Với mục tiêu nghiên cứu thực trạng kiến thức, thái độ, hành vi về sức khoẻ sinh sản của
học sinh trung học phổ thông, tác giả đã tiến hành phương pháp nghiên cứu mô tả kết hợp với
hồi cứu trên học sinh trung học phổ thông tại Đại Từ - Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu thu
được như sau:
- Tỷ lệ hiểu biết về dấu hiệu dậy thì khá cao: 46,7%-80%
- Tỷ lệ hiểu biết về biện pháp tránh thai truyền thống khá cao: 80%
- Tỷ lệ các em có bạn tình cao: 17,8%
Tác giả kiến nghị cần thiết phải tiến hành giáo dục về sức khoẻ sinh sản cho học sinh trung học
phổ thông ngay tại trường hoặc các trung tâm.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khoẻ sinh sản (SKSS) là một nội dung đƣợc quan tâm nhiều trong những năm gần
đây[1],[2]. SKSS cũng là vấn đề tế nhị, nhạy cảm, vì nó làm thay đổi nhận thức và quan niệm
của cha ông ta từ bao đời nay nên luôn là khó khăn trong giáo dục truyền thông[4]. Mục tiêu
nghiên cứu của chúng tôi là khảo sát thực trạng kiến thức, thái độ, hành vi về SKSS của học
sinh Trung học phổ thông để giúp các em có những suy nghĩ và hành động có lợi cho sức khoẻ,
góp phần đào tạo nguồn nhân lực có chất lƣợng cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá và
hiện đại hoá đất nƣớc
84 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 9986 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng kiến thức, thái độ, hành vi về sức khoẻ sinh sản ở học sinh trung học phổ thông huyện Đại Từ - Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Thực trạng và một số yếu tố liên
quan đến kiến thức, thái độ, hành vi
về sức khoẻ sinh sản của học sinh
trung học phổ thông huyện đại từ
tỉnh thái nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI VỀ SỨC KHOẺ SINH SẢN Ở
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ĐẠI TỪ - THÁI NGUYÊN
Nguyễn Văn Trường*
Với mục tiêu nghiên cứu thực trạng kiến thức, thái độ, hành vi về sức khoẻ sinh sản của
học sinh trung học phổ thông, tác giả đã tiến hành phương pháp nghiên cứu mô tả kết hợp với
hồi cứu trên học sinh trung học phổ thông tại Đại Từ - Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu thu
được như sau:
- Tỷ lệ hiểu biết về dấu hiệu dậy thì khá cao: 46,7%-80%
- Tỷ lệ hiểu biết về biện pháp tránh thai truyền thống khá cao: 80%
- Tỷ lệ các em có bạn tình cao: 17,8%
Tác giả kiến nghị cần thiết phải tiến hành giáo dục về sức khoẻ sinh sản cho học sinh trung học
phổ thông ngay tại trường hoặc các trung tâm.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khoẻ sinh sản (SKSS) là một nội dung đƣợc quan tâm nhiều trong những năm gần
đây[1],[2]. SKSS cũng là vấn đề tế nhị, nhạy cảm, vì nó làm thay đổi nhận thức và quan niệm
của cha ông ta từ bao đời nay nên luôn là khó khăn trong giáo dục truyền thông[4]. Mục tiêu
nghiên cứu của chúng tôi là khảo sát thực trạng kiến thức, thái độ, hành vi về SKSS của học
sinh Trung học phổ thông để giúp các em có những suy nghĩ và hành động có lợi cho sức khoẻ,
góp phần đào tạo nguồn nhân lực có chất lƣợng cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá và
hiện đại hoá đất nƣớc.
II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu là học sinh lứa tuổi vị thành niên ( VTN - từ 16 đến 18 tuổi) ở
trƣờng Trung học phổ thông huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu: Mô tả, theo thiết kế cắt ngang
Cỡ mẫu đƣợc chọn theo công thức là 384 em. Để tăng lực mẫu và khống chế sai số
chúng tôi chọn gần gấp đôi song khi nghiên cứu mẫu đủ điều kiện là 976 em nên chúng tôi đã
cho điều tra toàn bộ số này.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Bảng 1: Tỷ lệ hiểu biết về dấu hiệu dậy thì
Hiểu biết
Dấu hiệu dậy thì
Kết quả
n %
Tăng về chiều cao và cân nặng 726 74,4
Ngực (vú) lớn lên và hơi đau 520 53,3
Xuất hiện mọc lông ở vùng kín 644 66,0
Thay đổi tính nết 609 62,4
Quan tâm (để ý) đến bạn khác giới 554 56,8
Mọc mụn trứng cá 688 70,5
Bắt đầu có kinh nguyệt 776 79,5
Xuất tinh khi mê ngủ 498 51,0
Đã có một trong dấu hiệu trên 968 99,2
* Uỷ ban DS,GĐ&TE tỉnh Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Kết quả cho thấy các em có hiểu biết khá tốt, có 726 em trong số điều tra (74,4%) có
kiến thức tốt, trong đó hiểu biết tốt nhất là dấu hiệu có kinh nguyệt chiếm 79,5%, thấp nhất là
dấu hiệu phát triển ngực ở nữ 46,7%, xuất tinh ở nam 51%. Tuy nhiên hiện nay việc cung cấp
thông tin và kiến thức cho các em tuổi VTN còn nhiều hạn chế[2],[5].. Các em thiếu hụt thông
tin về chăm sóc SKSS nhất là các em nữ sẽ dẫn đến thực hành kém về nhiều mặt: vệ sinh kinh
nguyệt, sức khoẻ tình dục, phòng tránh thai và các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục (
LTQĐTD)...
Bảng 2: Tỷ lệ vị thành niên hiểu biết về thời điểm có thai
Kết quả
Thời điểm
n
%
1 tuần trƣớc hành kinh 106 10,9
1 tuần sau hành kinh 64 6,6
Đúng giữa 2 kỳ kinh 62 6,4
Khi đang hành kinh 35 3,6
Bất kỳ ngày nào trong tháng 63 6,5
Không biết 646 66,2
Tổng 976
Sự hiểu biết của các em về thời điểm có thai cho thấy còn rất thấp. Có 6,4% biết đúng
thời điểm có thai, có tới 66,2% các em không biết vào thời điểm nào trong chu kỳ kinh nguyệt
sẽ dẫn đến dễ có thai. Đây là kiến thức thực sự cần thiết cần trang bị cho các em, bởi các em
không thật sự hiểu biết tốt về vấn đề này sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc sử lý mọi vấn đề
phức tạp nảy sinh trong sinh hoạt và học tập [5]. Các em nữ không biết nguyên nhân và thời
điểm có thai sẽ vô cùng khó khăn trong việc phòng tránh thai. Điều này cũng phù hợp với thực
tiễn trong xã hội hiện nay là tỷ lệ VTN có thai và phải nạo phá thai hàng năm đang chiếm tỷ lệ
khá cao.
Bảng 3: Tỷ lệ hiểu biết về biện pháp tránh thai ( BPTT)
Kết quả
Biện pháp T.T
Nam Nữ Chung
P n % n % n %
Bao cao su 447 88,7 433 91,7 880 90,2
Đặt dụng cụ tử cung 381 75,6 412 87,6 793 81,3 < 0,001
Triệt sản 259 51,4 270 57,2 529 54,2
Uống thuốc TT 423 83,9 414 87,7 837 85,8
Tiêm thuốc TT 183 36,3 166 35,2 349 35,8
Cấy thuốc TT 101 20,0 82 17,4 183 18,8
Biện pháp khác 132 26,2 117 24,8 294 25,5
Kết quả cho thấy các em có hiểu biết khá tốt về các BPTT, có 88,7% em nam và 91,7%
các em nữ có hiểu biết tốt ( biết từ 5 biện pháp trở lên). Các em có hiểu biết cao về các biện
pháp truyền thống đã đƣợc tuyên truyền thực hiện trong nhiều năm qua nhƣ: bao cao su (
BCS): 90,2%; dụng cụ tử cung (DCTC): 81,3%; thuốc uống tránh thai (TUTT): 85,8%; tuy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
nhiên các biện pháp tránh thai hiện đai gần đây mới đƣợc áp dung thì các em hiểu biết còn ít:
Thuốc tiêm: 35,8%; thuốc cấy: 18,8%; biện pháp khác: 25,5%.
Vấn đề hiểu biết các bệnh LTQĐTD và đƣờng lây truyền của HIV là tƣơng đối tốt. Các
em có hiểu biết tốt về các bệnh LTQĐTD mà nhóm nghiên cứu đƣa ra, có tới 78% các em có
hiểu biết tốt về 4 bệnh đó là: Bệnh lậu: 78%; Bệnh giang mai: 81,6%; HIV: 97,2%. Tuy nhiên
bệnh nhiễm khuẩn các còn biết ít hơn: 24,2%. Về đƣờng lây truyền của HIV: có 100 % các em
đƣợc phỏng vấn có hiểu biết đúng về từ 3 đƣờng lây truyền trở lên. Mặc dù còn tỷ lệ nhỏ cho
rằng HIV có thể lây truyền qua bắt tay, ôm hôn: 1,4%; do muỗi đốt 13%. Không có em nào
không biết về các đƣờng lây truyền: Dùng chung bơm kim tiêm, đƣờng máu, mẹ con.
Các bệnh LTQĐTD và lây nhiễm HIV có mối quan hệ trong lây nhiễm cùng chung con
đƣờng qua quan hệ tình dục (QHTD) vì vậy cần coi trọng phòng bệnh qua con đƣờng này bởi:
Xu hƣớng hiện nay VTN dậy thì sớm hơn, xu hƣớng xây dựng gia đình muộn hơn[2],[3]. Mặt
khác nhiều tác động có tính kích dục trên thông tin đại chúng nên vấn đề QHTD trƣớc hôn
nhân có chiều hƣớng gia tăng hơn trƣớc đây[3]. Vì vậy cần giáo dục cho VTN hiểu rõ về tình
dục an toàn và lành mạnh: Lành mạnh là trong giới hạn của tình yêu và hôn nhân; an toàn là
không bị các bệnh LTQĐTD và không có thai ngoài ý muốn.
Nơi cung cấp các dịch vụ tránh thai cũng là yếu tố quan trọng bởi có cung cấp kịp thời,
đầy đủ và thuận tiện trong mọi lúc, mọi nơi mới có thể giúp cho VTN có điều kiện phòng tránh
thai và các bệnh LTQĐTD. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 65,4% các em có hiểu biết tốt về
nơi cung cấp các phƣơng tiện tránh thai. Các em biết nguồn cung cấp từ cán bộ y tế: 83,1%; từ
cán bộ dân số: 65,6%; các em biết có tại hiệu thuốc: 65,4% và 58,7% các em biết có từ y tế
thôn bản.
Bảng 4: Tỷ lệ VTN có hành vi về bạn tình
Kết quả
Hành vi
Nam Nữ Chung
n % n % n %
Đã có bạn tình 92 18,3 82 17,4 174 17,8
Chƣa có bạn tình 412 81,7 390 82,6 802 82,2
Tổng 504 472 976
17,8% các em đƣợc điều tra đã có bạn tình là tƣơng đối cao. Trong đó tỷ lệ nam có bạn
tình là 18,3%, nữ là 17,4%. Trong số 174 em có bạn tình, có 11 em chiếm 6,3% đã có QHTD,
trong đó nam 7 em và nữ 4 em. Trong số 11 em đã có QHTD có 2 em cho biết không sử dụng
BPTT nào khi QHTD, còn 9 em cho biết có sử dụng BCS, uống thuốc tránh thai và dùng biện
pháp khác
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
- Tỷ lệ hiểu biết về dấu hiệu dậy thì khá cao: 46,7% đến 80%
- Tỷ lệ hiểu biết về thời điểm có thai thấp: 33,8%
- Tỷ lệ hiểu biết về biện pháp tránh thai truyền thống khá cao: trên 80%
- Tỷ lệ các em có bạn tình cao: 17,8%
2. Khuyến nghị: Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, cung cấp các kiến thức về chăm sóc
sức khoẻ sinh sản, đặc biệt là kiến thức về SKSS VTN.
Sở Giáo dục - Đào tạo tăng cƣờng đƣa nội dung giảng dạy về dân số và SKSS vị thành
niên, giải phẫu sinh lý ngƣời, cơ chế có thai và các biện pháp tránh thai lồng ghép vào các môn
học nhƣ : Giáo dục công dân, Sinh học, ...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Hàng năm tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về sức khoẻ sinh sản cho học sinh các trƣờng
Trung học cơ sở và Trung học phổ thông, mở rộng hoạt động của Trung tâm tƣ vấn và dịch vụ
Dân số, Gia đình và Trẻ em để các em có thêm nhiều thông tin và đƣợc chia sẻ và hƣớng dẫn cụ
thể.
SUMMARY
The real situation of knowledge, attitude and practice on reproductive health
among school boy and girl in Daitu high school - Thainguyen provine.
By Nguyen Van Truong
With the aim of study is about the real situation of knowledge, attitude and practice on
reproducctive health among school boy and girl in Daitu high school - Thainguyen
Province, a cross- sectional and retrospective study was carried out. The results showed
that:
- The rate of knowledge on pubescent moment of these boys and girls is high (
46.7% - 80%)
- The rate of knowledge on pregnant moment of these boys and girls is low
(33,8%)
- The rate of knowledge about traditional prevention for pregnancy of these boys
and girls is high (80%)
- The rate of these boys and girls having sexual friend is high ( 17.8%).
The authors recommened that: It's necessary to have curriculum for reproductive health
according to the ages of these boys and girls in school and consultative centers for
reproductive health.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Ngọc Chiến (2001). Nghiên cứu kiến thức thái độ hành vi về sức khỏe sinh sản ở học
sinh lứa tuổi vị thành niên tại Thái Nguyên. Luận văn Thạc sỹ y học. Thái Nguyên.
2. Nguyễn Thiện Trƣởng (2004). Dân số và phát triển bền vững ở Việt Nam. NXB Chính trị
quốc gia(trang 130,131,142)
3. TS. Đỗ Ngọc Tấn và Phạm Minh Sơn. Chƣơng trình giáo dục dân số sức khoẻ sinh sản và kế
hoạch hoá gia đình cho học sinh Trung học phổ thông – Tạp chí Dân số và Phát triển tháng
11/2004 ( trang 29,30)
4. Bộ Y tế- Trƣờng Đại học Y Thái Bình (2003). Sức khoẻ sinh sản Vị thành niên – Nhà xuất
bản Y học (trang62, 63,64)
5. TS. Nguyễn Quốc Anh (2005). Sức khoẻ sinh sản Vị thành niên – Nhà xuất bản Lao động xã
hội (trang 18,77,90)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
NGUYỄN VĂN TRƢỜNG
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI VỀ SỨC KHOẺ SINH SẢN
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN
CHUYÊN NGÀNH Y HỌC DỰ PHÒNG
Mã số: 60 72 73
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG KHẢI LẬP
Thái Nguyên - 2007
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Lời cảm ơn !
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học và các bộ
môn Trƣờng Đại học Y khoa - Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện tốt
nhất cho tôi học tập và nghiên cứu trong những năm tháng vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Hoàng Khải Lập - Trƣởng bộ môn
Dịch tễ học Trƣờng Đại học Y khoa Thái Nguyên, ngƣời Thày đã trực tiếp
hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt chặng đuờng học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thày giáo, Cô giáo các bộ môn của
Trƣờng Đại học Y khoa Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, góp ý giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Đảng uỷ, Ban giám hiệu, các đồng chí lãnh
đạo, các thầy cô giáo và học sinh Trƣờng Trung học phổ thông Đại Từ tỉnh
Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi tiến hành điều tra để hoàn
thành đề tài.
Tôi chân thành cảm ơn Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Thái
Nguyên, gia đình cùng tập thể anh chị em học viên lớp Cao học khoá 9 đã động
viên, ủng hộ, giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 11 năm 2007
Tác giả
Nguyễn Văn Trƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCS Bao cao su
BPTT Biện pháp tránh thai
BVĐKTWTN Bệnh viện đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên
CSSKSS Chăm sóc sức khoẻ sinh sản
DS,GĐ&TE Dân số, Gia đình và Trẻ em
DS/KHHGĐ Dân số/ Kế hoạch hoá gia đình
DCTC Dụng cụ tử cung
KHHGĐ Kế hoạch hoá gia đình
LTQĐTD Lây truyền qua đƣờng tình dục
PTTT Phƣơng tiện tránh thai
PK Phòng khám
QHTD Quan hệ tình dục
SKSS Sức khoẻ sinh sản
SKSS/KHHGĐ Sức khoẻ sinh sản/Kế hoạch hoá gia đình
TPTN Thành Phố Thái Nguyên
TT Trung tâm
TTYT Trung tâm Y tế
TUTT Thuốc uống trámh thai
TTTT Thuốc tiêm tránh thai
TCTT Thuốc cấy tránh thai
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TTN Thanh thiếu niên
VTN Vị thành niên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
MỤC LỤC
Trang
Đặt vấn đề 1
Chƣơng 1 Tổng quan 3
1.1 Tuổi vị thành niên và SKSS 3
1.1.1 Vị thành niên 3
1.1.2 Sức khoẻ sinh sản 7
1.1.3 Nội dung của CSSKSS 7
1.2 Thực trạng công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản 12
1.2.1 Thực trạng công tác CSSKSS trên thế giới 12
1.2.2 Thực trạng công tác CSSKSS ở Việt Nam 14
1.2.3 Thực trạng công tác CSSKSS ở Thái Nguyên 16
1.3 Các yếu tố liên quan đến kiến thức và hành vi về
SKSS
20
Chƣơng 2 Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu 23
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu 23
2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu 23
2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu. 23
Chƣơng 3 Kết quả nghiên cứu 28
3.1 Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu 28
3.2 Kết quả nghiên cứu kiến thức về SKSS của học
sinh
29
3.3 Kết quả nghiên cứu về thái độ, hành vi của học
sinh về SKSS
37
3.4 Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và hành vi
về sức khoẻ sinh sản
42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Chƣơng 4 Bàn luận 44
4.1 Các yếu tố đặc trƣng về đối tƣợng nghiên cứu 44
4.2 Thực trạng kiến thức, thái độ, hành vi về SKSS
của VTN
45
4.3 Một số yếu tố liên quan tới kiến thức, thái độ,
hành vi về SKSS của VTN
53
Kết luận 56
Khuyến nghị 57
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
DANH MỤC CÁC BẢNG Trang
Bảng 3.1 Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo tuổi và giới 28
Bảng 3.2 Phân bố đối tƣợng theo giới, dân tộc 28
Bảng 3.3 Tỷ lệ hiểu biết của học sinh về dấu hiệu dậy thì 29
Bảng 3.4 Tỷ lệ hiểu biết của học sinh về nguyên nhân có thai 30
Bảng 3.5 Tỷ lệ hiểu biết của học sinh về thời điểm có thai 30
Bảng 3.6 Tỷ lệ học sinh hiểu biết về biện pháp tránh thai 31
Bảng 3.7 Hiểu biết của học sinh nữ về tác hại của nạo phá thai 32
Bảng 3.8 Hiểu biết của học sinh về các bệnh LTQĐTD 33
Bảng 3.9 Hiểu biết về đƣờng lây truyền của HIV/AIDS theo
tuổi
34
Bảng 3.10 Tỷ lệ học sinh biết nơi cung cấp PTTT 35
Bảng 3.11 Tỷ lệ học sinh đƣợc tiếp cận kiến thức SKSS qua
các kênh thông tin
36
Bảng 3.12 Thái độ của học sinh về việc có bạn tình 37
Bảng 3.13 Thái độ của học sinh về QHTD trƣớc hôn nhân 38
Bảng 3.14 Thái độ của học sinh về có thai trƣớc hôn nhân 39
Bảng 3.15 Tỷ lệ học sinh có bạn tình theo giới 40
Bảng 3.16 Hành vi quan hệ tình dục của VTN 40
Bảng 3.17 Tỷ lệ học sinh sử dụng BPPT khi QHTD 41
Bảng 3.18 Mối liên quan giữa giới tính với hiểu biết về dấu hiệu
dậy thì
42
Bảng 3.19 Mối liên quan giữa mức độ tiếp cận thông tin SKSS
với hiểu biết các biện pháp tránh thai
42
Bảng 3.20 Mối liên quan giữa hiểu biết thời điểm thụ thai với
hành vi QHTD
43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1 Tỷ lệ hiểu biết của học sinh nữ về tác hại của nạo
phá thai
32
Biểu đồ 3.2 Tỷ lệ hiểu biết của học sinh về các bệnh LTQĐTD 33
Biểu đồ 3.3 Tỷ lệ học sinh biết nơi cung cấp PTTT 35
Biểu đồ 3.4 Tỷ lệ học sinh đƣợc tiếp cận kiến thức về SKSS
qua các kênh thông tin
36
Biểu đồ 3.5 Tỷ lệ thái độ của học sinh về việc có bạn tình 37
Biểu đồ 3.6 Tỷ lệ về thái độ của học sinh về QHTD trƣớc hôn
nhân
38
Biểu đồ 3.7 Tỷ lệ thái độ của học sinh về có thai trƣớc hôn nhân 39
Biểu đồ 3.8 Tỷ lệ học sinh sử dụng BPTT khi QHTD 41
ĐẶT VẤN ĐỀ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Chƣơng trình hành động của Hội nghị Quốc tế về Dân số và phát triển, tổ
chức tại CaiRo (Ai Cập) năm 1994 đã nhấn mạnh đến chăm sóc sức khỏe sinh sản
cho Vị thành niên và Thanh niên, coi đó là một thành tố quan trọng trong
nội dung sức khoẻ sinh sản. Thực hiện Chƣơng trình của Hội nghị CaiRo, Chƣơng
trình Dân số Việt Nam đã mở rộng nội dung và hƣớng trọng tâm vào chăm sóc sức
khoẻ sinh sản, đặc biệt là sức khoẻ sinh sản vị thành niên.
Thời kỳ Vị thành niên đƣợc đặc trƣng bởi sự phát triển rất nhanh cả về trí
tuệ và thể lực, thời kỳ này có nhiều biến động về tâm lý và sinh lý. Cơ thể tăng
cƣờng sản xuất các hormone sinh dục nên có sự phát triển các cảm súc về sinh lý
giới tính, tình bạn khác giới trở nên có ý nghĩa quan trọng và mang một sắc thái
riêng biệt.
Vị thành niên thích thử sức mình, thích tự khẳng định mình và muốn thoát
ly sự kiểm soát của bố mẹ. Do vậy đôi khi cũng dễ có những hành vi, ứng xử lệch
chuẩn hoặc vi phạm pháp luật bởi sự lôi kéo của bạn bè. Đây cũng là lứa tuổi đang
phát triển và hình thành nhân cách, nhiều yếu tố tâm lý chƣa đƣợc hình thành
vững chắc.
Mục tiêu của chăm sóc sức khoẻ sinh sản vị thành niên là cung cấp thông
tin giúp các em hiểu rõ về giới tính, sinh lý sinh dục nam, nữ, vệ sinh kinh nguyệt,
vệ sinh bộ phận sinh dục ... Cung cấp thông tin và những hiểu biết về sinh lý thụ
thai để giúp Vị thành niên phòng tránh có thai ngoài ý muốn, phòng các bệnh
LTQĐTD, nguy cơ dẫn đến vô sinh, tuyên truyền thực hiện tình yêu lành mạnh,
tình dục an toàn và có trách nhiệm [3].
Vị thành niên chiếm một tỷ lệ lớn trong dân số Việt Nam, theo tổng điều tra
dân số năm 1999, quy mô dân số cả nƣớc là 76.324.000 ngƣời, trong đó vị thành
niên có 17,3 triệu chiếm 22,7% [38], [42]. Tỷ lệ vị thành niên trên toàn thế giới
chiếm 17,5% dân số [28], đặc điểm chung của lứa tuổi này là trình độ hiểu biết,
nhận thức về sức khoẻ sinh sản/kế hoạch hoá gia đình và các biện pháp tránh thai
còn hạn chế [60]. Hiểu biết của vị thành niên về giới tính còn thấp, khoảng một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
nửa Vị thành niên chƣa nghe nói về bộ phận sinh dục, không biết một dấu hiệu
nào về dậy thì và không biết gì về quan hệ tình dục [35]. Kiến thức của Vị thành
niên về các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục, HIV/AIDS cũng rất hạn chế, đặc
biệt ở vùng nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tỷ lệ Vị thành
niên biết về thời điểm dễ có thai trong chu kỳ kinh nguyệt chỉ dƣới 60%, hiểu biết
về các biện pháp tránh thai còn thấp. Hầu hết các em không biết biện pháp tính
vòng kinh và xuất tinh ngoài âm đạo [34].
Mặc dù là một nội dung quan trọng nhƣng chăm sóc sức khoẻ sinh sản vị
thành niên mới chỉ đƣợc đề cập trong một vài năm gần đây. Nhằm đánh giá thực
trạng kiến thức, thái độ và hành vi về sức khoẻ sinh sản của học sinh tuổi vị thành
niên ở trƣờng Trung học phổ thông huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên. Chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài :“ Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến kiến
thức, thái độ, hành vi về sức khoẻ sinh sản của học sinh Trung học phổ thông
huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên” với mục tiêu:
1. Đánh giá thực trạng kiến thức, thái độ, hành vi về sức khoẻ sinh sản của
học sinh Trung học phổ thông huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan tới kiến thức và hành vi về sức khoẻ sinh
sản của học sinh Trung học phổ thông huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
1.1. Tuổi vị thành niên và sức khoẻ sinh sản
1.1.1. Vị thành niên
Thuật ngữ Adolescent đƣợc đƣa ra vào năm 1904 theo đề xuất của nhà tâm
lý học G.Stanley Hal, nhằm để chỉ một thời kỳ quá độ từ trẻ con chuyển lên ngƣời
lớn. Nó cũng đƣợc quan niệm đồng nghĩa với tuổi đang lớn hoặc đang trƣởng
thành. Theo từ ghép gốc H