Đểthực hiện chuyên đềnày, BộTưpháp đã phối hợp với Toà án nhân
dân tối cao, các Bộ, ngành có liên quan, Toà án nhân dân và cơquan thi hành án
địa phương tiến hành nghiên cứu, đánh giá thực tiễn thi hành Luật Phá sản năm
2004. Ngoài ra, BộTưpháp đã phối hợp với Toà án nhân dân tối cao tổchức
Hội nghịcó sựtham gia của Bộ, ngành, Toà án nhân dân và cơquan thi hành án
dân sự địa phương đểtrao đổi vềtình hình thực hiện Luật Phá sản năm 2004.
Trên cơsởkết quảnghiên cứu, BộTưpháp đã phối hợp với Chương trình
phát triển doanh nghiệp nhỏvà vừa (Dựán GTZ của Cộng hoà Liên bang Đức)
và ông Lê Duy Bình để tiến hành xây dựng chuyên đề: Thực trạng pháp luật về
phá sản và việc hoàn thiện môi trường pháp luật kinh doanh tại Việt Nam.
Nội dung chính của Báo cáo bao gồm các Phần nhưsau:
Phần thứnhất: Những vấn đềchung vềpháp luật phá sản
Phần thứhai: Tình hình ban hành văn bản hướng dẫn và kết quảthực hiện
thực hiện Luật Phá sản năm 2004.
Phần thứba: Thực tiễn thi hành Luật Phá sản năm 2004 - Những khó
khăn, vướng mắc
Phần thứtư: Kiến nghịhoàn thiện Luật Phá sản và cơchếthực thi Luật
Phá sản
Phần thứnăm: Tổchức thực hiện
100 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2885 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng pháp luật về phá sản và việc hoàn thiện môi trường pháp luật kinh doanh tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ TƯ PHÁP
TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬ T
VÀ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ
Gtz
MPI – GTZ SME
Development Programme
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ PHÁ SẢN
VÀ VIỆC HOÀN THIỆN MÔI TRƯỜNG PHÁP LUẬT
KINH DOANH TẠI VIỆT NAM
Hà Nội, tháng 11 năm 2008
2
Chủ biên: PGS, TS. Dương Đăng Huệ
Ths. Nguyễn Thanh Tịnh
Tham gia biên soạn:
1. Luật gia Từ Văn Nhũ
2. Luật gia Bùi Thị Hải
3. Luật gia Cao Đăng Vinh
4. Luật gia Trần Minh Sơn
3
Đề tài này do Vụ Pháp luật Dân sự - Kinh tế, Bộ Tư pháp nghiên cứu, rà
soát, khảo sát, đánh giá và biên soạn với sự hỗ trợ kỹ thuật của Chương trình
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (Dự án GTZ của Cộng hoà Liên bang Đức)
và sự đóng góp ý kiến của ông Lê Duy Bình.
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là nhằm làm rõ thực trạng giải
quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản trong thời gian qua, phát hiện những tồn tại, hạn
chế của Luật Phá sản năm 2004, các văn bản pháp luật có liên quan cũng như các yếu
tố khác làm ảnh hưởng đến việc giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản; từ đó, đề tài
cũng đưa ra những kiến nghị nhằm tháo gỡ vướng mắc, nâng cao hiệu quả giải quyết
phá sản, góp phần vào việc sửa đổi, bổ sung Luật Phá sản năm 2004 nhằm hoàn thiện
môi trường pháp luật kinh doanh và thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
4
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ PHÁ SẢN
VÀ VIỆC HOÀN THIỆN MÔI TRƯỜNG PHÁP LUẬT
KINH DOANH TẠI VIỆT NAM
Để thực hiện chuyên đề này, Bộ Tư pháp đã phối hợp với Toà án nhân
dân tối cao, các Bộ, ngành có liên quan, Toà án nhân dân và cơ quan thi hành án
địa phương tiến hành nghiên cứu, đánh giá thực tiễn thi hành Luật Phá sản năm
2004. Ngoài ra, Bộ Tư pháp đã phối hợp với Toà án nhân dân tối cao tổ chức
Hội nghị có sự tham gia của Bộ, ngành, Toà án nhân dân và cơ quan thi hành án
dân sự địa phương để trao đổi về tình hình thực hiện Luật Phá sản năm 2004.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, Bộ Tư pháp đã phối hợp với Chương trình
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (Dự án GTZ của Cộng hoà Liên bang Đức)
và ông Lê Duy Bình để tiến hành xây dựng chuyên đề: Thực trạng pháp luật về
phá sản và việc hoàn thiện môi trường pháp luật kinh doanh tại Việt Nam.
Nội dung chính của Báo cáo bao gồm các Phần như sau:
Phần thứ nhất: Những vấn đề chung về pháp luật phá sản
Phần thứ hai: Tình hình ban hành văn bản hướng dẫn và kết quả thực hiện
thực hiện Luật Phá sản năm 2004.
Phần thứ ba: Thực tiễn thi hành Luật Phá sản năm 2004 - Những khó
khăn, vướng mắc
Phần thứ tư: Kiến nghị hoàn thiện Luật Phá sản và cơ chế thực thi Luật
Phá sản
Phần thứ năm: Tổ chức thực hiện
5
MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT: Những vấn đề chung về pháp luật phá sản
I. Đặc điểm của thủ tục giải quyết phá sản
1. Phá sản - sản phẩm tất yếu của nền kinh tế thị trường
2. Thủ tục giải quyết phá sản - thủ tục tố tụng tư pháp đặc biệt
II. Vai trò của pháp luật phá sản trong nền kinh tế thị trường
1. Pháp luật phá sản là công cụ bảo vệ một cách có hiệu quả nhất quyền
và lợi ích hợp pháp của các chủ nợ.
2. Pháp luật phá sản bảo vệ lợi ích của con nợ, tạo cơ hội để con nợ rút
khỏi thương trường một cách trật tự.
3. Pháp luật phá sản góp phần vào việc bảo vệ lợi ích của người lao
động
4. Pháp luật phá sản góp phần bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
5. Pháp luật phá sản góp phần làm lành mạnh hoá nền kinh tế, thúc đẩy
hoạt động sản xuất, kinh doanh có hiệu quả hơn.
PHẦN THỨ HAI: TÌNH HÌNH BAN HÀNH VĂN BẢN HƯỚNG DẪN VÀ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN LUẬT PHÁ SẢN NĂM 2004
I. Tình hình ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Phá sản
năm 2004
II. Tình hình thụ lý, giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản và một
vài nhận định
PHẦN THỨ BA: THỰC TIỄN THI HÀNH LUẬT PHÁ SẢN NĂM 2004 -
NHỮNG KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC
I. Những tiến bộ của Luật Phá sản năm 2004 so với Luật Phá sản
doanh nghiệp năm 1993
II. Những hạn chế, vướng mắc trong thực hệin Luật Phá sản năm
2004
1. Về tiêu chí doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản
2. Về việc nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
3. Về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; quyết định mở hoặc
8
8
8
10
12
13
13
15
15
16
17
17
18
23
23
27
27
28
32
6
không mở thủ tục phá sản
4. Các quy định về vai trò của Toà án và Thẩm phán phụ trách việc giải
quyết phá sản
5. Những vướng mắc, khó khăn trong hoạt động của Tổ quản lý, thanh
lý tài sản
6. Khó khăn trong việc lập danh sách chủ nợ; xử lý nợ của doanh nghiệp
lâm vào tình trạng phá sản
7. Về việc thực hiện Luật Phá sản năm 2004 và Pháp lệnh thi hành án
dân sự 2004
8. Về việc thực hiện quản lý và bảo toàn tài sản phá sản
9. Về tổ chức Hội nghị chủ nợ
10. Về hậu quả của việc đình chỉ thủ tục phục hồi và đình chỉ tiến hành
thủ tục phá sản
11. Vướng mắc trong việc xử lý tài sản phá sản của doanh nghiệp
12. Về phân chia tài sản của doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản
13. Về việc thực hiện quyền khiếu nại và quyền kháng nghị
14. Vướng mắc trong việc xác định thời điểm hoàn thành một vụ phá
sản
15. Quy định về trách nhiệm tiếp tục trả nợ sau khi tuyên bố phá sản còn
quá khắt khe.
16. Xử lý nghĩa vụ về tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên
công ty hợp danh trong các doanh nghiệp đã có quyết định tuyên bố phá
sản theo Luật Phá sản doanh nghiệp năm 1993.
PHẦN THỨ TƯ: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN LUẬT PHÁ SẢN VÀ CƠ CHẾ
THỰC THI LUẬT PHÁ SẢN
I. Kiến nghị sửa đổi Luật Phá sản 2004
1. Mở rộng đối tượng áp dụng của Luật phá sản.
2. Về việc nộp đơn, thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và việc mở
hoặc không mở thủ tục phá sản
3. Tăng cường cơ chế giám sát của chủ nợ đối với quá trình giải quyết
34
35
41
44
46
49
51
54
58
60
61
62
63
65
65
65
65
68
7
thủ tục phá sản.
4. Về việc thực hiện quản lý tài sản phá sản
5. Sửa đổi quy định về tài sản phá sản
6. Về tạm đình chỉ, đình chỉ thủ tục phá sản
7. Sửa đổi thứ tự phân chia tài sản phá sản
8. Quy định đầy đủ và hợp lý hơn về việc giải phóng nghĩa vụ trả nợ cho
chủ doanh nghiệp tư nhân và các thành viên hợp danh của công ty hợp
danh
9. Về trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp lâm vào tình trạng
phá sản.
10. Sửa đổi Luật Phá sản theo hướng Thẩm phán ra quyết định tuyên bố
doanh nghiệp bị phá sản đồng thời ra quyết định đình chỉ thủ tục thanh
lý tài sản
11. Bổ sung quy định về việc áp dụng thủ tục phá sản rút gọn trong một
số trường hợp nhất định
II. Kiến nghị hoàn thiện các văn bản hướng dẫn Luật Phá sản năm
2004 và các văn bản pháp luật có liên quan
1. Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Phá sản năm 2004
2. Hoàn thiện quy định về đăng ký quyền sở hữu, đăng ký quyền sử
dụng, đăng ký giao dịch bảo đảm
3. Hướng dẫn về xử lý tài sản được cầm cố, thế chấp
4. Hướng dẫn về xử lý quyền sử dụng đất của doanh nghiệp phá sản
III. Một số kiến nghị về thực thi Luật Phá sản
1. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật phá sản
2. Đối với ngành Toà án
3. Đối với cơ quan thi hành án dân sự
4. Tăng cường vai trò của cơ quan quản lý tài sản
5. Tăng cường kỷ luật tài chính kế toán
6. Giải toả yếu tố tâm lý
PHẦN THỨ NĂM: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
68
71
72
75
75
79
80
81
81
81
90
90
91
92
92
93
94
94
96
96
98
8
PHẦN THỨ NHẤT:
Nhng vn đ chung v pháp lut phá sn
I. c đim ca th tc gii quyt phá sn
1. Phá sn - sn phm tt yu ca nn kinh t th trng
Nghiên cu quá trình hình thnh v phát trin ca các nn kinh
t trên th gii ã cho thy rng, phá sn ra i v tn ti trong
nhng iu kin kinh t - xã hi nht nh. iu ny gii thích ti
sao, phá sn l hin tng bình thng, ph bin trong nn kinh t
th trng nhng li rt xa l vi nn kinh t k hoch hoá tp trung.
Phá sn ã có t lâu, nhng vi t cách l mt hin tng ph
bin thì nó ch xut hin trong nn kinh t th trng. Trong nn
kinh t ny, cùng vi các quyn c bn khác ca công dân, quyn t do
kinh doanh ã rt c Nh nc tôn trng, cao v bo v. Vi t
cách l mt quyn c bn ca công dân, quyn t do kinh doanh có ni
hm rt rng, bao gm nhiu b phn cu thnh nh quyn t do
thnh lp doanh nghip; quyn t do quyt nh quy mô kinh doanh;
quyn t do la chn ngnh ngh, mt hng kinh doanh; quyn t do
nh ot các vn phát sinh trong khi hnh ngh; quyn t do thit
lp các quan h kinh t; quyn t do la chn c quan gii quyt tranh
chp; quyn t do cnh tranh trong khuôn kh pháp lut. Nh vy,
quyn t do cnh tranh nh mt b phn cu thnh rt quan trng
ca quyn t do kinh doanh ã to tin pháp lý các doanh
nghip tham gia vo các cuc chin vi nhau nhm ginh git th
trng, khách hng, li nhun. Cng nh mi cuc chin khác, cuc
chin gia các nh kinh doanh cng mang li nhng hu qu nht
nh m thng l, bên cnh nhng doanh nghip do kinh doanh có
hiu qu nên ã tn ti v phát trin thì luôn có mt b phn không
nh nhng doanh nghip do lm n kém hiu qu, n nn chng cht,
không th thanh toán c các ngha v ti chính n hn nên buc
phi chm dt s tn ti ca mình v rút khi th trng. Trong iu
kin nh vy, mt vn t ra m Nh nc no cng phi quan
tâm gii quyt l lm sao to iu kin doanh nghip con n ny
rút khi thng trng mt cách êm thm, có trt t v ít gây ra hu
qu xu cho các ch th có liên quan nói riêng v cho xã hi nói chung.
9
Mun thc hin c các mc tiêu ny thì Nh nc không th ng
ngoi cuc m phi can thip bng cách ban hnh pháp lut x lý
mt lot các vn liên quan n doanh nghip mc n. Ví d, Nh
nc phi quy nh khi no v vi iu kin gì thì mt doanh nghip
con n b coi l ã lâm vo tình trng phá sn; ai có quyn lm n
yêu cu vic gii quyt phá sn; c quan no trong b máy nh nc
có ngha v gii quyt vic phá sn; th tc To án th lý v gii
quyt v phá sn; c ch qun lý ti sn ca con n lâm vo tình
trng phá sn; thnh phn, nhim v, quyn hn ca thit ch thc
hin vic qun lý ti sn ca doanh nghip lâm vo tình trng phá sn;
ti sn phá sn gm nhng gì; khi gii quyt phá sn thì có nhng ti
sn no ca con n không c em chia cho các ch n; th t u
tiên thanh toán t ti sn phá sn; con n có phi tip tc tr cho các
ch n các khon n còn thiu cha c tr hay không, v.v Tt c
nhng vn ó cn phi c Nh nc thông qua vic ban hnh
các vn bn pháp lut m gii quyt mt cách thu áo, hp tình, hp
lý. Tng hp nhng vn bn pháp lut ny to thnh mt lnh vc
pháp lut c gi l pháp lut v phá sn m xng sng ca nó l
Lut Phá sn. Tóm li, vì có phá sn nên phi có pháp lut v phá sn
v pháp lut v phá sn l tng th các vn bn do Nh nc ban
hnh, trong ó quy nh v tình trng phá sn; iu kin áp dng các
th tc phá sn (th tc phc hi, th tc thanh lý); a v pháp lý ca
các ch th tham gia t tng phá sn; trình t tin hnh vic gii
quyt phá sn; th t u tiên thanh toán t ti sn phá sn v các vn
khác có liên quan n vic gii quyt mt v phá sn c th.
Loi ngi không ch bit n nn kinh t th trng m còn
bit n mt mô hình kinh t khác ã tng tn ti mt thi gian di
trong th k 20 l nn kinh t k hoch hoá tp trung. c trng ca
nn kinh t ny l tha nhn nguyên tc Nh nc lãnh o nn kinh
t (Ví d, Vit Nam, nguyên tc ny c ghi nhn trong Hin pháp
nm 1980 ti iu 22 v iu 33); ghi nhn s thng lnh ca ch
s hu xã hi ch ngha di hai hình thc l s hu ton dân v s
hu tp th (iu 18, iu 23, iu 26 Hin pháp 1980); ph nhn
quyn t do kinh doanh thông qua vic khng nh s c quyn
ngoi thng ca nh nc (iu 21 Hin pháp 1980) v cm oán các
hình thc sn xut kinh doanh phi xã hi ch ngha (iu 24, 25 Hin
pháp 1980). Tóm li, trong nn kinh t ny không có s tn ti ca
10
nhiu hình thc s hu, nhiu thnh phn kinh t, không có t do kinh
doanh, tc l không có y các tin kinh t pháp lý to ra
c s cnh tranh thc s trên thng trng. Khi mun thì Nh
nc quyt nh thnh lp ra các doanh nghip nh nc v ch o,
iu hnh s hot ng ca nó. Khi doanh nghip nh nc lm n
thua l thì Nh nc hoc l bù l bng tin ngân sách cho nó tip
tc tn ti hoc l chm dt s tn ti ca nó bng cách ra quyt
nh gii th. Trong hon cnh nh vy, không th có phá sn v do
ó, không th có pháp lut v phá sn. iu ny gii thích ti sao,
Liên Xô v các nc XHCN trc ây không h có Lut Phá sn m
ch có các quy nh pháp lut v gii th doanh nghip nh nc m
thôi.1
2. Th tc gii quyt phá sn - th tc t tng t pháp c bit
Khác với thủ tục giải quyết một vụ kiện dân sự (tố tụng dân sự) hay thủ
tục giải quyết một vụ kiện kinh tế (tố tụng kinh tế), thủ tục giải quyết một vụ
phá sản (tố tụng phá sản) được coi là một loại tố tụng tư pháp đặc biệt. Do tính
chất đặc biệt này nên trong pháp luật tố tụng các nước, thủ tục phá sản bao giờ
cũng được điều chỉnh bởi một hệ thống văn bản pháp luật riêng biệt. Tính chất
đặc biệt của thủ tục phá sản được thể hiện ở những điểm sau đây:
Thứ nhất, thủ tục phá sản là một thủ tục đòi nợ tập thể.
Doanh nghiệp với tư cách là một chủ thể pháp luật có thể tham gia vào rất
nhiều quan hệ xã hội khác nhau, và do đó, có thể trở thành chủ thể của nhiều
quyền và nghĩa vụ pháp lý khác nhau. Ví dụ, khi ký hợp đồng với doanh nghiệp
khác và bị doanh nghiệp đó vi phạm hợp đồng thì doanh nghiệp bị hại có quyền
làm đơn kiện ra Toà án một cách độc lập, riêng lẻ để nhờ Toà án can thiệp. Như
vậy, đặc điểm nổi bật của tố tụng dân sự và tố tụng kinh tế là ở chỗ, trong tố
tụng này, các chủ nợ thực hiện việc đòi nợ một cách độc lập, riêng lẻ, nói một
cách nôm na, nợ của ai thì người đó kiện ra Toà án mà đòi. Khác với thủ tục đòi
nợ thông thường này, thủ tục phá sản là thủ tục mà ở đó, việc đòi nợ và thanh
toán nợ được tiến hành một cách tập thể. Trong quá trình giải quyết vụ việc phá
sản, các chủ nợ không thể tự xé lẻ để đòi nợ riêng cho mình mà tất cả họ đều
phải được tập hợp lại thành một chủ thể pháp lý duy nhất, gọi là Hội nghị chủ
nợ. Hội nghị chủ nợ đại diện cho tất cả các chủ nợ để tham gia vào việc giải
quyết phá sản. Khi bị áp dụng thủ tục thanh lý thì toàn bộ tài sản của con nợ
1 Xem Giáo trình Luật Kinh doanh dnh cho các Trường Đại học của C.E. Rưlinxki. Nh Xuất bản
Norma, Matxcơva, 2004, trang 830 (Tiếng Nga).
11
được đưa vào một quỹ chung dùng để trả cho các chủ nợ theo một thứ tự ưu tiên
nhất định đã được Luật Phá sản quy định trước. Nếu tài sản của con nợ không đủ
để thanh toán tất cả các khoản nợ thì các chủ nợ được thanh toán theo tỷ lệ giữa
khoản nợ mà doanh nghiệp phá sản còn thiếu với số tài sản còn lại của doanh
nghiệp.
Thứ hai, thủ tục phá sản là thủ tục đòi nợ được tiến hành trong một hoàn
cảnh đặc biệt, như một biện pháp cuối cùng của quá trình đòi nợ.
Nếu như thủ tục đòi nợ thông thường (đòi nợ thông qua việc khiếu kiện ra
Toà án) có thể được tiến hành bất cứ lúc nào thì thủ tục phá sản chỉ được áp
dụng khi doanh nghiệp mắc nợ đã lâm vào một tình trạng tài chính bi đát, dường
như không có lối thoát mà người ta thường gọi là tình trạng phá sản. Nói cách
khác, thủ tục phá sản là thủ tục pháp lý không dễ được xảy ra; nó chỉ xuất hiện
như một giải pháp cuối cùng mà các chủ nợ phải sử dụng để đòi nợ khi mà các
phương thức đòi nợ thông thường khác đã trở nên bất lực.
Thứ ba, thủ tục phá sản là thủ tục mà hậu quả của nó thường là sự chấm
dứt hoạt động của một thương nhân.
Trong tố tụng dân sự hoặc kinh tế, sau khi bản án của Toà án đã có hiệu
lực pháp luật thì con nợ đương nhiên có nghĩa vụ phải chấp hành. Đó là lẽ thông
thường. Điều đáng lưu ý của các loại tố tụng thông thường này là ở chỗ, sau khi
trả nợ xong thì con nợ vẫn tồn tại và hoạt động một cách bình thường. Trong tố
tụng phá sản thì tình hình lại khác. Cái khác biệt của thủ tục này so với tố tụng
dân sự, kinh tế là ở chỗ, thông thường, để giúp các chủ nợ thu hồi được các món
nợ của mình thì Toà án phải ra những quyết định pháp lý đặc biệt như quyết
định áp dụng thủ tục thanh lý (thực chất là quyết định nhằm chấm dứt sự tồn tại
của doanh nghiệp) để rồi nhân cơ hội đó mà bán toàn bộ tài sản của nó để trả
cho các chủ nợ. Nói cách khác, cái đặc thù của thủ tục phá sản là ở chỗ, kết quả
thực hiện nó thường dẫn đến sự chấm dứt hoạt động của chính bản thân con nợ.2
Thứ tư, thủ tục phá sản không chỉ thuần tuý là một thủ tục đòi nợ mà còn
là một thủ tục có khả năng giúp con nợ phục hồi.
Như phần trên đã nói, mặc dù thủ tục phá sản thực chất là một thủ tục đòi
nợ tập thể nhưng điều đó không có nghĩa là, khi con nợ bị mở thủ tục phá sản thì
2 Theo Thông tin của các chuyên gia pháp lý của Cộng ho Latvia (một nước Cộng ho Xô Viết thuộc
Liên Xô cũ) thì ở nước ny việc phục hồi được doanh nghiệp l rất hạn hữu. Tuyệt đại đa số các
doanh nghiệp sau khi mở thủ tục phá sản đều bị áp dụng thủ tục thanh lý, tức l bị chấm dứt sự tồn tại
bởi quyết định của To án (Xem báo các kết quả hội thảo về Luật Phá sản của Cộng ho Latvia được
tổ chức tại Bộ Tư pháp tháng 11/2003). Thực tiễn giải quyết phá sản ở Việt Nam trong 10 năm qua cũng
chứng minh cho nhận định ny.
12
ngay lập tức, tài sản của nó sẽ bị dùng để thanh toán cho các chủ nợ. Hiện nay,
ngoài mục tiêu thanh lý, pháp luật phá sản ở nhiều nước trên thế giới còn đặt
thêm một mục tiêu rất quan trọng nữa cho thủ tục phá sản, đó là việc giúp con
nợ phục hồi hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Mục tiêu này cần phải
được đặt ra là vì Nhà nước nào cũng muốn tránh được càng nhiều càng tốt
những hậu quả xấu do việc phá sản gây ra. Việc tuyên bố phá sản một doanh
nghiệp sẽ không chỉ ảnh hưởng xấu đến quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân
các chủ nợ, con nợ, người lao động mà còn kéo theo nhiều hậu quả bất lợi cho
xã hội nói chung. Đối với các chủ nợ, trong trường hợp con nợ gặp khó khăn,
việc thanh lý ngay tài sản của con nợ để thu hồi nợ không phải bao giờ cũng là
giải pháp tối ưu cho họ vì không phải doanh nghiệp nào lâm vào tình trạng phá
sản cũng còn đủ tài sản để thanh toán hết các món nợ của mình. Vì vậy, sẽ là tốt
hơn nếu con nợ
được giúp đỡ để thoát khỏi tình trạng phá sản, tiếp tục hoạt động để có cơ hội tốt
hơn cho việc trả nợ. Đối với người lao động, việc doanh nghiệp nơi họ đang làm
việc bị phá sản sẽ dẫn tới việc hàng loạt người bị thất nghiệp và kéo theo đó là
những hậu quả xấu về mặt xã hội như đói nghèo, tệ nạn xã hội, tội phạm … Đối
với môi trường kinh doanh, việc phá sản của các doanh nghiệp, nhất là những
doanh nghiệp lớn, có nhiều đối tác làm ăn hoặc hoạt động trong những ngành
nghề quan trọng đối với quốc kế dân sinh rất dễ làm phát sinh tác động dây
chuyền đến các lĩnh vực kinh tế khác cũng như đến hoạt động của các doanh
nghiệp khác trong nền kinh tế. Vì vậy, việc tạo điều kiện phục hồi cho con nợ là
một xu hướng ngày càng được khẳng định trong pháp luật phá sản hiện đại.
Trong thủ tục phá sản, con nợ được Toà án tạo điều kiện tối đa cho việc
phục hồi hoạt động kinh doanh. Một trong những biện pháp để giúp con nợ thoát
khoải tình trạng phá sản là pháp luật cho phép con nợ được chủ động xây dựng
phương án hoà giải và giải pháp tổ chức lại hoạt động sản xuất, kinh doanh của
mình. Kế hoạch này sẽ được trình lên Hội nghị chủ nợ để thông qua và nếu được
thông qua thì về cơ bản, doanh nghiệp con nợ được khôi phục lại vị trí pháp lý
ban đầu, tiếp tục sản xuất, kinh doanh một cách bình thường. Theo Luật phá sản
của nhiều nước thì Toà án chỉ ra quyết định áp dụng thủ tục thanh lý đối với
những con nợ trong trường hợp đã có căn cứ rõ ràng chứng minh về việc con nợ
đã không thể phục hồi ho