà các công việc cũng như các nghiệp vụ phát sinh đều được giải quyết một cách khoa học và mau lẹ khiến cho khách hàngcảm thấy yên tâm, thoải mái khi giao dịch qua Ngân hàng. I.4.5. Công tác thu chi tiền mặt. Chi nhánh luôn chủ động tích cực tổ chức màng lưới thu chi nhanh chóng cho khách hàng, đảm bảo thu chi kịp thời, chính xác, với thái độ văn minh lịch 10 sự, làm tốt các dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng như: thu tiền lưu động, chuyển tiền nhanh đi các tỉnh, đáp ứng nhu cầu tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ của khách hàng. Với tinh thần trách nhiệm cao, trong quá trình phục vụ các cán bộ nhân viên Ngân hàng làm công tác thu chi tiền mặt đã thực hiện trả tiền thừa 401 món cho khách hàng với tổng số tiền trên 300 triệu VND và gần 5000 USD. Vấn đề an toàn kho quỹ đã dược Chi nhánh đặc biệt quan tâm và chấp hành nghiêm chỉnh các qui định về bảo vệ, quản lý kho, giao nhận tiền… bảo vệ an toàn tuyệt đối tiền, tài sản trong kho và trên đường vận chuyển. I.4.6. Công tác thông tin điện toán. Ngân hàng Công thương khu vực II Hai Bà Trưng đã duy trì và tiếp tục phát triển công tác hiịen đại hoá công nghệ ngân hàng theo định hướng của NHCT VN. Với vai trò trung tâm thông tin xử lý dữ liệu, hệ thống vi tính của Chi nhánh đã thực hiện tốt việc thu nhận, xử lý, kiểm soát, truyền nhận và cung cấp thông tin cho quản lý, điều hành kinh doanh một cách nhanh chóng, có hiệu quả. Triển khai thực hiện tốt các chương trình quản lý kế toán-tín dụng, tiết kiệm điện tử, thanh toán quốc tế, quản lý nguồn nhân lực, phong ngừa rủi ro… Tổ chức khai thác triệt để các loại máy móc thông tin điện toán hiện có, đáp ứng tối đa thiết bị tin học cho các phòng nghiệp vụ. Phối hợp với các phòng ban thực hiện tốt chương trình thông tin báo cáo. Đảm bảo môi trường kỹ thuật cho các phần mềm hiện có hoạt động thông suốt. I.4.7. Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ. Để ngăn ngừa, phát hiện và chấn chỉnh, xử lý kịp thời những sai sót trong các mặt nghiệp vụ, nhằm thực hiện tốt mục tiêuan toàn trong kinh doanh, công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ của Chi nhánh được Ban Giám Đốc quan tâm chỉ đạo sát sao, tiến hành thường xuyên. Chi nhánh đã chủ độnh lập chương trình và 11 thực hiện kiểm soát trên tất cả các mặt nghiệp vụ: tín dụng, bảo lãnh, kế toán- tài chính, tiền tệ kho quỹ, giao nhận tiền…, đặc biệt là kiểm tra các hồ sơ tín dụng. Nhờ thực hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ Chi nhánh đã kịp thời chấn chỉnh được những tồn tại thiếu sót trong các mặt nghiệp vụ và ngăn chặn được những phát sinh mới, hạn chế được rủi ro trong kinh doanh, góp phần tích cực vào kết quả hoạt động và sự phát triển của Chi nhánh. I.4.8. Công tác tổ chức hành chính. Công tác tổ chức cán bộ luôn được hoàn thiện, thường xuyên rà soát đánh giá toàn bộ các bộ nhân viên để có cơ sở sắp xếp, bố trí đề bạt cán bộ phù hợp với năng lực, tạo điều kiện phát huy được thế mạnh từng cán bộ. Chi nhánh đã quan tâm chú trọng đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ về nhiều mặt, đặc biệt là công tác chuyên môn. trong trường hợp có các nhu cầu về phương tiện làm việc hợp lý, Chi nhánh đã đảm bảo cung ứng kịp thời nhằm tạo điều kiện cho các cán bộ hoàn thành công việc tốt hơn. Ngoài các công tác trên, NHCT-KVII-HBT còn thực hiện động viên khen thưởng kịp thời những cá nhân, tập thể có thành tích đóng góp trong các hoạt động kinh doanh và trong các phong trào khác như thể dục thể thao, các hoạt động Đoàn,Đảng…, từ đó tạo ra không khí thi đua tích cực giữa các bộ công nhân viên trong toàn Ngân hàng. II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TTKDTM TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG KHU VỰC II HAI BÀ TRƯNG. II.1. Tình hình thanh toán nói chung tại NHCT-KVII-HBT. Ngân hàng Công Thương Khu vực II Hai Bà Trưng là một trong số những chi nhánh Ngân hàng có công tác TTKDTM thực sự có hiệu quả và thu hút được đông đảo khách hàng trên địa bàn quận cũng như các đơn vị kinh tế đóng tại các quận khác. Ý thức được mong muốn của khách hàng khi thực hiện TTKDTM là an toàn –kịp thời- chính xác, Ngân hàng Công Thương Khu vực II 12 Hai Bà Trưng đã đáp ứng được phần lớn các nhu cầu đó bằng uy tín, khả năng kinh doanh và thái độ phục vụ của mình. Do vậy, tình hình thanh toán chung tại Chi nhánh trong thời gian gần đây có nhiều chuyển biến tốt, cụ thể được thể hiện qua bảng sau: 38 Bảng 1: DOANH SỐ TTBTM & TTKDTM THEO TỪNG QUÝ 2001 - 2002 Chỉ tiêu Quý I/2001 Quý II/2001 Quý III/2001 Quý IV/2001 Quý I/2002 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % TTBTM 1.027.842 18,59 1.188.829 19,85 1.419.893 27,85 1.975.871 26,3 2.034.871 20,76 TTKDTM 4.528.976 81.5 4.798.943 80,15 3.677.924 72,15 5.545.702 73,7 7.768.586 79,24 Cộng 5.556.818 100 5.987.772 100 5.097.817 100 7.521.573 100 9.803.457 100 39 Qua bảng 1, cho thấy doanh số TTBTM & TTKDTM từng quý đều có biến động, làm cho doanh số thanh toán từng quý có chiều hướng tăng lên vào cuối năm 2001 và đầu năm 2002. Tỷ trọng TTKDTM có xu hướng tăng nhanh đặc biệt vào quý IV năm 2001 và quý I năm 2002 chứng tỏ khách hàng ngày càng tin tưởng và áp dụng các thể thức TTKDTM qua Ngân hàng. Việc gia tăng về doanh số thanh toán còn nói lên rằng: Ngân hàng đã sử dụng các biện pháp, các chính sách phù hợp để phục vụ khách hàng và đã được khách hàng chấp nhận. Nhìn lại 3 quý đầu năm có thể thấy, mặc dù tỷ trọng TTKDTM chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong công tác thanh toán nói chung, doanh số TTBTM & TTKDTM của quý I, quý II không có biến động nhiều, đến quý III doanh số thanh toán chung giảm từ 5.556.818 triệu đồng (quý I) xuống còn 5.097.817 triệu đồng (quý III).Trong khi TTBTM lại tăng từ 18,59% (quý I) lên 27,85% (quýIII) kéo theo công tác TTKDTM giảm từ 81,5% xuống còn 72,15%. Nguyên nhân chủ yếu là do Ngân hàng phải chi trả tiết kiệm đến hạn, các khoản tiền lương và các khoản phải chi khác sau năm quyết toán. Bên
Tài liệu liên quan