- Nêu tổng quát tình hình kinh tế VN và Sự gia nhập WTO từ đó nêu tầm quan trọng của sự ra đời Ngân Hàng
“Nước ta hiện nay là thành viên của WTO, chúng ta đang hoà mình vào sân chơi chung của thế giới nên vấn đề đặt ra là phải không ngừng phát triển mới hội nhập được và Ngân hàng là nơi đóng vai trò quan trọng trong quá trình CNH - HĐH đất nuớc.”
- Nói một số mục tiêu, hoạt động của Ngân hàng. Phân tích bối cảnh nền kinh tế VN. Giúp cho các ngân hàng thấy rõ thực trạng kinh doanh hiện tại, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình hoạt động kinh doanh.
18 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 3734 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đồng Nai 2009-2011, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU
bóa
Lý do chọn đề tài
Nêu tổng quát tình hình kinh tế VN và Sự gia nhập WTO từ đó nêu tầm quan trọng của sự ra đời Ngân Hàng
“Nước ta hiện nay là thành viên của WTO, chúng ta đang hoà mình vào sân chơi chung của thế giới nên vấn đề đặt ra là phải không ngừng phát triển mới hội nhập được và Ngân hàng là nơi đóng vai trò quan trọng trong quá trình CNH - HĐH đất nuớc.”
Nói một số mục tiêu, hoạt động của Ngân hàng. Phân tích bối cảnh nền kinh tế VN. Giúp cho các ngân hàng thấy rõ thực trạng kinh doanh hiện tại, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình hoạt động kinh doanh.
“những mục tiêu hàng đầu của Ngân hàng là đáp ứng nhu cầu vốn phát triển kinh tế, xã hội. Theo chương trình của Đảng và Chính phủ. Vì vậy hệ thống Ngân hàng thương mại nói chung và Aribank Đồng Nai, Phòng Giao Dịch Agribank nói riêng cần phải tăng cường hoạt động có hiệu quả để tiếp cận được nhiều khách hàng…”
…
“Là một Tỉnh khá phát triển, Đồng Nai được nhiều lợi thế như, đất đai rộng lớn, dân số đông tạo nhiều nguồn nhân lực có trình độ, Bên cạnh đó có các cơ sở đào tạo như các trường đại học và cao đẳng như trường ĐH Lạc Hồng. Và các ngành thương nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp cũng khá phát triển và ngày càng mở rộng về quy mô và đa dạng hóa hoạt động của các doanh nghiệp, dịch vụ…
Được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà Nước không ngừng thay đổi những chính sách phù hợp với nền kinh tế đất nước, nhờ vậy Tỉnh Đồng Nai không ngừng phát triển và hoàn thiện.
Trong giai đoạn hiện nay, một mặt nền kinh tế, cơ sở hạ tầng dần được cải thiện. Mặt khác, Luật Doanh Nghiệp có hiệu lực cùng với các chính sách khuyến khích đầu tư của Trung Ương và Tỉnh nên ngày càng nhiều doanh nghiệp được thành lập và mở rộng kinh doanh, nhu cầu vốn chi nền kinh tế Tỉnh nhà nói chung và Đồng Nai nói riêng không ngừng tăng lên.Tuy nhiên hiện nay, thị trương vốn chưa phải là kênh phân bổ vốn một cách có hiệu quả của nền kinh tế do đó vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế vẫn phải dựa vào nguồn vốn tín dụng của hệ thống ngân hàng.
Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển như ngày nay thì Ngân hàng là nơi cung cấp vốn giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như hộ gia đình làm ăn có hiệu quả. Do đó để điều hoà được lượng lưu thông về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời đáp ứng nhu cầu về vốn của các thành phần kinh tế trong xã hội, là một vấn đề rất nan giải cho các Ngân hàng thương mại nói chung và Agribank Đồng Nai nói riêng. Mặt khác, để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra,ngân hàng phải phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới và vạch ra chiến lược kinh doanh phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình kinh doanh sẽ giúp cho các ngân hàng thấy rõ thực trạng kinh doanh hiện tại, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình hoạt động kinh doanh. Từ đó, có những biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả huy động vốn và hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn…”
Đó chính là lý do mà em chọn đề tài “: Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đồng Nai 2008-2011
Mục tiêu nghiên cứu.
- Mục tiêu chung.
Khái quát về quá trình phân tích tình hình hoạt động cho vay ngắn hạn, từ đó đề ra một số giải pháp nâng cao hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng phát triển ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đồng Nai 2008-2011.
- Mục tiêu cụ thể.
Phân tích hoạt động tín dụng cho vay của Ngân hàng
Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng cho vay
Đánh giá những khó khăn và thuận lợi trong hoạt động tín dụng cho vay của chi nhánh Ngân hang
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn
Đề xuất kiến nghị
3. Cơ sở lý thuyết liên quan (lịch sử)
- Nêu ra các lịch sử hình thành hoạt động tín dụng, tầm quan trọng trong bối cảnh VN hiện nay
4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu
- Tại Agribank Đồng Nai
- Phạm vi không gian.
- Những hoạt động cho vay ngắn hạn trong một thời gian nhất định 2008-2011
- Phạm vi thời gian
- Kiến thức học ở trường, tích luỹ trong thời gian thực tập, tổng hợp với sách báo, tạp chí, …
5. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp thu thập số liệu.
- Lấy số liệu từ Ngân Hàng Agribank ĐN, cục thống kê,…
Phương pháp phân tích số liệu.
- Phương pháp So sánh tuyệt đối
ΔF = F1 – F0 (kỳ sau – kỳ gốc)
- Phương pháp Tương đối
ΔF = ((F1 – F0)/F0)) x 100 (kỳ sau – kỳ gốc)/kỳ gốc * 100
- Và một số phương pháp liên quan khác
6. Những đóng góp của đề tài
- Nêu ra mục tiêu của đề tài là gì, từ đó nêu ra những đóng góp của đề tài
Tức là nêu được thực trạng cho vay ngắn hạn của Agribank Đồng Nai qua các năm 2008-2011 và sự cấp thiết của đề tài…
7. Bố Cục Đề Tài.
Bố cục đề tài gồm 3 chương:
- Chương 1: Giới thiệu khái quát về Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (Agribank) Đồng Nai
- Chương 2: Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng cho vay tại Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (Agribank) Đồng Nai qua các năm 2008-2011
- Chương 3: Nhận xét và kiến nghị.
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN AGRIBANK ĐỒNG NAI
Tổng quan về đơn vị thực tập
- Nêu ra tình hình Kinh Tế chung của Tỉnh Đồng Nai
“Hoạt động xã hội:
Agribank Đồng Nai là một đơn vị hoạt động kinh doanh hiệu quả, phục vụ mục đích kinh tế và chính trị do Đảng và Nhà Nước đề ra. Ngoài ra, để góp phần cùng xã hội xây dựng cuộc sống tốt đẹp hơn cho những gia đình nghèo thì Ban Giám Đốc và nhân viên NHNo & PTNT đã đóng góp xây dựng những ngôi nhà tình nghĩa, đồng thời nhận nuôi bà mẹ Việt Nam anh hùng.”
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (Agribank) Đồng Nai
“Quá trình hình thành và phát triển
Agribank Đồng Nai được thành lập từ năm 1988, qua quá trình hoạt động và phát triển đến nay Agribank Đồng Nai có 41 chi nhánh và phòng giao dịch trải rộng khắp địa bàn trong tỉnh, hoạt động chủ yếu là huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế để cung cấp tín dụng cho lãnh vực sản xuất nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp sản xuất sản phẩm xuất khẩu, các doanh nghiệp, các cở sở sản xuất kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai…
Qua 21 năm hình thành và phát triển, chi nhánh đã được phong tặng Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới (1988-1998)”
1.1.2. Cơ cấu tổ chức các phòng ban của ngân hàng
- Nêu ra sơ đồ tổ chức từ cao đến thấp
Thể hiện ở dạng sơ đồ tổng quát và chi tiết như sau:
GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC
BỘ PHẬN KẾ TOÁN, NGÂN QUỸ
BỘ PHẬN NGHIỆP VỤ KINH DOANH
(Sơ đồ đơn giản)
(Sơ đồ chi tiết – Nguồn: agribankdongnai.com.vn)
- Chỉ ra nhiệm vụ và chức năng của từng phòng ban: Nêu cụ thể, chính xác và không quá dài dòng
Giám Đốc:
Là người có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của ngân hàng, trực tiếp chỉ đạo phòng kế toán – ngân quỹ, đề xuất các vấn đề có liên quan đến việc tổ chức bổ nhiệm và miễn nhiệm, khen thưởng hoặc kỷ luật cán bộ, công nhân viên.
Phó Giám Đốc:
Có nhiệm vụ hổ trợ cùng Giám đốc trong các nghiệp vụ, giám sát tình hình hoạt động của các phòng trực thuộc đơn vị, đôn đốc thực hiện đúng quy chế đã đề ra, điều hành trực tiếp phòng nghiệp vụ kinh doanh, tổ chức hành chính và các công việc khác do Giám đốc phân công.
Bộ phận nghiệp vụ kinh doanh:
Với chức năng tổng hợp và cân đối nguồn vốn, vạch ra kế hoạch cho hoạt động tín dụng. Có nhiệm vụ giao dịch trực tiếp với khách hàng. Kiểm tra giám sát các hồ sơ thủ tục vay vốn, các điều kiện vay vốn… trình lên ban Giám đốc kí các hợp đồng tín dụng. Trực tiếp kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng, kiểm tra tài sản bảo đảm nợ vay theo dõi việc thu lãi và thu nợ. Có nhiệm vụ cập nhật các thông tin, thông báo từ Trung Ương, theo dõi tình hình cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, những nhu cầu cần thiết từ đó trình lên ban Giám đốc có kế hoạch cụ thể.
Bộ phận kế toán, ngân quỹ:
Có nhiệm vụ thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra các nghiệp vụ về kế toán tài chính, kịp thời chấn chỉnh những sai sót trong hoạch toán kế toán. Thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến quá trình thanh toán thu – chi theo yêu cầu của khách hàng, thực hiện mở tài khoảng cho khách hàng, kế toán các khoảng thu – chi trong ngày để lập lượng vốn hoạt động của ngân hàng. Thường xuyên theo dõi các tài khoảng giao dịch với khách hàng, kiểm tra các chứng từ khi có phát sinh, có nhiệm vụ thông báo thu nợ - thu lãi của khách hàng, thu thập tổng hợp các số liệu phát sinh lên bảng cân đối nghiệp vụ và sử dụng vốn để trình lên Ban Giám Đốc.
1.2. Kết quả hoạt động của ngân hàng phát triển
…Các Ngân hàng luôn đặt ra vấn đề làm thế nào đạt được lợi nhuận cao nhất nhưng mức độ rủi ro thấp nhất mà vẫn chấp hành theo chính sách quy định của Nhà Nước và thực hiện kế hoạch kinh doanh của ngân hàng mình…
- Nêu ra kết quả hoạt động của Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (Agribank) Đồng Nai
- Đưa ra các số liệu thống kê
- Đưa ra các biểu đồ thể hiện sự chênh lệch hay tốc độ…
=> ta rút ra được kết quả về mặt nào đó như: Doanh thu, Chi Phí, Lợi nhuận
1.3 Thuận lợi và khó khăn.
Thuận lợi: Nêu ra thuận lợi và phương pháp phát huy hơn nữa
“…đội ngủ cán bộ của ngân hàng có nhiều năm kinh nghiệm thực tiễn, nghiệp vụ được nâng cao, yêu nghề sống gắn bó với khách hang…”
Khó khăn: Nêu ra khó khăn, nguyên nhân và biện pháp cải thiện
“…Nguồn vốn huy động vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn cho vay, đặc biệt không có nguồn vốn rẻ từ Kho bạc nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội, bảo hiểm. Từ đó chênh lệch lãi suất đầu vào – đầu ra thấp, ảnh hưởng đến thu nhập của đơn vị…
Hoạt động trong môi trường cạnh tranh cao nhưng thông tin, tiếp thị còn nhiều hạn chế, yếu kém. Thể hiện sự tìm kiếm khách hàng mới là hết sức hạn hữu, chủ yếu sử dụng khách hàng cũ để nâng dư nợ. Sử dụng công cụ, cơ chế không linh hoạt, làm việc còn sợ trách nhiệm “
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG NAI 2008-2011
2.1 Phân tích hoạt động tín dụng cho vay
2.1.1 Phân tích doanh số cho vay ngắn hạn.
- Nêu ra các hoạt động cho vay ngắn hạn tại các Ngành kinh tế khác nhau như: Công nghiệp, Dịch vụ, Nông nghiêp, Ngư nghiệp… từ đó sẻ đưa ra các tiêu chí và kết quả phân tích
“…Hoạt động cho vay không những có ý nghĩa đối với bản thân Ngân hàng mà đối với toàn bộ hoạt động của nền kinh tế vì nó bổ sung nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế phát triển sản xuất.
Hiện nay Ngân hàng đã chủ động đa dạng hóa các hình thức cho vay như: Cho vay theo thành phần kinh tế, cho vay theo ngành…”
2.1.1.2 Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế.
- Nêu doanh số cho vay cho thành phần kinh tế như: Công ty TNHH hay tư nhân… Và cá thể hay các hộ gia đình…
2.1.2. Phân tích tình hình dư nợ ngắn hạn
- Dư nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế.
Có thể đưa ra các biểu đồ hay bảng thống kê nhằm thể hiện tình hình dư nợ ngắn hạn. Từ đó có thể rút ra kết quả
- Dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế
Có thể đưa ra các biểu đồ hay bảng thống kê nhằm thể hiện tình hình dư nợ ngắn hạn. Từ đó có thể rút ra kết quả
2.1.3 Doanh số thu nợ ngắn hạn.
- Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế.
- Doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế.
2.1.4 Nợ quá hạn ngắn hạn ngắn hạn
- Nợ quá hạn ngắn hạn theo ngành kinh tế .
(Công nghiệp, Nông nghiệp, Dịch vụ…)
- Nợ quá hạn ngắn hạn theo thành phần kinh tế.
(Doanh nghiệp, Cơ quan, Tập thể, Các Hộ gia đình, Cá nhân…)
2.2. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG NAI
- Nêu ra và phân tích, nhận xét
Đưa ra bảng thống kê và biểu đồ để chứng minh cho KQ hay nhận xét
Hệ số thu nợ ngắn hạn
- Hệ số thu ngắn hạn là gì? Thể hiện như thế nào, xác định hệ số thu ngắn hạn
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = *100%
Doanh số cho vay
- Thể hiện kết quả thể hiện bằng đồ thị… và lời nhận xét khái quát và chi tiết.
- Vòng quay vốn tín dụng
- Nêu khái niệm vòng quay tín dụng là gì? Và xác định như thế nào…
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
- Thể hiện kết quả thể hiện bằng đồ thị… và lời nhận xét khái quát và chi tiết.
Tỷ nợ quá hạn
Nêu Tủ nợ quá hạn là gì? Xác định như thế nào?
Nợ quá hạn
TL NQH/DN = *100%
Tổng dư nợ
- Thể hiện kết quả thể hiện bằng đồ thị… và lời nhận xét khái quát và chi tiết.
- Nhận xét chung:
- Thuận lợi
Nêu ra những thuận lợi của Ngân hàng
“…Đạt được kết quả trên là do mỗi cán bộ trong phòng giao dịch đã tích cực tìm kiếm và tiếp cận khách hàng, phấn đấu từng bước hoàn thiện phong cách và thái độ phục vụ khách hàng của cán bộ nhân viên ngân hàng…”
- Khó khăn
Nêu ra những khó khăn và nguyên nhân.
“…Tuy nhân sự phần lớn là lực lượng trẻ, năng động nhưng với thời gian và cường độ làm việc cao nên trong giao dịch đã có một số hạn chế.
Tiện ích đi kèm máy ATM còn rất nhiều hạn chế làm ảnh hưởng đến công tác huy động và sự cạnh tranh với các Ngân hàng khác trong lĩnh vực phát triển dịch vụ phát hành thẻ.
Tình hình kinh doanh các sản phẩm dịch vụ tại Ngân hàng còn thấp chưa ngang tầm với quy mô hoạt động, chưa tương xứng với sự trang bị phương tiện hiện đại để phục vụ cho việc kinh doanh này…”
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 . Nhận xét
3.1.1. Nhận xét tổng quát về tình hình hoạt động tại ngân hàng
- Nhận xét về hoạt động tín dụng tại ngân hang Agribank Đồng Nai thông qua các biểu đồ hay là các số liệu thu thập và sự kiện xảy ra trong quá khứ
- Ngân hàng đã đạt đượ một số thành tựu và hướng cải tiến mới trong tất cả mọi mặt….
3.2. Giải pháp và kiến nghị
- Giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (Agribank) Đồng Nai
- Nêu ra một số kiến nghị sau khi phân tích đề tài thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (Agribank) Đồng Nai
Giải pháp
Tìm hiểu thông tin khách hàng
- Ngân hàng phải xác định được khách hàng vay vốn thuộc đối tượng nào trong phương án vay vốn, có khả thi hay không
- Xem xét khả năng trả nợ của khách hàng thì ngân hàng thì ngân hàng cần nắm rỏ các nguồn trả nợ của khách hàng.
- Cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng, xem khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng với ngân hàng hay không.
- Nếu khách hàng có khả năng trả nợ nhưng vì một lý do chính đáng nào đó chưa trả nợ kịp với đối tượng này ngân hàng có thể xét duyệt cho khách hàng gia hạn them nhưng không được vượt quá kỳ hạn mà khách hàng đã vay trước đó hoăc ngân điềuhàng có thể chia khoản nợ vay ra nhiều khoản nhỏ dể khách hàng có điều kiện hoàn trả dể dàng hơn về phía ngân hàng thì không thiệt hại gì.
Về phía ngân hàng.
- Phân loại từng đối tượng khách hàng nợ tồn đọng , trên cơ sở đó có lộ trình xử lý thu hồi nợ hợp lí với mức độ và giải pháp mạnh dần từ thấp đến cao.
- Động viên các khách hàng có khó khăn về tài chính mà trước đây chưa có nguồn trả nợ cho ngân hàng tìm mọi nguồn để trả nợ; có chế tài áp dụng cho trả nợ gốc và một phần lãi.
- Tiếp tục hoàn thiện hồ sơ, kiên quyết chuyển hồ sơ sang cơ quan pháp luật như toa án Viện Kiểm sát khởi tố khách hàng cố tình trây có nguồn ì, trốn tránh, không thiện chí trả nợ mặc dù có nguồn thu.
- Những hồ sơ về tài sản không đủ tính pháp lý để phát mại, tiếp tục hoàn thiện và tranh thủ sự ủng hộ cuả các cơ quan chức năng để hồ sơ đươc hoàn thiện đầy đủ tính pháp lý trong thời gian nhanh nhất để nhanh chóng thu hồi nợ cho ngân hàng.
- Ngân hàng chủ động thăm dò tìm kiếm thị trường để mở rộng hoạt động đầu tư, duy trì quan hệ đối với những khách hàng có quan hệ uy tín lâu dài với ngân hàng
- Nâng cao hiệu quả ứng dụng các công nghệ phục vụ hoạt động quản lí và kinh doanh. Đơn giản hóa thủ tục cho vay chú trọng những nội dung thiết yếu loai bỏ những thủ tục không cần thiết.
- Lập kế hoạch hàng tháng, quý, năm giao cho từng cán bộ và có biện pháp xử lý cụ thể thu hồi nợ đối với từng khách hàng, đối với từng loại tài sản đảm bảo về tính pháp lý của hồ sơ và của tài sản bảo đảm.
- Phân công trách nhiệm cho từng cán bộ tín dụng, mỗi cán bộ tín dụng phải chịu trách nhiệm cho vay và thu nợ một khu vực. Sử dụng chế độ tiền lương, tiền thưởng hợp lý tổ chức thi đua tăng năng suất, chất lượng tín dụng trong ngân hàng.
- Tổ chức hướng dẫn, tập huấn cán bộ tín dụng trong công tác của mình, cử cán bộ học thêm các khóa đào tạo để nâng cao trình độ tay nghề, nâng cao chất lượng cho cán bộ tín dụng nói riêng và cán bộ ngân hàng nói chung.
- Phòng giao dịch cần thống kê và phân loại toàn bộ nợ quá hạn để xác định rõ nợ quá hạn có thể thu hồi được và số nợ không thể thu hồi được, số nợ quá hạn vẫn hạch toán theo dõi nhưng chưa thu hồi được hoặc đang chờ xử lý rồi tìm giải pháp để giảm nợ quá hạn. Chẳng hạn như biện pháp thu hồi dần các khoản nợ, đây là biện pháp hay nhất không những không đẩy bên vay đi đến phá sản mà còn tào khả năng thu hồi nợ quá hạn triệt để nhất. Biện pháp thứ hai là tiến hành thanh lý tài sản thế chấp. Đây là biện pháp cuối cùng ngân hàng thưc hiện để thu hồi nguồn vốn vay khi khách hàng có hành vi lẫn tránh chiếm đoạt vốn vay của ngân hàng.
- Phát triển dịch vụ ngân hàng về thanh toán chuyển tiền điền tử tăng dần tỷ lệ thu dịch vụ trong tổng thu nhập.
Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng nhằm phân tán rủi ro
- Ngân hàng nên tránh tập trung đầu tư quá nhiều vốn vào một số khách hàng hoặc một ngành kinh tế nào đó mà phải phân tán ra nhiều ngành nghề, nhiều đối tượng khác nhau nhằm giảm thiểu rủi ro.
- Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ cung cấp trên thị trường theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ truyền thống, phát triển các dịch vụ mới, nghiên cứu áp dụng cách phân loại nợ dưa trên cơ sở rủi ro và trích dư phòng rủi ro theo đúng chuẩn mực qui định để nâng cao uy tính cho ngân hàng.
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định
- Thẩm định là khâu quan trọng để giúp ngân hàng đua ra quyết định đầu tư một cách chính xác, từ đó nâng cao chất lượng của các khoản vay, hạn chế nợ quá hạn phát sinh, bảo đảm hiệu quả tín dụng vững chắc.Vì vậy cán bộ tín dụng cũng phải thường xuyên cập nhật thông tin kinh tế, thị trường… nhằm để phục vụ cho công tác thẩm định và quyết định cho vay.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao ngiệp vụ cho cán bộ tín dụng.
Thực hiện tốt công tác đảm bảo tín dụng
- Bảo đảm tiền vay là cần thiết trong môt hơp đồng tín dụng. Bảo đảm tiền vay sẻ giảm bớt tổn thất ngân hàng khi khách hàng vì lý do nào đó không thanh toán được nợ cho ngân hàng.
- Để thực hiện tốt vấn đề bảo đảm tiền vay thì ngân hàng nên lựa chọn dể áp dụng các hình thức bảo đảm thích hợp đối với từng loại cho vay, từng loại khách hàng và phù hợp với điều kiện kinh doanh của ngân hàng.
- Phân loại kỹ về khách hàng và loại tài sản bảo đảm để qui định mức đảm bảo, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng, vừa bảo đảm an toàn.
- Về thủ tục trong bảo đảm tiền vay: nên lập hợp đồng rõ ràng, đầy đủ, đồng thời phải xác định rõ về việc xử lý tài sản.
Các giải pháp khác
- Thực hiện nguyên tắc cho vay dựa vào tài sản thế chấp, cầm cố đảm bảo. Thực tế hoạt động cho thấy nguồn trả nợ là kết quả từ hoạt đông sản xuất kinh doanh, còn tài sản thế chấp, cầm cố và bước sau cùng giúp cho các ngân hàng thu hồi phần khoản nợ cho vay thông qua việc phát mãi tài sản khi khách hàng không có khả năng trả nợ. khi phát sinh vấn đề xử lý tài sản thế chấp, cầm cố thì quan hệ tín dụng đã xảy ra rủi ro.
- Việc quy định thế chấp và mức độ thế chấp cần phụ thuộc vào tín nhiệm của khách hàng là chính,ngân hàng khoomg nên quá cứng ngắt về mức phân biệt đối tượng, thành phần kinh tế,và cần chú ý đến khả năng phát mãi tài sản nhanh để thu hồi vốn.
Kiến Nghị
Đối vối chính quyền địa phương
Luôn giúp đỡ ngân hàng trong việc chứng thực cỏc giấy tờ liờn quan dến cho vay như là giấy đất, giấy tờ nhà... khi đem ra thế chấp và tạo điờu kiện thuận lợi cho ngõn hàng khi thực hiện cỏc vụ khởi kiện, phỏt mại tài sản thế ch