Con người là trung tâm là động lực cho sự phát triển, là yếu tố cấu thành nên tổ
chức, vận hành tổ chức và quyết định sự thành bại của tổ chức.Nguồn nhân lực được
coi là ‘Nguồn tài sản vô hình’ giữ một vai trò đặc biệt trong tổ chức,biến đổi các
nguồn lực khác để phục vụ mục tiêu của tổ chức.Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh
tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước và đang trên con đường hội nhập kinh tế
quốc tế do đó đặc trưng nổi bật là tính cạnh tranh.Các tổ chức nói chung và doanh
nghiệp nói riêng buộc phải cải thiện tổ chức,trong đó yếu tố con người là quyết
định.Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại cùng với sự phát triển của nền kinh tế
mở buộc các nhà làm công tác nhân sự phải biết thích ứng. Nghề nhân sự vừa lạ vừa
quen. Quen vì nó được hiểu như một lẽ tất yếu của cuộc sống, giống như bao nghề
khác trong xã hội.Lạ bởi lẽ chúng ta coi trọng con người, giá trị cốt lõi cho sự phát
triển bền vững của doanh nghiệp nhưng thực tế hoạt động quản lý này chưa được
quan tâm thật sự, con người làm nghề này chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra.Là sinh
viên chuyên ngành quản trị nhân lực, với mơ ước sớm trở thành một quản trị viên
nhân lực em chọn đề tài này để tìm hiểu rõ và sâu sắc hơn về chức năng, nhiệm vụ
của phòng quản trị nhân lực và các yêu cầu đối với Quản trị viên nhân lực. Đó cũng
là những tiêu chuẩn đặt ra mà chúng ta cần phải đạt được để phát huy được hiệu quả
của quản trị nhân lực. Em tìm hiểu vấn đề này nhờ vào việc thu thập, tổng hợp phân
tích các tài liệu từ sách báo, tài liệu của một vài công ty và phỏng vấn một số quản
trị viên nhân lực.Qua đó ngoài việc nghiên cứu tìm hiểu cơ sở lý luận, em muốn so
sánh giữa lý thuyết và thực tế hoạt động lĩnh vực quản lý này để thấy rõ những điều
còn bất cập hiện nay mà chúng ta cần phải quan tâm nhiều hơn nữa. Kết cầu đề án
gồm 4 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về chức năng, nhiệm vụ của phòng Quản trị nhân lực.
Chương II: Các yêu cầu đối với Quản trị viên nhân lực.
Chương III: Thực trạng hoạt động QTNL ở một số doanh nghiệp.
Chương IV: Nhận xét chung về thực trạng hoạt động QTNL và một số kiến nghị.
32 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2563 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động quản trị nhân lực ở một số doanh nghiệp và một số kiến nghị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Thực trạng hoạt động Quản trị
nhân lực ở một số doanh nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Con người là trung tâm là động lực cho sự phát triển, là yếu tố cấu thành nên tổ
chức, vận hành tổ chức và quyết định sự thành bại của tổ chức.Nguồn nhân lực được
coi là ‘Nguồn tài sản vô hình’ giữ một vai trò đặc biệt trong tổ chức,biến đổi các
nguồn lực khác để phục vụ mục tiêu của tổ chức.Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh
tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước và đang trên con đường hội nhập kinh tế
quốc tế do đó đặc trưng nổi bật là tính cạnh tranh.Các tổ chức nói chung và doanh
nghiệp nói riêng buộc phải cải thiện tổ chức,trong đó yếu tố con người là quyết
định.Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại cùng với sự phát triển của nền kinh tế
mở buộc các nhà làm công tác nhân sự phải biết thích ứng. Nghề nhân sự vừa lạ vừa
quen. Quen vì nó được hiểu như một lẽ tất yếu của cuộc sống, giống như bao nghề
khác trong xã hội.Lạ bởi lẽ chúng ta coi trọng con người, giá trị cốt lõi cho sự phát
triển bền vững của doanh nghiệp nhưng thực tế hoạt động quản lý này chưa được
quan tâm thật sự, con người làm nghề này chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra.Là sinh
viên chuyên ngành quản trị nhân lực, với mơ ước sớm trở thành một quản trị viên
nhân lực em chọn đề tài này để tìm hiểu rõ và sâu sắc hơn về chức năng, nhiệm vụ
của phòng quản trị nhân lực và các yêu cầu đối với Quản trị viên nhân lực. Đó cũng
là những tiêu chuẩn đặt ra mà chúng ta cần phải đạt được để phát huy được hiệu quả
của quản trị nhân lực. Em tìm hiểu vấn đề này nhờ vào việc thu thập, tổng hợp phân
tích các tài liệu từ sách báo, tài liệu của một vài công ty và phỏng vấn một số quản
trị viên nhân lực.Qua đó ngoài việc nghiên cứu tìm hiểu cơ sở lý luận, em muốn so
sánh giữa lý thuyết và thực tế hoạt động lĩnh vực quản lý này để thấy rõ những điều
còn bất cập hiện nay mà chúng ta cần phải quan tâm nhiều hơn nữa. Kết cầu đề án
gồm 4 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về chức năng, nhiệm vụ của phòng Quản trị nhân lực.
Chương II: Các yêu cầu đối với Quản trị viên nhân lực.
Chương III: Thực trạng hoạt động QTNL ở một số doanh nghiệp.
Chương IV: Nhận xét chung về thực trạng hoạt động QTNL và một số kiến nghị.
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA PHÒNG QUẢN
TRỊ NHÂN LỰC
I Bản chất Quản trị nhân lực:
Nguồn nhân lực“Nguồn nhân lực với tư cách là tổng hợp cá nhân những con người
cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể chất và tinh thần
được huy động vào quá trình lao động”( Phát triển nguồn nhân lực- pts Mai Quốc
Chánh- nhà xuất bản chính trị quốc gia)
Quản lý nguồn nhân lực “Quản lý nguồn nhân lực là tất cả các hoạt động
nhằm xây dựng, sử dụng, đánh giá, bảo toàn và gìn giữ một lực lượng lao động
phù hợp với yêu cầu của tổ chức cả về số lượng và chất lượng.”(Qu¶n trÞ nh©n
sù -NguyÔn H÷uTh©n).
Mục tiêu của QTNL: nhằm củng cố và duy trì đầy đủ số lượng và chất lượng lao
động cẩn thiết cho tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra.Quản trị nhân lực giúp tìm
kiếm và phát triển những hình thức, những phương pháp tốt nhất để người lao động có
thể đóng góp nhiều sức lực cho công việc đạt được các mục tiêu của tổ chức, đồng
thời cũng tạo cơ hội để phát triển không ngừng chính bản thân người lao động.
Tầm quan trọng của QTNL
Xuất phát từ vai trò của con người trong tổ chức. §Ó tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh, tổ chức phải có nguồn đầu vào nhất định: vốn, công nghệ, con
người, thông tin, tổ chức…. và tương ứng với những yếu tố đầu vào này, chúng ta
đều phải thực hiện hoạt động quản lý. Vì vậy hoạt động quản trị nguồn nhân lực
cũng quan trọng như quản trị các nguồn lực khác.Mặt khác, con người là chủ thể
hoạt động, quyết định hiệu quả của hoạt động quản lý các nguồn lực khác.
Trong thời đại ngày nay, QTNL có tầm quan trọng ngày càng tăng vì những lý do:
*Do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường nên các tổ chức muốn tồn
tại và phát triển buộc phải cải tổ tổ chức của mình theo hướng tinh giảm, gọn nhẹ,
năng động trong đó yếu tố con người mang tính quyết định. Bởi vậy, việc tìm đúng
người phù hợp để giao đúng việc, đúng cương vị đang là vấn đề đáng quan tâm
đối với mọi loại hình tổ chức hiện nay.
*Sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, cùng sự phát triển kinh tế buộc các nhà quản trị
phải biết thích ứng. Do đó việc tuyển chọn, sắp xếp, đào tạo, điều động nhân sự
trong tổ chức nhằm đạt hiệu quả tối ưu là vấn đề phải được quan tâm hàng đầu.
Vì vậy, quản trị nguồn nhân lực là một trong các hoạt động quản lý quan
trọng nhất trong tổ chức hiện nay.
II. Chức năng, nhiệm vụ của phòng QTNL
2.1 Các chức năng của phòng QTNL
Kế hoạch hóa nguồn nhân lực: xác định các nhu cầu trong tương lai trong điều
kiện cụ thể về nguồn nhân lực phù hợp với mục tiêu của tổ chức, tìm các giải
pháp để có được nguồn nhân lực đó trên cơ sở sử dụng một cách hợp lý nguồn
nhân lực hiện có.
Hoạt động về phân tích và thiết kế công việc: xác định các nhiệm vụ và kỹ năng
cần thiết để thực hiện công việc, ngoài ra còn cho biết các mối quan hệ trong
quá trình thực hiện công việc,các điều kiện thực hiện công việc và các tiêu
chuẩn được sử dụng để đánh giá sự hoàn thành công việc
Biên chế nhân lực: bao gồm các hoạt động ®Þnh híng, bè trÝ míi vµ bè trÝ l¹i
lao ®éng.
Đánh gía thực hiện công việc: là đánh giá tình hình thực hiện công việc của
người lao động trên cơ sở so sánh kết quả làm việc thực tế với các tiêu chuẩn
hay chỉ tiêu đã được xây dựng từ trước và thảo luận với người lao động về kết
quả đánh giá đó.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: là tất cả các hoạt động học tập mà tổ chức
cung cấp cho người lao động để họ có thể thực hiện tốt hơn công việc hiện tại
hoặc để họ có thể phát triển nghề nghiệp của bản thân trong tương lai.
Thù lao lao động: là việc xác định các dạng/ hình thức và các mức tiền lương,
tiền thưởng, phúc lợi và dịch vụ mà người lao động nhận được.
Quan hệ lao động: là tất cả các mối quan hệ giữa người lao động và người sử
dụng lao động, có mối quan hệ trước, trong và sau quá trình lao động.
An toàn và vệ sinh lao động: là các biện pháp thực hiện nhằm đảm bảo sức khỏe
và sự an toàn cho người lao động
2.2 Sự phân chia trách nhiệm quản lý nguồn nhân lực trong tổ chức
Các hoạt động nhân lực phải được đặt ngang hàng với chiến lược kinh doanh và
tham gia vào việc đạt các mục tiêu của tổ chức.Tuy nhiên, quản lý nguồn nhân lực chỉ
có thể thực sự tham gia tích cực vào thắng lợi kinh tế của tổ chức khi có sự phân định
rõ ràng và sự nhìn nhận cùng chia sẻ về các trách nhiệm và quyền hạn quản lý nguồn
nhân lực giữa những người quản lý khác trong tổ chức và bộ phận chức năng về
nguồn nhân lực cũng như có sự kết hợp hoạt động một cách kiên định giữa họ với
nhau.
Trách nhiệm quản lý nguồn nhân lực trước hết phụ thuộc về những người giữa
những người quản lý và lãnh đạo ở các cấp, các bộ phận trong tổ chức như Tổng giám
đốc, Giám đốc, Quản đốc phân xưởng, Trưởng phòng, ban...Dù hoạt động ở lĩnh vực
nào, đảm nhiệm vị trí nào trong tổ chức và với một quy mô như thế nào thì tất cả
những người quản lý đều phải trực tiếp giải quyết các vấn đề về nguồn nhân lực vì đó
chính là những vấn đề cốt lõi đối với một người quản lý.
Bộ phận chức năng quản về nguồn nhân lực của công ty có trách nhiệm trợ giúp
cho các cán bộ quản lý và lãnh đạo thực hiện các hoạt động quản lý nguồn nhân lực
trong bộ phận của mình.Chẳng hạn, phòng nguồn nhân lực xây dựng các mẫu phiếu
để giúp những người quản lý đo lường sự thực hiện công việc của những người dưới
quyền, còn việc đánh giá thì được thực hiện bởi chính người quản lý đó.Nói cách
khác, bộ phận chức năng về nguồn nhân lực chịu trách nhiệm trước hết về việc giúp tổ
chức có thể đạt được mục tiêu kinh doanh thông qua việc thiết kế các chương trình
nguồn nhân lực, còn những người quản lý khác là những người thực hiện các chương
trình đó.Điều đó cũng có nghĩa là mỗi một người quản lý chính là một nhà quản lý
nguồn nhân lực.
2.3 Vai trò và quyền hạn của phòng QTNL trong tổ chức
2.3.1 Về vai trò
Vai trò tư vấn: trong vai trò này, các chuyên gia nguồn nhân lực được coi như
những tư vấn nội bộ, thu thập thông tin, phân tích các vấn đề nhằm thiết kế các
giải pháp, đưa ra sự trợ giúp và hướng dẫn đối với những người quản lý khác để
giải quyết các vấn đề về nguồn nhân lực trong tổ chức. Chẳng hạn, cán bộ quản
lý nguồn nhân lực đưa ra những lời tư vấn về biên chế, đánh giá thực hiện công
việc, các chương trình đào tạo và thiết kế lại công việc. Trong những tình huống
như vậy, phòng nguồn nhân lực cung cấp đầu vào để các cán bộ quản lý trực
tuyến các quyết định.
Vai trò phục vụ: trong vai trò này, các nhân viên nguồn nhân lực thực hiện các
hoạt động mà việc thực hiện các hoạt động đó bởi một bộ phận tập trung sẽ có
hiệu quả hơn so với các nỗ lực độc lập của một vài đơn vị khác nhau. Những hoạt
động này là những hoạt động phục vụ trực tiếp cho cán bộ quản lý trực tuyến hay
các bộ phận chức năng khác trong tổ chức ví dụ như: tuyển mộ, đào tạo định
hướng, ghi chép hồ sơ, thực hiện các báo cáo về nhân sự...
Vai trò kiểm tra: phòng nguồn nhân lực được yêu cầu kiểm tra những chính sách
và chức năng quan trọng trong nội bộ tổ chức. Để thực hiện vai trò này, phòng
nguồn nhân lực xây dựng các chính sách và các thủ tục (quy chế) và giám sát sự
thực hiện chúng. Khi thực hiện vai trò này, các thành viên của bộ phận nguồn
nhân lực được coi là những người đại diện hoặc là người được uỷ quyền của quản
lý cấp cao.Do yêu cầu của luật pháp, vai trò này càng trở nên quan trọng trong
các lĩnh vực như an toàn, tuyển dụng, quan hệ lao động và thù lao lao động.
2.3.2 Về quyền hạn:
Quyền hạn tham mưu: thể hiện ở quyền tham dự các cuộc họp bàn về các phương
án phát triển,cải tổ tổ chức có liên quan tới nguồn nhân lực; quyền phát biểu, giải
thích, thuyết phục, tư vấn, cho lời khuyên đối với các cán bộ quản lý và lãnh đạo
về tất cả những vấn đề có liên quan đến nguồn nhân lưc.
Quyền hạn chức năng: thể hiện ở quyền nhận, thu thập các tài liệu, thông tin từ
các bộ phận khác trong tổ chức có liên quan để xử lý các vấn đề nguồn nhân lực;
quyền tổ chức, phối hợp hoạt động của các nhân viên nguồn nhân lực với các
nhân viên thuộc các bộ phận khác trong doanh nghiệp cũng như các cán bộ, các
cán bộ chuyên gia ngoài doanh nghiệp để nghiên cứu, phổ biến các vấn đề nguồn
nhân lực cũng như thực hiện các biện pháp, phương án quản lý nguồn nhân lực.
Quyền hạn chức năng của bộ phận nguồn nhân lực còn thể hiện ở quyền kiểm
soát các hoạt động quản lý nguồn nhân lực ở các bộ phận trong tổ chức và nếu
được quản lý cấp trên uỷ quyền có thể ra quyết định với một số hoạt động nhất
định.
2.4 Quy mô-Cơ cấu của phòng QTNL trong tổ chức:
Hiện nay, trong các tổ chức, bộ phận chức năng về nguồn nhân lực được thành lập
với quy mô rất đa dạng và tên gọi cũng không thống nhất. Các doanh nghiệp nước
ngoài hoặc liên doanh thường thành lập phòng nguồn nhân, còn các doanh nghiệp
khác thành lập một phòng, một ban độc lập với tên gọi khác nhau như phòng hay ban
“tổ chức lao động”, “tổ chức cán bộ”, “lao động-tiền lương” hoặc sát nhập với chức
năng quản trị hành chính thành phòng “tổ chức hành chính”, “hành chính tổng hợp”...
Quy mô và cơ cấu bộ phận nguồn nhân lực của tổ chức phụ thuộc vào khối lượng
các công việc quản lý cần giải quyết và cách thức thực hiện chúng. Do đó, tuỳ thuộc
vào quy mô của tổ chức (xưởng sản xuất, công ty, tổng công ty...) và các yếu tố thuộc
điều kiện bên trong, bên ngoài tổ chức như: đặc điểm công việc và sự phức tạp của
hoạt động; trình độ của nhân lực và quản lý nhân lực; quan hệ sở hữu của tổ chức và
các quan hệ giữa công nhân với lãnh đạo và công đoàn; tình hình thị trường lao động
và cạnh tranh; tình hình phát triển kinh tế của đất nước; các chính sách kinh tế-xã hội
của Nhà nước; các quy định về luật pháp của Nhà nước trong lĩnh vực lao động, sự
phát triển của công nghệ và kỹ thuật; tư tưởng và tư duy của người của người quản lý
để lựa chọn quy mô và cơ cấu bộ phận nguồn nhân lực cho phù hợp.
Chúng ta có thể tham khảo mô hình quản trị tài nguyên nhân sự cụ thể sau:
Nguồn: Human Resource Management, Wendell E.French, Houghton Mihlin Comp; 1994, trang
14
Đây là mô hình của một tập đoàn công ty lớn, chức năng QTNS được chuyên
môn hoá với nhiều phòng ban, nhiều chuyên gia thực hiện các công việc khác
nhau thuộc lĩnh vực quản lý nguồn nhân lực.
Đối với các công ty vừa và nhỏ có thành lập ban hay phòng nguồn nhân lực,
thường người đứng đầu là trưởng phòng nhân sụ chịu sự lãnh đạo trực tiếp của
giám đốc.Ví dụ như sơ đồ sau đây:
GIÁM ĐỐC
P.chủ tịch
Marketing
P.chủ tịch
sản xuất
P.chủ tịch
nhân lực
P.chủ tịch
tài chính
GĐ
tuyển
dụng
GĐ
thù lao-phúc
lợi
GĐ
quan hệ lao
động
(pháp chế)
GĐ
đào tạo
và phát
triển
GĐ
quan hệ lao
động
(nhân viên)
Nguồn: William B.Werther, Fr and Others, Canadian Human Resource Management, third edition, p.16
Chương II
CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI QUẢN TRỊ VIÊN NHÂN LỰC
1. Quản trị viên nhân lực (QTVNL) trong tổ chức
Khái niệm:
QTVNL là người đảm nhận chức năng hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, và kiểm tra
bộ phận của riêng mình theo tuyến quyền hạn của mình nhằm mục đích phục vụ
các bộ phận khác và hoàn thành các mục tiêu của bộ phận và của cả tổ chức.
Các loại hình
GIÁM ĐỐC
Trưởng
phòng KD
Kế toán trưởng Trưởng phòng
HC. Quản trị
Trưởng
lâm trường
Trưởng bộ phận
nhân sự
........
Thư ký
Nhân viên Nhân viên
o Giám đốc (hay Trưởng phòng) nguồn nhân lực: là người quản lý chung quản
lý tất cả các chức năng về nguồn nhân lực và phối hợp các chức năng này
cùng với các hoạt động khác của tổ chức. Ở các công ty nhỏ, Giám đốc
nguồn nhân lực có thể là một người được thuê từ bên ngoài hoặc là một cán
bộ trực tuyến chuyển từ một lĩnh vực khác của công ty. Trong các công ty
lớn, các chức danh nguồn nhân lực cao nhất thường được đề bạt từ những
nhân viên chuyên môn nguồn nhân lực ở cấp bậc thấp hơn. Do tính quan
trọng ngày càng tăng của quản lý nguồn nhân lực, các Giám đốc điều hành
hay Trưởng phòng nguồn nhân lực cần phải hiểu biết sâu rộng và đặc biệt là
cần phải được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ nếu họ là những người
chuyển từ lĩnh vực khác sang.
o Các nhân viên chuyên môn nguồn nhân lực: là những người chuyên nghiệp
và kỹ thuật, có kinh nghiệm đặc biệt ở một trong những lĩnh vực chức năng
như: xây dựng biên chế, lương, thưởng, phúc lợi, quan hệ lao động,đào
tạo...Ở các công ty đủ lớn, có thể có nhiều mức độ kỹ năng và trách nhiệm ở
một trong lĩnh vực kỹ năng nói trên.
o Nhân viên trợ giúp: trợ giúp các công việc đánh máy, tiếp tân, và những vị
trí thư ký khác.Các công việc này bao gồm cả việc quản lý hồ sơ, thu thập và
báo cáo dữ liệu.
2. Chức năng nhiệm vụ của QTVNL
QTVNL có trách nhiệm sử dụng nhân sự trong tổ chức có hiệu quả. QTVNL
tham gia vào đề ra các chính sách về tuyển dụng và chính sách về nhân sự, điều
hành việc tuyển chọn, đào tạo, và đánh giá nhân viên, quản trị các kế hoạch phúc
lợi, thiết lập ra các kế hoạch lương bổng, và tham gia việc thảo luận với tập thể
hoặc công đoàn.Bởi vì tầm quan trọng của quản trị nhân lực đang ngày càng được
các công ty chú trọng, các nhà quản trị này ngày càng phải chú trọng đến việc động
viên nhân viên, đến nhân quyền, tái đào tạo và huấn luyện nhân viên, giảm bớt
nhân viên, và sắp xếp công việc sao cho uyển chuyển.
Lµ mét gi¸m ®èc nh©n sù hä cã quyÒn tham gia th¶o luËn, bµn b¹c tËp thÓ
trong c¸c phßng ban, cã quyÒn tiÕp xóc víi mäi c¸ nh©n, tæ chøc trong c¬ quan ®Ó
nghiªn cøu mäi vÊn ®Ò cã liªn quan ®Õn lÜnh vùc ®îc ph©n c«ng. Ngoµi ra ph¶i
®îc mêi tham gia bµn b¹c mäi chñ tr¬ng, ch¬ng tr×nh, kÕ ho¹ch ph¸t triÓn
chung cña tæ chøc v× mäi c¸i ®Òu liªn quan ®Õn nh©n lùc.
Ngoµi ra bé phËn qu¶n lý nh©n sù nãi chung hay gi¸m ®èc nh©n sù nãi riªng
kh«ng nh÷ng chØ thùc hiÖn c¸c chøc n¨ng, nhiÖm vô trong lÜnh vùc m×nh qu¶n lý
mµ cßn cã vai trß nhiÖm vô ra chÝnh s¸ch, cè vÊn cho c¸c cÊp qu¶n trÞ kh¸c ë trong
doanh nghiÖp còng nh trong tæ chøc m×nh lµm viÖc, cung cÊp nh÷ng dÞch vô ®µo
t¹o chuyªn dông cho c¸c bé phËn qu¶n lý kh¸c: VÝ dô nh gi¸m ®èc nh©n sù cã thÓ
gióp ®ì c¸c bé phËn kh¸c tuyÓn mé vµ tr¾c nghiÖm tuyÓn chän nh©n viªn. mét
gi¸m ®èc nh©n sù ®¶m nhËn chøc n¨ng kiÓm tra b»ng c¸ch gi¸m s¸t c¸c bé phËn
kh¸c cã ®¶m b¶o thùc hiÖn chÝnh s¸ch ...
3. Các yêu cầu đối với QTVNL
3.1 Kiến thức cần có
Thứ nhất,QTVNL phải có kiến thức chung về nghiệp vụ kinh tế.Đó là một cơ
sở rất cần thiết và quan trọng, QTV cần có sự hiểu biết về quy luật vận động
chung của nền kinh tế cũng như trong một tổ chức, về các vấn đề trong xã hội,
hơn nữa là có kiến thức kinh doanh như quản lý sản xuất, marketing, tài chính,
kế toán, quản lý chất lượng...Những kiến thức này giúp nhà quản lý nhân lực
hiểu được mối quan hệ tổng thể giữa các lĩnh vực chuyên môn, quan hệ qua
lại giữa các sự việc, quá trình để đưa ra các chương trình, biện pháp về nguồn
nhân lực mang tính đồng bộ và khả thi.
Thứ hai, QTVNL cần thành thạo các công cụ tính toán, thống kê, kỹ thuật để
thuận lợi trong phân tích một vấn đề của tổ chức chẳng hạn như tình hình biến
động lao động, quỹ lương và năng suất lao động... Nó giúp các nhà quản trị
nhân lực biết thu thập, tổng hợp số liệu, biết phân tích, giải thích, đưa ra
những nhận xét xác đáng. Các kiến thức về kỹ thuật tạo điều kiện cho họ có
thể thiết lập được những tiêu chuẩn để đánh giá sự thực hiện công việc của
người lao động và các khuyến khích tài chính.Ngoài ra, các quản trị viên này
phải nắm được các phương tiện và kỹ thuật quản lý hiện đại trong hệ thống
thông tin, tổ chức, tài chính-kế toán, lập kế hoạch kinh doanh và kiểm soát.
Đặc biệt, họ phải sử dụng thành thạo các công cụ và kỹ thuật quản lý nguồn
nhân lực như: khảo sát, phỏng vấn, các phương pháp đánh giá công việc, xây
dựng hệ thống trả công,các phương pháp đào tạo và phát triển...cũng như
những ứng dụng tin học trong quản lý nhân lực.
Thứ ba, QTVNL cần có các kiến thức bổ trợ cho chuyên ngành như luật pháp
nói chung và luật pháp về lao động, đó là về mối quan hệ giữa người lao động
và người sử dụng lao động về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cả hai phía
trong các vấn đề như: ngày giờ làm việc; tiền công tiền lương; bảo hiểm; kỹ
luật lao động; đình công...để thực hiện quản lý đúng với quy định của pháp
luật, để giải quyết tốt mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao
động.Thêm vào đó là các hiểu biết về các vấn đề của lực lượng lao động; kỹ
năng phân tích lao động xã hội....
Thứ tư, quan trọng nhất QTVNL phải nắm vững, sâu và có kỹ năng thành thạo
trong chuyên môn.Đó chính là các kiến thức về quản trị nhân lực như: kế
hoạch hoá,bố trí nhân lực,phân tích công việc, tuyển mộ,tuyển chọn, đánh giá
sự thực hiện công việc,thù lao phúc lợi, đào tạo và phát triển....;Về tổ chức lao
động khoa học để nâng cao năng suất lao động và tăng hiệu quả sản xuất nhờ
lao động sống, sử dụng hiệu quả tư liệu sản xuất hiện có, thúc đẩy hoàn thiện
kỹ thuật và công nghệ sản xuất, nâng cao trình độ kỹ thuật hoá...đảm bảo sức
khoẻ và an toàn cho người lao động, phát triển toàn diện con người, thu hút
con người tự giác tham gia vào các hoạt động lao động, nâng cao trình
độ..Hơn nữa các QTVNL có kiến thức về tâm lý học-xã hội học lao động để
thiết lập tốt các mối quan hệ trong tổ chức, hiểu được tổ chức, hiểu được
người lao động để có cách quản lý hợp lý; hiểu biết những quan hệ xã hội và
sự tiến hoá tất yếu của xã hội cũng như từng bộ phận, từng nhóm xã hội,các
quy luật điều khiển các tổ chức và chức năng con người.Để quản lý hiệu quả
hơn nữa trong việc phát huy nguồn lực con người QTVNL cũng phải hiểu biết
về hành vi trong tổ chức đó là hệ thống các hành