Đề tài thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương

1.1.1. Khái niệm kế toán vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn lưu động được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. 1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền: - Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số liệu hiện có và tình hình biến động sử dụng tiền mặt quản lý chặt chẽ chế độ thu, chi của công ty cho phù hợp với Nhà nước. - Vốn bằng tiền của đơn vị là tài sản tồn tại dưới dạng hình thức giá trị trong quá trình kinh doanh vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán mua sắm vật tư hàng hóa để phục vụ cho quá trình kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán hàng hóa hoặc thu tiền các khoản công nợ. - Việc sử dụng vốn bằng tiền phải tuân theo nguyên tắc chế độ quản lý tiền tệ của Nhà nước. - Phản ánh tình hình tăng, giảm và số dư tồn quỹ hàng ngày, đôn đốc việc chấp hành thanh toán của mọi thành viên cho kịp thời giám sát việc chi tiêu tiền mặt cho phù hợp với chế độ của Nhà nước. - Kế toán vốn bằng tiền trong quá trình kinh doanh của công ty thường phát sinh quan hệ thanh toán giữa công ty với Nhà nước, cấp trên với cán bộ công nhân viên. kế toán dùng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, của công ty để thanh toán, đồng thời phải phản ánh rõ, chính xác nhiệm vụ thanh toán từng đối tượng, từng khoản thanh toán tránh tình trạng chiếm dụng vốn. - Kế toán tiền vay nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho nhu cầu kinh doanh trong trường hợp vượt quá khả năng nguồn vốn tự có công ty có thể huy động vốn thông qua tín dụng. Nhưng đảm bảo vay có mục đích có kế hoạch. Sử dụng tiền vay phải có vật tư hàng hóa đảm bảo hoàn trả đúng kỳ hạn cả vốn lẫn lãi.

doc48 trang | Chia sẻ: longpd | Lượt xem: 5962 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường ĐHKT-KT Hải Dương Khoa tế toán Luận văn Đề tài " THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG GIAO THÔNG HẢI DƯƠNG " Phần I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN 1 1.1. KHÁI NIỆM VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN: 4 1.1.1. Khái niệm kế toán vốn bằng tiền: 4 1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền: 4 1.2. NGUYÊN TẮC VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN: 5 1.2.1. Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền: 5 1.2.2. Đặc điểm kế toán vốn bằng tiền: 5 1.3. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN 6 1.3.1. Kế toán tiền mặt 6 1.3.1.1. Khái niệm 6 1.3.1.2. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán tiền mặt 6 1.3.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng 9 1.3.2.1. Khái niệm 9 1.3.2.2. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán 9 1.3.3. Kế toán tiền đang chuyển 12 1.3.3.1. Khái niệm 12 1.3.3.2. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán 12 Phần II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG GIAO THÔNG HẢI DƯƠNG 13 2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển 13 2.2. Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ 14 2.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 15 2.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán 16 2.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 16 2.4.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 18 2.5. Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 19 2.6. Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền của công ty CP và tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương 20 2.6.1. Tình hình luân chuyển chứng từ tại Công ty 20 2.6.2. Hình thức tổ chức kế toán ở Công ty 21 2.6.3. Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại công ty 22 2.6.3.1 Kế toán tiền mặt 22 2.6.3.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng 31 Phần III. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN XÂY DỰNG GIAO THÔNG HẢI DƯƠNG 40 3.1. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN XÂY DỰNG GIAO THÔNG HẢI DƯƠNG 40 3.1.1 Một số ưu điểm 40 3.1.2 Một số hạn chế 41 3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN XÂY DỰNG GIAO THÔNG HẢI DƯƠNG 41 3.2.1 Đổi mới công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học vào hoạt động sản xuất 41 3.2.2 Tổ chức tốt công tác quản lý tài chính và không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt cho người lao động 41 3.2.3 Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công nhân viên hoàn thiện bộ máy nhằm nâng cao hơn nữa năng lực quản lý 42 3.3. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TRONG HỌC TẬP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÁCH THỨC GIẢNG DẠY Ở NHÀ TRƯỜNG 43 3.3.1 Giải pháp khắc phục trong học tập 43 3.3.2 Kiến nghị về cách thức giảng dạy tại Nhà trường 44 PHẦN 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN 1.1. KHÁI NIỆM VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN: 1.1.1. Khái niệm kế toán vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn lưu động được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. 1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền: - Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số liệu hiện có và tình hình biến động sử dụng tiền mặt quản lý chặt chẽ chế độ thu, chi của công ty cho phù hợp với Nhà nước. - Vốn bằng tiền của đơn vị là tài sản tồn tại dưới dạng hình thức giá trị trong quá trình kinh doanh vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán mua sắm vật tư hàng hóa để phục vụ cho quá trình kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán hàng hóa hoặc thu tiền các khoản công nợ. - Việc sử dụng vốn bằng tiền phải tuân theo nguyên tắc chế độ quản lý tiền tệ của Nhà nước. - Phản ánh tình hình tăng, giảm và số dư tồn quỹ hàng ngày, đôn đốc việc chấp hành thanh toán của mọi thành viên cho kịp thời giám sát việc chi tiêu tiền mặt cho phù hợp với chế độ của Nhà nước. - Kế toán vốn bằng tiền trong quá trình kinh doanh của công ty thường phát sinh quan hệ thanh toán giữa công ty với Nhà nước, cấp trên với cán bộ công nhân viên. kế toán dùng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, của công ty để thanh toán, đồng thời phải phản ánh rõ, chính xác nhiệm vụ thanh toán từng đối tượng, từng khoản thanh toán tránh tình trạng chiếm dụng vốn. - Kế toán tiền vay nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho nhu cầu kinh doanh trong trường hợp vượt quá khả năng nguồn vốn tự có công ty có thể huy động vốn thông qua tín dụng. Nhưng đảm bảo vay có mục đích có kế hoạch. Sử dụng tiền vay phải có vật tư hàng hóa đảm bảo hoàn trả đúng kỳ hạn cả vốn lẫn lãi. SV:Đào Hồng Nhung Lớp k23 ltc kt1 1.2. NGUYÊN TẮC VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN: 1.2.1. Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền: - Kế toán vốn bằng tiền sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là Việt Nam đồng. - Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền mặt thì kế toán phải ghi hàng ngày (cập nhật hàng ngày) và tính ra số dư cuối mỗi ngày. - Các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ thì kế toán ghi trên tài khoản phải quy đổi ra tiền Việt Nam (theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng công bố) - Nghiệp vụ liên quan đến vàng bạc, đá quý, kim khí quý, theo dõi cả số lượng, chất lượng, giá trị. 1.2.2. Đặc điểm kế toán vốn bằng tiền: Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh ngày càng liên tục thì đơn vị phải có một số vốn bằng tiền nhất định, tiền tệ được dùng bằng vật ngang giá để mua bán giúp cho quá trình mua bán diễn ra nhanh gọn. - Tiền mặt ở quỹ của đơn vị, của công ty là tiền bán hàng chưa nộp tiền mặt để mua hàng để chi phí và chi trả cho các khoản khác. - Tiền đang chuyển là tiền hàng chưa thu được đã nộp vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo có hoặc bảng sao kê của Ngân hàng tức là số tiền đó chưa ghi vào tài khoản của công ty. - Tiền gửi ngân hàng là khoản tiền nhàn rỗi của công ty chưa sử dụng đến đều gửi vào ngân hàng ở tài khoản của công ty mở tại Ngân hàng. Vì vậy tổ chức tốt kế toán vốn bằng tiền không những có ý nghĩa to lớn đối với việc tổ chức lưu động tiền tệ, ổn định tiền tệ và giá cả thị trường trên toàn xã hội. Để thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ cũng như đảm bảo được những yêu cầu của công tác kế toán vốn bằng tiền, kế toán trưởng ở các công ty, xí nghiệp cần phải tổ chức công tác kế toán ở đơn vị một cách khoa học và hợp lý, phù hợp với khả năng và trình độ của đội ngũ kế toán nói chung và kế toán vốn bằng tiền nói riêng. Hoạt động kinh doanh sản xuất ở công ty có liên quan đến mọi bộ phận, mọi người trong công ty. Vì vậy để thu thập được thông tin kinh tế về tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính trong công ty thì cần phải tổ chức tốt hạch toán ban đầu ở tất cả các bộ phận ở công ty. Trong đó kế toán nghiệp vụ vốn bằng tiền được tốt thì xí nghiệp phải: + Căn cứ vào hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu của tổng cục thống kê kế toán của ngành đã ban hành để quy định việc sử dụng các mẫu chứng từ ban đầu đối với nghiệp vụ kế toán vốn bằng tiền phát sinh. + Quy định người chịu trách nhiệm thông tin kinh tế về nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các chứng từ ban đầu, đồng thời hướng dẫn một cách đồng bộ ghi chép đầy đủ các yếu tố của chứng từ. + Quy định trình tự luân chuyển chứng từ đối với nghiệp vụ kế toán vốn bằng tiền, xác định rõ thời hạn lập và luân chuyển chứng từ ban đầu và luân chuyển chứng từ theo quy định để đảm bảo cho việc ghi sổ và theo dõi kịp thời. + Chất lượng hạch toán ban đầu có ý nghĩa đối với toàn bộ phận công tác kế toán. Vì vậy việc phân công và tổ chức nghiệp vụ vốn bằng tiền cần phải cụ thể thổng nhất. Việc tổ chức phân công rất rõ ràng đối với cá nhân giúp xác định rõ trách nhiệm vật chất, tiền vốn đối với cá nhân liên quan đến nhiệm vụ cụ thể. + Với hình thức kế toán tập trung thì việc thống nhất với nhau về trình tự luân chuyển chứng từ giúp cho quá trình luân chuyển có thứ tự, nhanh chóng kịp thời thuận lợi cho công việc theo dõi nguồn vốn tại Công ty. 1.3. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN 1.3.1. Kế toán tiền mặt 1.3.1.1. Khái niệm Là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ tiền mặt của đơn vị bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim loại quý, đá quý, tín phiếu, ngân phiếu. 1.3.1.2. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán tiền mặt Tài khoản sử dụng: Tài khoản để sử dụng để hạch toán tiền mặt tại quỹ là TK 111”Tiền mặt”. Tài khoản 111 gồm 3 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 1111”Tiền Việt Nam”phản ánh tình hình thu, chi, thừa , thiếu, tồn quỹ tiền Việt Nam. + Tài khoản 1112”Tiền ngoại tệ”. + Tài khoản 1113”Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý”. Cơ sở pháp lý để ghi Nợ TK 111 là các phiếu thu còn cơ sở để ghi Có TK 111 là các phiếu chi. Kết cấu TK 111: Nợ  TK 111  Có   SDĐK: - Nhập quỹ TM - Khi kiểm kê phát hiện thừa TM - Số chênh lệch tỷ giá tăng  - Xuất quỹ TM - Khi kiểm kê phát hiện thiếu TM - Số chênh lệch tỷ giá giảm   SDCK: Các khoản tiền mặt tồn nhập quỹ    Nguyên tắc hạch toán - Bất kỳ đơn vị nào cũng phải có một lượng tiền mặt nhất định để phục vụ cho việc chi tiêu hàng ngày, tiền mặt của đơn vị phải được tính toán hợp lý. - Mọi nghiệp vụ liên quan đến thu chi bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ có trách nhiệm thực hiện. Thủ quỹ do Giám đốc đơn vị chủ định và không được trực tiếp mua bán, vật tư, hàng hoá. Đồng thời không được kiêm nhiệm công việc kế toán. Thủ quỹ chỉ được chi tiêu khi có các chứng từ hợp lệ và phải có chữ ký của kế toán trưởng cùng thủ trưởng đơn vị. Kế toán các khoản thu chi tiền mặt: - Thu tiền bán hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ. Nợ TK 111 (1111) Có TK 511 doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ Có TK 512 doanh thu nội bộ Có TK 333 (3331) nếu có - Xuất quỹ tiền mặt trả các khoản nợ phải trả Nợ TK 331 phải trả người bán Nợ TK 334 phải trả CBCNV Nợ TK 338 (3388) phải trả khác Nợ TK 336 phải trả nội bộ Nợ TK 311 vay ngân hàng Nợ TK 333 thuế và các khoản phải nộp (chi tiết các loại) Có TK111 (1111) Kế toán các khoản thu chi ngoại tệ: - Thu tiền bán hàng bằng ngoại tệ Nợ TK 111 (1112) Có TK 511, 512 Có TK 333 (3331) nếu có. - Chi ngoại tệ mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ Nợ TK 152, 156, 211, 213 Nợ TK 611, 211, 213 Nợ TK 133 Có TK111 (1112): TGHT SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN TIỀN MẶT TK 111 511,512 Thu tiền từ hoạt động bán hàng cung cấp dịch vụ  112 xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng   333  144,244   Thuế  Thế chấp, ký cược, ký quỹ   515,711 Thu tiền do vi phạm hợp đồng Đầu tư tài chính    112 Rút tiền mặt về nhập quỹ tiền  152,153,156 Mua hàng hóa, vật tư xuất kho      141,131,136,138  133   Thu hồi các khoản nợ  Thuế   144 Thu hồi các khoản ký cược ký quỹ  211,217,213,241 Mua TSCĐ, BĐS, sửa chữa XDCB      3381    Kiểm kê thừa    441 Nhận vốn góp  311,341,315,338,336 Trả tiền vay ngắn hạn, BHXH…   1.3.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng 1.3.2.1. Khái niệm Tiền gửi là số vốn bằng tiền của đơn vị đang gửi ở các ngân hàng kho bạc, Công ty tài chính bao gồm tiền Việt Nam , tiền ngoại tệ, vàng bạc kim khí quý, đá quý. 1.3.2.2. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán Tài khoản sử dụng Hạch toán tiền gửi Ngân hàng (TGNH) được thực hiện trên tài khoản 112 Tài khoản 112 gồm 3 tài khoản cấp 2: + TK 1121 - Tiền Việt Nam: Phản ánh khoản tiền Việt Nam đang gửi tại ngân hàng + TK 1122 - Ngoại tệ: Phản ánh các khoản ngoại tệ đang gửi tại ngân hàng đã quy đổi ra đồng Việt Nam. + TK 1123 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý đang gửi tại Ngân hàng. Kết cấu TK 112: Nợ  TK 112  Có   SDĐK: - Các khoản tiền VN, ngoại tệ đã gửi vào ngân hàng. - Số chênh lệch tỷ giá tăng Ngoại tệ cuối kỳ do đánh giá lại  - Các khoản tiền VN, ngoại tệ... rút từ ngân hàng. - Số chênh lệch tỷ giá giảm - Ngoại tệ cuối kỳ do đánh giá lại   SDCK: Số tiền còn gửi ngân hàng, kho bạc.    Nguyên tắc hạch toán - Căn cứ để ghi chép các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi ngân hàng của đơn vị là giấy báo nợ, giấy báo có, hoặc các bảng sao kê của ngân hàng như uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi bảng kê nộp Séc. - Cuối kỳ nếu có sai lệch giữa số liệu trên sổ kế toán và số liệu trên sổ của ngân hàng thì phải ghi sổ theo số liệu của ngân hàng. Kế toán tăng tiền gửi ngân hàng - Thu hồi các khoản nợ bằng chuyển khoản: Nợ TK 112 Có TK 131,136,138... - Thu tiền bán hàng bằng Sec, bằng chuyển khoản qua Ngân hàng: Nợ TK 112 Có TK 511 Kế toán giảm tiền gửi ngân hàng - Chuyển tiền gửi ngân hàng trả nợ: Nợ TK 311,331,333 Có TK 112 - Rút (chuyển) tiền gửi ngân hàng mua vật tư, hàng hóa, tài sản...: Nợ TK 152,156,211 Có TK 112 - Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt: Nợ TK 111 Có TK 112 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG 111 112(1) - Tiền gửi Ngân hàng 111 Gửi tiền mặt vào NH Rút TGNH về nhập quỹ TM 121,128,221 121,128,221, 222,223,228 222,223,228 Thu hồi vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn Đầu tư ngắn hạn, dài hạn bằng tiền gửi 515 635 144,244 131,136,138 Ký cược, ký quỹ bằng tiền gửi Thu nợ phải thu 211,213,217,241 Mua TSCĐ,BĐSĐT, chi đầu tư xdcb 144,244 Thu hồi các khoản ký cược,ký quỹ 133 152,153,156,611 411 Nhận vốn góp LD,LK,CP Mua vật tư, hàng hóa, ccdc 344, 338 311,315,331,333 336,338,341,342 Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, dài hạn Thanh toán các khoản nợ phải trả 133 632,627,635, 641,642,811 511,512,515,711 Doanh thu thu nhập khác bằng tiền gửi CP SXKD, CP hoạt động khác 3331 411,421,414,415,418 Trả lại vốn góp, trả cổ tức Thuế GTGT cho các bên góp vốn, chi các quỹ 521,531,532 Thanh toán các chiết khấu 133 Thuế GTGT 1.3.3. Kế toán tiền đang chuyển 1.3.3.1. Khái niệm - Tiền đang chuyển là số vốn bằng tiền của đơn vị đã gửi vào ngân hàng kho bạc hoặc đã gửi cho bưu điện để chuyển cho ngân hàng hoặc đã làm thủ tục chuyển tiền từ TK 112 để trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo có, giấy báo nợ hay các bảng sao kê của ngân hàng. 1.3.3.2. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán Tài khoản sử dụng -TK sử dụng: 113”Tiền đang chuyển” mở 2 TK cấp 2 + Tài khoản 1131 - Tiền Việt Nam + Tài khoản 1132 - Ngoại tệ Nợ  TK 113  Có   - Các khoản tiền VN, ngoại tệ..... đã gửi vào NH, BĐ - Số chênh lệch tỷ giá tăng - Ngoại tệ cuối kỳ do đánh giá lại  - Số kết chuyển vài TK 112 hoặc các TK có liên quan - Số chênh lệch tỷ giá tăng - Ngoại tệ cuối kỳ do đánh giá lại   SDCK:    SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN ĐANG CHUYỂN 113(1) - Tiền đang chuyển 3331, 511, 512, 515, 711, 131 331 Thu tiền bán hàng, tiền của DN nhận GBN của NH của KH, TN khác nộp vào NH 111 112 Xuất quỹ tiền mặt gửi vào NH DN nhận GBC của NH 131 KH trả trước hoặc thanh toán bằng séc DN nộp vào NH Phần II THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG GIAO THÔNG HẢI DƯƠNG 2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển - Tên giao dịch: Công ty CP Tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương - Trụ sở chính: Số nhà 34 Trần Phú – TP Hải Dương - Điện thoại: 03203.852.203 - Mã số thuế: 0800011106 - Giám đốc: Lưu Văn Hưng Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương, tiền thân là Xí nghiệp Khảo sát thiết kế giao thông Hải Hưng trực thuộc Sở Giao thông vận tải Hải Dương. Được thành lập theo quyết định số 44/TC ngày 08 tháng 01 năm 1983 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Hưng và thành lập theo Nghị định 388/HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991, tại quyết định số 975/QĐ - UB ngày 25 tháng 11 năm 1992 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Hưng thành lập doanh nghiệp Nhà nước với chức năng nhiệm vụ ”Khảo sát thiết kế các công trình chuyên ngành giao thông vận tải”. Đăng ký kinh doanh hành nghề với trọng tài kinh tế tỉnh, số đăng ký: 105 488 ngày 12 tháng 12 năm 1992. Đầu năm 1997 sự kiện tỉnh Hải Hưng được tách ra tái lập 2 tỉnh Hải Dương và Hưng Yên thì Công ty được đổi tên thành Công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương tại quyết định số 02/QĐ - UB ngày 06 tháng 01 năm 1997 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương. Số đăng ký kinh doanh 111 563 ngày 13 tháng 01 năm 1997 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Dương cấp. Năm 2004 thực hiện việc chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần theo nghị định số 64/2002/NĐ - CP ngày 19 tháng 06 năm 2002 của Chính Phủ và quyết định số 999/QĐ - UB ngày 19 tháng 03 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương về việc thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương đã đổi tên thành Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương, số đăng ký kinh doanh 0403 000 198 ngày 23 tháng 09 năm 2004 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Dương cấp. Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương là đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân kinh doanh ngành nghề theo chuyên ngành, có con dấu riêng và tài khoản riêng tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hải Dương. Tài khoản số: 4601 0000 0000 49. Vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm thành lập là: 900 000 000 đồng (Chín trăm triệu đồng). Vốn điều lệ được chia thành: 9 000 cổ phần. Các cổ phần có giá trị và quyền lợi ngang nhau. Trong đó: Vốn Nhà nước tại Công ty không có; Vốn của các cổ đông: 900 000 000đồng (Chín trăm triệu đồng) chiếm 100%, mệnh giá cổ phần là: 100 000đồng (Một trăm ngàn đồng) Việt Nam. 2.2. Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ Công ty có nhiệm vụ: Khảo sát xây dựng; Lập dự án, thiết kế các công trình giao thông; Lập quy hoạch mạng lưới giao thông; Lập hồ sơ mời thầu các công trình giao thông; Thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán các công trình giao thông; Kiểm định chất lượng công trình giao thông; Giám sát thi công các công trình giao thông. Căn cứ vào quyết định thành lập doanh nghiệp. Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng giao thông Hải Dương hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi cả nước. Công ty có quyền tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kinh doanh và cam kết của mình với người lao động, với khách hàng bằng toàn bộ số vốn và tài sản sở hữu của công ty. Nguyên tắc tổ chức quản trị của công ty: Hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và tuân thủ pháp luật.
Tài liệu liên quan