Công ty Vận tải, Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà là một trong số
35 công ty thành viên của Tổng công ty lương thực miền Bắc. Công ty có đội ngũ
cán bộ công nhân viên là 200 người, với tổng số lượng vốn công ty đang sử dụng là
15.37 tỷ đồng. Nếu xét về tổng lượng vốn và quy mô nhân công trong công ty thì
quy mô hoạt động của công ty là ở mức trung bình so với các thành viên khác trong
Tổng công ty lương thực Miền Bắc.
Tiền thân của công ty Vận tải, Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà là
xí nghiệp vận tải V73, được thành lập từ ngày 30/10/1973 theo quết định số 353-LT-TCCB/QĐ. Từ đó đến nay công ty đã trải qua các giai đoạn phát triển như sau:
107 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2389 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và biện pháp hoạch định chiến lược và kế hoạch phát triển công ty trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận Văn
THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC VÀ
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG
TY TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN
NAY
B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n trêng
qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ 1
LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội càng phát triển thì hoạt động sản xuất, kinh doanh càng giữ vai trò
quan trọng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội. Công tác nghiên cứu,
phân tích và đánh giá các mặt của hoạt động sản xuất và kinh doanh vì thế mà ngày
càng được quan tâm trong các doanh nghiệp sản xuất. Thông qua phân tích các hoạt
động kinh doanh một cách toàn diện sẽ giúp cho Công ty đánh giá đầy đủ và sâu
sắc các hoạt động kinh tế của mình, tìm ra các mặt mạnh và mặt yếu trong công tác
quản lý của Công ty. Mặt khác qua phân tích kinh doanh sẽ giúp cho các Công ty
tìm ra các biện pháp tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý Công ty nhằm
huy động mọi khả năng tiềm tàng về tiền vốn, lao động, đất đai... của Công ty vào
quá trình sản xuất kinh doanh.
Được sự hướng dẫn của cô Tô Thị Phượng và sự giúp đỡ của Ban giám đốc
và các phòng ban trong Công ty VT, XD và chế biến lương thực Vĩnh Hà em đã
cố gắng hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp của mình. Qua Báo cáo này, em đã
có được cái nhìn tổng quan về các mặt của quá trình sản xuất kinh doanh của Công
ty. Điều này giúp em có định hướng đúng đắn trong việc lựa chọn “Chuyên đề thực
tập tốt nghiệp” của mình. Song, do thời gian thực tập còn hạn chế nên em chưa thể
đi sâu vào phân tích từng vấn đề cụ thể của Công ty. Đồng thời, không thể tránh
khỏi những sai sót trong bài báo cáo của mình, em rất mong nhận được sự đóng
góp của Thầy Cô.
Hà Nội 03/2003
Sinh viên
Trần Văn Trường
B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n trêng
qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ 2
Phần I
Khái quát về công ty vận tải, xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh hà
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
Công ty Vận tải, Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà là một doanh
nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công ty Lương thực Miền Bắc do Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn thành lập
Trụ sở của Công ty : số 9A Vĩnh Tuy - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Công ty được thành lập theo quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước số
44/NN/TCCB-QĐ ngày 18/01/1993 của Bộ Nông nghiệp và Công nghệ thực phẩm.
Số đăng ký kinh doanh : 105865 với ngành nghề kinh doanh khi thành lập là:
Vận tải hàng hoá
Thương nghiệp bán buôn bán lẻ
Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
II. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Vận tải, Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà là một trong số
35 công ty thành viên của Tổng công ty lương thực miền Bắc. Công ty có đội ngũ
cán bộ công nhân viên là 200 người, với tổng số lượng vốn công ty đang sử dụng là
15.37 tỷ đồng. Nếu xét về tổng lượng vốn và quy mô nhân công trong công ty thì
quy mô hoạt động của công ty là ở mức trung bình so với các thành viên khác trong
Tổng công ty lương thực Miền Bắc.
Tiền thân của công ty Vận tải, Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà là
xí nghiệp vận tải V73, được thành lập từ ngày 30/10/1973 theo quết định số 353-
LT-TCCB/QĐ. Từ đó đến nay công ty đã trải qua các giai đoạn phát triển như sau:
B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n trêng
qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ 3
Giai đoạn từ 1973- 1986 : Công ty hoạt động theo các chỉ tiêu kế hoạch của
Nhà nước đưa xuống, với nhiệm vụ chủ yếu là vận chuyển lương thực cho các tỉnh
miền núi và giải quyết các nhu cầu về lương thực đột xuất tại Hà Nội.
Giai đoạn 1986 -1988: Công ty tiếp tục hoạt động trên lĩnh vực vận chuyển
lương thực, bước đầu làm quen với việc tự hoạt động kinh doanh và khai thác địa
bàn hoạt động trên toàn quốc. Đây là giai đoạn có nhiều chuyển biến tích cực trong
hoạt động của Công ty từ chỗ được Nhà nước bao cấp toàn bộ sang hoạt động theo
cơ chế tự hạch toán kinh doanh .
Giai đoạn từ 1988- 1990: Công ty tiếp tục thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh, vận tải hàng hoá đông thời tiến hành kinh doanh các mặt hàng lương thực
trên thị trường, chủ yếu là kinh doanh mặt hàng gạo các loại.
Năm 1991 xí nghiệp quyết định mở thêm xưởng sản xuất vật liệu xây dựng.
Trong thời kỳ đầu xưởng làm ăn hiệu quả, giải quyết công ăn việc làm cho nhiều
lao động. Nhưng sau đó hàng nước ngoài tràn vào, hàng xí nghiệp không cạnh
tranh được do kỹ thuật lạc hậu.
Đến ngày 8/01/1993 Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm đã ra quyết
định số 44NN/TCCB- quyết định thành lập Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến
lương thực Vĩnh Hà
Đến năm 1995 Công ty mở thêm xưởng sản xuất bia, xưởng này hoạt đông rất
hiệu quả
Năm 1997 do việc sát nhập với Công ty vật tư bao bì đã làm dư thừa lực lượng
lao động và cùng với việc xem xét nhu cầu thị trường Công ty đã quyết định mở
xưởng sản xuất sữa đậu nành và xưởng chế biến gạo chất lượng cao.
Giai đoạn từ 1997 đến nay : Việc mở rông quy mô hoạt động này giúp Công
ty khai thác thêm được thị trường và giúp Công ty giải quyết được số nhân công
dôi dư trong quá trình sắp xếp lại cơ cấu tổ chức nhân sự của Công ty.
B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n trêng
qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ 4
Hiện nay, Công ty đang tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trên ba
chủng loại chính là Bia hơi, Sữa đậu nành và Gạo các loại. Việc tập trung vào kinh
doanh ba mặt hàng chính đó của Công ty là phù hợp với trình độ trang thiết bị
phục vụ cho sản xuất và khả năng về vốn hiện có của Công ty.
Bảng 1: chủng loại hàng hoá kinh doanh chủ yếu của Công ty Vận tải,
Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà
Tên hàng hoá Chủng loại Nhãn hiệu sản
phẩm
Tỷ trọng trong doanh
thu tiêu thụ sản phẩm
năm 2002
Sữa đậu nành Hàng thông dụng “Sữa đậu nành
lương thực”
24%
Bia hơi Hàng thông dụng “Bia lương thực”
21%
Gạo các loại Hàng thông dụng “Gạo Công ty
lương thực”
55%
(Nguồn : báo cáo về tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty
trong năm 2002 )
III. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
1. Chức năng:
Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà là Công ty Nhà
nước có chức năng sản xuất kinh doanh và cung ứng cho thị trường các sản phẩm
Sữa đậu nành, Bia hơi, Gạo các loại đảm bảo các yêu cầu tiêu chuẩn do Nhà nước
đặt ra đáp ứng thị trường nội địa, phục vụ xuất khẩu được người tiêu dùng chấp
nhận.
2. Nhiệm vụ:
B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n trêng
qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ 5
Bình ổn thị truờng của các Công ty Nhà nước khi nền kinh tế chuyển
sang cơ chế thị trường. Để thực hiện nhiệm vụ này, Công ty Vận tải, Xây dựng và
Chế biến lương thực Vĩnh Hà và các đơn vị thuộc Tổng Công ty lương thực Miền
Bắc thực hiện chính sách quản lý thị trường của Nhà nước như bình ổn giá cả,
quản lý chất lượng sản phẩm, chống hàng giả, hàng nhái mẫu, thực hiện hỗ trợ các
Công ty địa phương về nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm trong những lúc khó khăn.
Mở rộng, phát triển thị trường trong và ngoài nước. Chú trọng phát triển mặt
hàng xuất khẩu qua đó mở rộng sản xuất tạo công ăn việc làm cho người lao động,
góp phần ổn định xã hội.
Bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước giao, thực hiện nghĩa vụ đóng góp vào
ngân sách Nhà nước.
IV. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG
THỜI GIAN QUA
Kết quả hoạt động sản xuất king doanh của Công ty trong thời kỳ gần đây đạt
được một số thành tựu đáng kể nhờ vào những nỗ lực không ngừng nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm; bảng số liệu trình bày dưới
đây cho thấy các tác động tích cực đó lên việc tăng doanh thu, lợi nhuận đạt được,
cải thiện thu nhập bình quân của công nhân
BIỂU 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Chỉ tiêu ĐVT 2000 2001 2002
Doanh thu Triệu đồng 68.000 70.000 73.100
Giá trị xuất khẩu Triệu USD 3,7827 4,1121 4,28
Nộp ngân sách Triệu đồng 1325 1389 1416
Lãi để lại Triệu đồng 1230 1267 1.310
Sản lượng tiêu thụ
Gạo các loại
Tấn
23000
30.300
40.000
B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n trêng
qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ 6
Sữa
Bia
Phân bón
1000lít
1000lít
Tấn
260
300
2000
320
320
2200
350
327
2300
Đại lý vận tải Tấn/km 6.500.000 6.900.000 7.100.000
Thu nhập bình quân
một công nhân
1000 đ 700 800 850
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty thời kỳ 1998-2000)
Qua bảng số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của
Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà được trình bày ở trên
đã chỉ ra xu hướng chung là các sản phẩm chính của Công ty như bia hơi sữa đậu
nành và gạo các loại đều đạt mức tiêu thụ tăng ổn định trên thị trường. Chính vì vậy
doanh thu bán hàng của Công ty mỗi năm một tăng, năm 2001 tăng so với năm
2000 là 3 tỷ đồng ( tức là tăng 4,3 % ), năm 2002 tăng 2100 triệu đồng với năm
2001 ( tăng 3% ). Như vậy mặc dù doangắn hạn thu tăng lên nhưng tốc độ tăng
năm 2002 so với năm 2001 chưa cao so với tốc độ năm 2001/2000, chứng tỏ mặc
dù tiêu thụ hàng hoá tương đối ổn định nhưng tốc độ tăng chưa cao, chưa khai thác
tối đa thị trường.
Mặt khác để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một
cách chính xác ta phải căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận. Với chỉ tiêu lợi nhuận ta thấy
năm 2000 lãi để lại là 1230 triệu, sang năm 2001 lãi tăng lên 1267 triệu (tăng 3% so
với năm 2000) và đến năm 2002 cũng lãi đã tăng lên 1310 triệu ( tăng 3,5% so với
năm 2001) và năm 2002 cũng là năm Công ty làm ăn hiệu quả nhất (lãi cao nhất ).
Nếu xét chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ta thấy:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2000 là 1,8%, sang năm 2001 tỷ suất
này là : 1,78 % và năm 2002 là 1.79%. như vậy năm 2001, 2002 tỷ suất lợi nhuận
B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n trêng
qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ 7
trên doanh thu đã giảm so với năm 2000, chứng tỏ lãi trên doanh thu đã giảm đi,
chi phí và các khoản khác đã tăng lên.
Xét về chỉ tiêu khối lượng tiêu thụ những sản phẩm chính:
Gạo là sản phẩm có khối lượng tiêu thụ mạnh nhất hàng năm, nó là thế
mạnh của Công ty. Năm 2000 tiêu thụ được 23000 tấn, đến năm 2001 đã tăng
lên 30.300 tấn (tăng 31% so với năm 2000 ) và năm 2002 tiêu thụ 40.000 tấn
(tăng 32% so với năm 2001). đây là sản phẩm truyền thống mang lại lợi nhuận
cao cho Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà với khối
lượng tiêu thụ sản phẩm khá ổn định đã giúp Công ty hoàn thành kế hoạch xuất
khẩu gạo, bình ổn giá gạo cho khu vực miền Bắc.
So với gạo, bia hơi và sữa đậu nành có khối lượng tiêu thụ biện động
hơn. năm 2000 tốc độ tăng trưởng có vẻ chậm lại so với năm 1999 và năm 2000
này chỉ đạt 260.000 lít sữa và 300.000 lít bia. Đến năm 2001 sản lượng tiêu thụ
sữa tăng lên 23% và bia tăng lên 6% so với năm 2000. Sang năm 2002 sản
lượng tiêu thụ sữa tăng lên 9% và bia tăng 2% so với năm 2001. Tốc độ tăng 2
mặt hàng này nhìn chung không ổn định và có xu hướng chậm lại. Điều này một
phần do ngành nước giải khát đang gặp khó khăn, mặt khác do cạnh tranh gay
gắt trên thị trường nước giải khát nội địa. Sự cạnh tranh mạnh mẽ của các Công
ty nước giải khát quốc tế (các Công ty liên doanh, Công ty nước ngoài ) là sức
ép cho thị trường nước giải khát nội địa. Nó đã làm giảm thị phần đối với sản
phẩm sữa đậu nành và bia của Công ty. Mặt khác sự cạnh tranh của các sản
phẩm thay thế, giữa các nhãn hiệu sản phẩm đang là bài toán đặt ra cho Công ty
phải làm thế nào đẻ tìm mọi biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ, giữ vững
và phát triển thị trường.
Về mặt hàng phân bón. đây là mặt hàng Công ty không trực tiếp sản
xuất ra mà chỉ mang tính chất thương mại và sản lượng cũng tăng lên hàng năm,
B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n trêng
qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ 8
năm 2001 tăng 10% so với năm 2000 và năm 2002 tăng so với năm 2001 là
4,5%.
Còn về đại lý vận tải thì số lần chu chuyển đã tăng lên qua các năm và
Công ty ngày càng nhận được nhiều hợp đồng vận tải.
Về giá trị xuất khẩu vẫn tăng đều đặn hàng năm và đặc biệt năm
2000,2001 đã tăng cao so với những năm trước đó. Năm 2001 giá trị xuất khẩu
tăng 8,7% so với năm 2000, đến năm 2002 tốc độ tăng giảm xuống còn 4% so
với năm 2001.
Việc xuất khẩu của Công ty phụ thuộc vào chỉ tiêu của Tổng Công ty
lương thực, song nó cũng bị ảnh hưởng chi phối bởi tình hình kinh tế – chính trị
của các nước trong khu vực. Nếu như năm 1999 chịu ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng về kinh tế gắn liền với quá trình hội nhập, công nghiệp hoá hướng về xuất
khẩu bị cạnh tranh gay gắt, mà đối thủ lớn trong thị trường xuất khẩu gạo của
Công ty là Thái Lan.
Năm 2000, 2001 giá trị xuất khẩu của Công ty tăng rất cao và năm 2002 cũng
tăng nhưng tốc độ còn cững lại. Sự tăng nhanh về giá trị xuất khẩu đã góp phần
quan trọng vào lợi nhuận của Công ty , giúp Công ty tích luỹ để mở rộng sản xuất
đồng thời cải thiện và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên.
B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n trêng
qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ 9
PHẦN II
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
I. ĐẶC ĐIỂM VỀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
Trong nền kinh tế thị trường, công nghệ là yếu tố quyết định cho sự phát triển
của sản xuất kinh doanh, là cơ sở để Công ty khẳng định vị trí của mình trên thị
trường.
Công nghệ và đổi mới công nghệ là động lực, là nhân tố phát triển trong các
Công ty. Đổi mới là yếu tố, là biện pháp cơ bản giữ vai trò quyết định để Công ty
giành thắng lợi trong sản xuất kinh doanh. Công nghệ lạc hậu sẽ tiêu hao nguyên
vật liệu nhiều hơn, chi phí nhân công và lao động nhiều hơn, công nghệ lạc hậu khó
có thể tạo ra những sản phẩm có chất lượng phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của
con người.
Nền kinh tế hàng hoá thực sự đề ra yêu cầu bức bách, buộc các Công ty
muốn tồn tại và phát triển, muốn có vị trí vững chắc trong quá trình cạnh tranh đều
phải gắn khoa học sản xuất với khoa học kỹ thuật và coi chất lượng sản phẩm là vũ
khí sắc bén nhất trong cạnh tranh trên thị trường và là phương pháp có hiệu quả tạo
ra nhu cầu mới.
Ngành sản xuất bia hơi, sữa đậu nành là một trong những ngành có công
nghệ tương đối phức tạp. Muốn sản xuất ra một lít sữa đậu nành hay một lít bia từ
các nguyên liệu đầu vào như đậu tương, Búp lông phải trải qua nhiều quy trình và
mỗi quy trình lại gồm nhiều công đoạn, giai đoạn khác nhau. Trong mỗi quy trình
lại đòi hỏi áp dụng các lĩnh vực khoa học khác nhau nên sự kết hợp hài hoà đồng
bộ của các dây chuyền sản xuất là rất quan trọng đối với Công ty.
Trong những năm qua, Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực
Vĩnh Hà bằng nguồn vốn tự có và nguồn vốn Công ty huy động được, Công ty đã
trang bị ba hệ thống trang thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất ra các sản phẩm
chính của mình.
B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n trêng
qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ 10
SƠ ĐỒ 1: HỆ THỐNG THIẾT BỊ SẢN XUẤT SỮA ĐẬU NÀNH
SƠ ĐỒ 2: HỆ THỐNG THIẾT BỊ SẢN XUẤT BIA HƠI
Máy phân
loại đậu
tương
Máy nghiền
Bộ phận lọc
(đồng hoá )
Máy ly tâm
Bộ phận
chiết
Bộ phận
đóng chai
Bộ phận khử
trùng bằng
nhiệt độ cao
Khử trùng
lần cuối ở
t0=1300C
Dán mác
Nhập kho
B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n trêng
qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ 11
SƠ ĐỒ 3: HỆ THỐNG THIẾT BỊ CHẾ BIẾN GẠO
Bộ phận
trộn các
nguyên
liệu
Các
thùng
chứa
thành
Làm
lạnh
Bộ phận
chưng
cất
Bộ phận
khử
trùng
Thùng
lên men
Máy sàng
chuyển
Các máy say sát
B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n trêng
qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ 12
II. ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG
TY
Việc đầu tư vào máy móc để cải tiến chất lượng và hạ giá thành sản phẩm đã
được Công ty rất quan tâm thực hiện. Đặc biệt là việc đầu tư cải tiến công nghệ chế
biến gạo. Do đây là công nghệ mới nhập từ Nhật Bản cho nên chất lượng sản phẩm
Bộ phận phân
loại
Khâu đóng bao
Lọc sau
Máy đánh bóng
B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n trêng
qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ 13
gạo các loại của Công ty được chế biến ra với chất lượng đáp ứng được đòi hỏi của
người tiêu dùng trên thị trường . Tuy nhiên hiện tại phần lớn máy móc thiết bị quy
trình công nghệ cho sản xuất bia hơi và sữa đậu nành đều là các máy móc nội địa,
do vậy đã có ảnh hưởng nhất định tới hiệu quả sản xuất của Công ty làm cho chi
phí sản xuất ccủa sản phẩm tương đối cao dẫn đến tăng giá thành sản phẩm của
Công ty trên thị trường, làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
BẢNG 3: TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ
đơn vị : VNĐ
Loại thiết bị Năm sản
xuất
Nước sản
xuất
Thời gian
sản xuất
Giá trị ban
đầu
Giá trị còn
lại
Sản xuất gạo 1989 Nhật Bản 1995 500 triệu 400 triệu
Sản xuất sữa 1993 Việt Nam 1996 500 triệu 450 triệu
Sản xuất bia 1980 Việt Nam 1992 1tỷ 800 triệu
(nguồn: báo cáo về tình hình trang thiết bị phục vụ sản xuất của Công ty )
Bên cạnh các yếu tố về trang thiết bị phục vụ sản xuất đã nêu trên, Công ty
còn có những yếu tố cơ sở vật chất khác cũng rất thuận lợi như: diện tích mặt bằng
Công ty rộng, các kho tàng kiên cố ,tập trung và có tổng diện tích cuẩ kho là rất
lớn. Những điểm thuận lợi đó giúp cho Công ty chủ động trong việc dự trữ đầy đủ
các nguyên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất và bảo quản tốt được các thành
phẩm được sản xuất ra.
B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n trêng
qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ 14
PHẦN III
CƠ CẤU SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ
CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ
I. ĐẶC ĐIỂM VỀ CƠ CẤU SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà là một Công ty
lớn vì vậy các bộ phận sản xuất được phân chia dựa trên nguyên tắc về chức năng
và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mỗi bộ phận. Cơ cấu sản xuất của Công ty
được tổ chức phân chia thành những bộ phận sản xuất chính, phụ, phụ trợ và phục
vụ sản xuất.
Bộ phận sản xuất chính bao gồm các dây chuyền sản xuất sữa đậu nành - bia
hơi – chế biến gạo các loại của các phân xưởng tương ứng tương ứng.
Phân xưởng sản xuất sữa đậu nành với tổng diện tích 300 m2, 52 công nhân
với nhiệm vụ sản xuất sữa đậu nành để đáp ứng nhu cầu thị trường
Phân xưởng sản xuất bia hơi với diện tích 250 m2, 20 công nhân với nhiệm vụ
sản xuất bia để cung ứng cho thị trường nước giải khát
Phân xưởng chế biến gạo các loại có diện tích 1000 m2, 20 công nhân ( kho là
chính ) với nhiệm vụ chế biến gạo để cung cấp thị trường miền Bắc, miền Trung và
một phần dùng xuất khẩu.
Bộ phận sản xuất phụ bao gồm những bộ phận nhỏ nằm trong các phân xưởng
sản xuất sữa đậu nành, phân xưởng sản xuất bia hơi, phân xưởng chế biến gạo các
loại. Bộ phận này tận dụng những phế liệu của bộ phận sản xuất chính hoặc tận
dụng những khả năng dư thừa của sản xuất chính để chế tạo, sản xuất ra sản phẩm
phụ.Ví dụ trong phân xưởng sản xuất bia hơi của Công ty có bộ phận tận dụng bã
bia bán cho những vùng chăn nuôi
B¸o c¸o tæng hîp trÇn v¨n trêng
qtkd9-hn khoa kinh tÕ ph¸p chÕ 15
II. ĐÁNH GIÁ VỀ CƠ CẤU SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
Cơ cấu sản xuất của Công ty mang tính dây chuyền và liên tục, các bộ phận
hoạt động nhịp nhàng ăn khớp với nhau tạo nên một cơ cấu chặt chẽ từ khâu
nguyên liệu đầu vào cho đến sản phẩm cuối cùng. Ở cuối mỗi khâu hay mỗi bộ
phận sản phẩm có thể được tiêu thụ hoặc được chuyển tiếp đến các khâu, bộ phận
tiếp theo để sản xuất. Điều này vừa tạo nên sự độc lập vừa tạo nên sự liên kết giữa
các khâu, bộ phận, xí nghiệp với nhau.
Cơ cấu sản xuất của Công ty đã phát huy được tính phối hợp giữa các bộ phận,
xí nghiệp với nhau tăng tính hiệu quả sản xuất của xí nghiệp nói riêng và của Công
ty nói chung. Đồng thời tạo sự thống nhất về chỉ huy, điều hành và kiểm soát từ
Ban giám đốc Công ty. Tuy nhiên, với cơ cấu sản xuất của Công ty hiện nay đòi
hỏi phải có sự điều hành giám sát thường xuyên liên tục từ Ban lãnh đạo. Chỉ một
sơ suất trong công tác kiểm tra giám sát sẽ gây ra sự gián đoạn trên dây chuyền và
làm ảnh hưởng tới tiến trình s