Với số lượng dân số đông (khoảng gần 80 triệu người) cộng với mức tăng trưởng về
kinh tế cao trong mấy năm gần đây làm cho đời sống của người dân không ngừng được cải
thiện, nhu cầu về mua sắm hàng tiêu dùng (TD) tăng rất mạnh. Đây là một thị trường đầy
tiềm năng và hấp dẫn đối với các nhà đầu tư sản xuất hàng TD trong nước và ngoài nước
.
Công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tiên (Bi Ti ‘S) ,tham gia thị trường Việt
Nam từ năm 1982 đến nay(năm 2001) trải qua 19 năm tăng trưởng và phát triển các sản
phẫm giầy dép của công ty đã chiếm được cảm tình của đông đảo người tiêu dùng trong cả
nước .
Để có được kết quả trên là do công ty đã không ngừng đổi mới về mẫu mã ,nâng
cao chất lượng sản phẩm dịch vụ tới người tiêu dùng. Ngoài ra các hoạt động quảng cáo,
khuyến mại, tuyên truyền. cũng được Công ty rất coi trọng và góp phần không nhỏ vào
sự tăng trưởng và phát triển liên tục cuả Công ty.
Chính vì vậy, trên cơ sở thực tế hoạt động kinh doanh tại CNMB – công ty sản xuất
hàng tiêu dùng Bình Tiên (Bi Ti ‘S). Em đã lựa chọn đề tài cho chuyên đề thực tập là:
“Thực trạng và các giải pháp Marketing nh ằm nâng cao hoạt động của hệ thống xúc
tiến hỗn hợp của Công ty Bi Ti ‘S trên thị trường Miền Bắc”.
Mục đích ngiên cứu của em khi lựa chọn đề tài này là:
- Đem lý thuyết ứng dụng vào thực tiễn, làm sáng tỏ luận cứ khoa học về sử dụng xúc
tiến hỗn hợp.
- Phân tích thực trạng hệ thống xúc tiến hỗn hợp của Công ty Bi Ti ‘S trên thị trường
Miền Bắc, từ đó đánh giá những vấn đề còn tồn tại và giải pháp khắc phục.
Toàn bộ đề tài này sẽ được trình bầy thành 3 chương:
Chương I: Những cơ sở lý luận về việc tổ chức & quản lý hệ thống xúc tiến hỗn
hợp:
Trình báy về cơ sở lý luận có xúc tiến hỗn hợp,trong đó giới thiệu tổng quan về vị trí, vai
trò của xúc tiến hỗn hợp trong hoạt động Marketing, đồng thời cũng giới thiệu công việc
cơ bản và một người làm Marketing phải tiến hành khi tổ chức và quản lý hệ thống xúc
tiến hỗn hợp của một doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng các hoạt động của hệ thống xúc tiến hỗn hợp của Công ty
Bi Ti ‘S.
Trong chương trình này, em đã ứng dụng những kiến thức đã được học vào phân
tích tình hình thực tiễn hoạt động kinh doanh của Công ty từ gốc độ của Marketing, đánh
gía những ưu, nhược điểm của chi nhánh trong lĩnh vực Marketing từ đó tìm ra những vấn
để còn tồn tại để tìm ra giải pháp để khắc phục chúng.
Chương III: Các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động của hệ thống xúc tiến hỗn
hợp của Công ty trên thị trường Miền Bắc
79 trang |
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 1905 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và các giải pháp Marketing nh ằm nâng cao hoạt động của hệ thống xúc tiến hỗn hợp ở Công ty Bi Ti ‘S trên thị trường Miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Thực trạng và các giải pháp Marketing nh
ằm nâng cao hoạt động của hệ thống xúc tiến
hỗn hợp của Công ty Bi Ti ‘S trên thị trường
Miền Bắc
Lời mở đầu
Với số lượng dân số đông (khoảng gần 80 triệu người) cộng với mức tăng trưởng về
kinh tế cao trong mấy năm gần đây làm cho đời sống của người dân không ngừng được cải
thiện, nhu cầu về mua sắm hàng tiêu dùng (TD) tăng rất mạnh. Đây là một thị trường đầy
tiềm năng và hấp dẫn đối với các nhà đầu tư sản xuất hàng TD trong nước và ngoài nước
.
Công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tiên (Bi Ti ‘S) ,tham gia thị trường Việt
Nam từ năm 1982 đến nay(năm 2001) trải qua 19 năm tăng trưởng và phát triển các sản
phẫm giầy dép của công ty đã chiếm được cảm tình của đông đảo người tiêu dùng trong cả
nước .
Để có được kết quả trên là do công ty đã không ngừng đổi mới về mẫu mã ,nâng
cao chất lượng sản phẩm dịch vụ tới người tiêu dùng. Ngoài ra các hoạt động quảng cáo,
khuyến mại, tuyên truyền... cũng được Công ty rất coi trọng và góp phần không nhỏ vào
sự tăng trưởng và phát triển liên tục cuả Công ty.
Chính vì vậy, trên cơ sở thực tế hoạt động kinh doanh tại CNMB – công ty sản xuất
hàng tiêu dùng Bình Tiên (Bi Ti ‘S). Em đã lựa chọn đề tài cho chuyên đề thực tập là:
“Thực trạng và các giải pháp Marketing nh ằm nâng cao hoạt động của hệ thống xúc
tiến hỗn hợp của Công ty Bi Ti ‘S trên thị trường Miền Bắc”.
Mục đích ngiên cứu của em khi lựa chọn đề tài này là:
- Đem lý thuyết ứng dụng vào thực tiễn, làm sáng tỏ luận cứ khoa học về sử dụng xúc
tiến hỗn hợp.
- Phân tích thực trạng hệ thống xúc tiến hỗn hợp của Công ty Bi Ti ‘S trên thị trường
Miền Bắc, từ đó đánh giá những vấn đề còn tồn tại và giải pháp khắc phục.
Toàn bộ đề tài này sẽ được trình bầy thành 3 chương:
Chương I: Những cơ sở lý luận về việc tổ chức & quản lý hệ thống xúc tiến hỗn
hợp:
Trình báy về cơ sở lý luận có xúc tiến hỗn hợp,trong đó giới thiệu tổng quan về vị trí, vai
trò của xúc tiến hỗn hợp trong hoạt động Marketing, đồng thời cũng giới thiệu công việc
cơ bản và một người làm Marketing phải tiến hành khi tổ chức và quản lý hệ thống xúc
tiến hỗn hợp của một doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng các hoạt động của hệ thống xúc tiến hỗn hợp của Công ty
Bi Ti ‘S.
Trong chương trình này, em đã ứng dụng những kiến thức đã được học vào phân
tích tình hình thực tiễn hoạt động kinh doanh của Công ty từ gốc độ của Marketing, đánh
gía những ưu, nhược điểm của chi nhánh trong lĩnh vực Marketing từ đó tìm ra những vấn
để còn tồn tại để tìm ra giải pháp để khắc phục chúng.
Chương III: Các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động của hệ thống xúc tiến hỗn
hợp của Công ty trên thị trường Miền Bắc.
Chương I
Những cơ sở lý luận về việc tổ chức và quản lý hệ thống xúc tiến hỗn hợp.
I.Vai trò của việc tổ chức và quản lý hệ thống xúc tiến hỗn hợp.
1. Khái quát về hệ thống xúc tiến hỗn hợp.
Xúc tiến hỗn hợp là một tham số cuă Marketing- Mix. Có nhiều quan niệm khác
nhau về xúc tiến.
Theo các nhà lý luận của các nước tư bản thì xúc tiến hỗn hợp là hình thái quan hệ
xác định giữa người bán và người mua, là một lĩnh vực hoạt động định hướng vào việc
chào hàng một cách năng động và có hiệu quả nhất.
Các nhà kinh tế ở các nước Đông Âu cho rằng: xúc tiến hỗn hợp là một công cụ,
một chính sách hoạt động kinh doanh nhằm làm năng động và gây ảnh hưởng định hướng
giữa người bán và người mua, là một hình thức hoạt động tuyên truyền nhằm mục tiêu đạt
được sự chú ý và chỉ ra những lợi ích của tập khách hàng tiềm năng về hàng hoá và dịch
vụ.
Theo giáo trình “lý luận và nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh” của khoa
Marketing trường ĐHKTQD, xúc tiến hỗn hợp là các biện pháp nghệ thuật mà các nhà
kinh doanh dùng để thông tin về hàng hoá, tác động vào người mua, lôi kéo người mua về
phía mình và các biện pháp hỗ trợ cho bán hàng.
Theo giáo trình “ quản trị hệ thống kênh phân phối ” của khoa Marketing trường
ĐHKTQD, xúc tiến hỗn hợp là một chương trình hợp tác và được kiểm sóat về các phương
pháp và phương tiện thông tin được thiết kế để giới thiệu về một Công ty và các sản
phẩm của nó với các khách hàng tiềm năng, truyền tin về sản phẩm và doanh nghiệp để
thoã mãn khách hàng tạo điều kiện thuận lợi cho việc bán và do đó mang lại lợi nhuận dài
hơn.
Theo giáo trình “Marketing dịch vụ” xúc tiến hỗn hợp là hoạt động thông tin
Marketing đến khách hàng tiềm năng. Đối với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ, thông tin
Marketing là trao truyền, đưa đến chuỷên giao những thông điệp cần thiết về doanh
nghiệp, về sản phẩm của doanh nghiệp, về phương thức phục vụ, về những lợi ích mà
khách hàng sẽ thu được khi mua sản phẩm của doanh nghiệp, cũng như những tin tức cấn
thiết từ phía khách hàng. Qua đó doanh nghiệp tìm ra cách thoã mãn một cách tốt nhất nhu
cầu của khách hàng.
Xuất phát từ các quan niệm về xúc tiến hỗn hợp ở trên ta thấy rằng: xúc tiến hỗn hợp là
các hoạt động có chủ đích trong lĩnh vực Marketing của các doanh nghiệp nhằm tìm kiếm,
thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ kinh doanh. Xúc tiến hỗn hợp bao
gồm các hoạt động chính như: quảng cáo, Marketing trực tiếp, kích thích tiêu thụ, quan hệ
quần chúng và tuyên truyền, bán hàng trực tiếp.
2. Vai trò của hệ thống xúc tiến hỗn hợp trong hoạt động Marketing của doanh nghiệp.
Theo quan điểm trước đây, xúc tiến hỗn hợp có một số vai trò quan trọng như: kích
thích hiệu quả của lực lượng bán hàng, kích thích các khách hàng bằng giảm giá sản phẩm
hoặc giữ nguyên giá mà tăng chất lượng sản phẩm. ở Việt Nam, từ những năm 1990 trở lại
đây, xúc tiến hỗn hợp là những hoạt động quan trọng không thể thiếu được trong hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp.
Hoạt động xúc tiến hỗn hợp sẽ giúp các doanh nghiệp có cơ hội phát triển các mối
quan hệ kinh doanh với các bạn hàng trong nước cũng như bạn hàng ở nước ngoài. Thônt
qua hoạt động xúc tiến hỗn hợp các doanh nghiệp có điều kiện để hiểu biết lẫn nhau, đặt
quan hệ buôn bán với nhau. Hơn nữa thông qua hoạt động xúc tiến hỗn hợp các doanh
nghiệp cũng như khách hàng có thêm thông tin về thị trường, có điều kiện nhanh chóng
phát triển kinh doanh và hội nhập vào kinh tế khu vực.
Nhờ có hoạt động xúc tiến hỗn hợp, các doanh nghiệp có thông tin tốt về khách hàng
cũng như đối thủ cạnh tranh. Qua đoa doanh nghiệp có hướng đổi mới kinh doanh., đầu tư
công nghệ mới vào hoạt động kinh doanh.
Xúc tiến hỗn hợp là công cụ hữu hiệu trong việc chiếm lĩnh thị trừờng và tăng tính cạnh
tranh của hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp trên thị trường. Thông qua hoạt động
xúc tiến hỗn hợp (XTHH) các doanh nghiệp tiếp cận được với thị trường tiềm năng những
thông tin cần thiết của doanh nghiệp, cung cấp cho khách hàng tiềm năng những thông tin
cần thiết, những dịch vụ ưu đãi để tiếp tục chinh phục khách hàng của doanh nghiệp và lôi
kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Các hoạt động xúc tiến hỗn hợp sẽ tạo ra hình ảnh
đẹp về doanh nghiệp trước con mắt khách hàng, lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nhờ
đó mà không ngừng tăng lên.
Hoạt động xúc tiến hỗn hợp là cầu nối giữa khách hàng và doanh nghiệp, thông qua
hoạt động xúc tiến hỗn hợp các doanh nghiệp sẽ có điều kiện để nhìn nhận về ưu nhược
điểm của hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp mình. Từ đó doanh nghiệp có cơ sở để ra
quyết định kịp thời, phù hợp.
Xúc tiến làm cho bán hàng trở nên dễ dàng và năng động hơn, đưa hàng vào kênh phân
phối một cách hợp lý, kích thích hiệu quả của lực lượng bán hàng.
Xúc tiến hỗn hợp là công cụ hữu hiệu giúp cho cung và cầu gặp nhau, đặc biệt nhờ
nghệ thuật của xúc tiến hỗn hợp, hoạt động này kích thích người tiêu dùng mua sản phẩm
mà doanh nghiệp kinh doanh.
Thông qua hoạt động xúc tiến hỗn hợp, nhà kinh doanh không chỉ bán được nhiều hàng
hoá mà còn góp phần thay đổi cơ cấu tiêu dùng, hướng dẫn thị hiếu của khách hàng.
Giúp cho doanh nghiệp xây dựng một hình ảnh đẹp về doanh nghiệp và sản phẩm của
doanh nghiệp.
Như vậy các doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu kinh doanh đặt ra thì một vấn đề
không thể thiếu được là phải tổ chức tốt hoạt động xúc tiến hỗn hợp.
II. Những nội dung cơ bản cuả việc tổ chức và quản lý hệ thống xúc tiến hỗn hợp
trong doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp, người phụ trách Marketing cần phải xác
định những thi trường mục tiêu, đưa ra chiến lược Marketing tổng thể, chiến lược xác định
sản phẩm cần đưa vào kinh doanh, cácư hình thức dịch vụ cần đó để thúc đẩy bán hàng,
thiết lập những hệ thống phân phối, cách xác định giá..... Hơn nữa các hoạt động đó cần
phải được xúc tiến tới những ngừơi có liên quan tới việc mua sắm trong thị trường mục
tiêu. lĩnh vực xúc tiến này là lĩnh vực quan trọng trong hoạt động Marketing. Trong hoạt
động kinh doanh ngày nay các doanh nghiệp sẽ không đạt được hiệu quả cao nếu chỉ nghĩ
rằng: “có hàng hoá chất lượng cao, giá rẻ là đủ để bán hàng”. Những giá trị của hàng hoá,
dịch vụ , thậm chí cả những lơị ích đạt được khi tiêu dùng sản phẩm cũng phải được
thông tin tới khách hàng hiện tại, khách hàng tiềm năng, cũng như những người có ảnh
hưởng tới việc mua sắm. Để làm được điều đó các doanh nghiệp cần phải tổ chức thực
hiện và quản lý tốt các họat động xúc tiến hỗn hợp.
Xúc tiến hỗn hợp bao gồm các bộ phận sau
1- Quảng cáo.
Kinh doanh là một hoạt động cơ bản của kinh tế thị trường. Quảng cáo một hoạt
động không thể thiếu được của một doanh nghiệp, là công cụ quan trọng để khai thác thị
trường. Quảng cáo sẽ góp phần để bán hàng nhanh hơn, nhiều hơn và do đó sẽ tăng hiệu
quả của kinh doanh.
Quảng cáo đã có lịch sử lâu đời như lịch sử loài người. Do đó có rất nhiều định nghĩa
về quảng cáo và được hoàn thiện theo thời gian.
Theo hiệp hội Marketing Mỹ (AMA) đã đưa ra định nghĩa về quảng cáo như sau:
quảng cáo là bất cứ loại hình nào của sự hiện diện không trực tiếp của hàng hoá, dịch vụ
hay tư tưởng hành động mà người ta phải trả tiền để nhận biết người quảng cáo .
Theo Philipkotler định nghĩa về quảng cáo như sau: quảng cáo là mọi hình thức trình
bầy gián tiếp và khuyếch trương ý tưởng, hàng hoá trong dịch vụ được người bảo trợ nhất
định trả tiền.
Như vậy, hoạt động quảng cáo là một hoạt động không thể thiếu được trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng bên cạnh đó thì hoạt động quảng cáo cũng đòi
hỏi doanh nghiệp phải mất một khoản chi phí rất lớn cho hoạt động này. Điều này làm ảnh
hưởng đến chi phí và lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Vì thế khi xây
dựng chương trình quảng cáo những người quản lý Marketing bao giờ cũng phải bắt đầu
từ việc phát hiện thị trường mục tiêu và động cơ của người mua. Sau đó, khi xây dựng một
chương trình quảng cáo họ có thể tiếp tục thông qua năm quy định quan trọng, được gọi là
năm M.
1.1- Xác định mục tiêu quảng cáo. Các mục tiêu quảng cáo cần phải đạt được các mục
đích là: thông tị tới khách hàng về những chính sách, sản phẩm mới của Công ty, tạo dựng
hình ảnh của Công ty với khách hàng mục tiêu. Sau đó là thuyết phục khách hàng tiêu
dùng sản phẩm của Công ty.Cuối cùng là nhắc nhở để duy trì hình ảnh sản phẩm của Công
ty trong tâm trí khách hàng.
1.2- Quyết định ngân sách quảng cáo . Sau khi xác định xong các mục tiêu quảng cáo
Công ty có thể bắt tay vào xây dựng ngân sách quảng cáo cho từng sản phẩm của mình.
Khi xác định ngân sách quảng cáo cần phải căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ, bởi vì nó
đòi hỏi người quảng cáo xác định những mục tiêu cụ thể của chiến dịch quảng cáo rồi
sau đó ước tính chi phí của những hoạt động cần thiết để đạt mục tiêu đó.
ở đây ta sử dụng 4 phương pháp chủ yếu để xây dựng ngấn sách quảng cáo là:
- Phương pháp căn cứ vào khả năng.
- Phương pháp tính tỷ lệ phần trăm doanh số bán.
- Phương pháp cân bằng cạnh tranh.
- Phương 3- Quyết pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ.
1.3.Quyết định thông điệp quảng cáo.
Yêu cầu người lam Marketing khi xây dựng và quyết định thông điệp quảng cáo đối
với mỗi chủng loại sản phẩm như với mỗi loại hình phương tiện quảng cáo thì việc thiết
kế thông điệp quảng cáo phải khác nhau đòi hỏi phải có tính sáng tạo cao, gây được sự
chú ý đối với khách hàng.
1.4- Quyết định về phương tiện quảng caó.
Nhiệm vụ tiếp theo của người quảng cáo là lựa chon phương tiện quảng cáo để
truyền tải thông điệp quảng cáo. Quá trình này tuỳ thuộc vào phạm vi, tần suất, cường độ
quảng cáo, loại hình quảng cáo ....
1.5- Đánh giá hiệu qủa quảng cá.
Hiệu qủa truyền thông của quảng cáo tức là việc đo lường tiềm năng của nó tác động
đến mức độ biết đến, hiểu biết và ưa thích của khách hàng. Nhưng hiện nay việc đánh giá
hiệu quả của quảng cáo vẫn chưa đo lường được vì nó là thường mang tính khái quát
cao. Tuy nhiên việc đánh giá hiệu qủa quảng cáo trước và sau khi quảng cáo cũng có tác
dụng rất lớn, nó giúp các nhà hoạt động Marketing thực hiện tốt chương trình quảng cáo
và thu hút được sự chú ý của khách hàng.
Tóm lại, việc tổ chức và quản lý hoạt động quảng cáo được thu gọn trong 5 quyết
định quan trọng sau.
H.1.1:
Những quyết định trong việc tổ chức và quản lý hoạt động quảng cáo.
2. Marketing trực tiếp.
Marketing trực tiếp thường được xem là thứ yếu so với những công cụ chủ yếu của
quảng cáo và bán hàng trực tiếp. Tuy vậy, nó vẫn có thể đóng góp to lớn cho thành qủa
Marketing và đang đóng một số vai trò to lớn.
Trong hoạt động kinh doanh để đẩy mạnh việc tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ của
mình hầu hết các Công ty đều dưạ chủ yếu vào quảng cáo, kích thích tiêu thụ và bán hàng
trực tiếp. Họ sử dụng quảng cáo để tạo ra sự biết đến và quan tâm, kích thích tiêu thụ để
khuyến khích mua hàng, và bán hàng trực tiếp để hoàn tất việc bán hàng. Marketing trực
tiếp cố gắng kết hợp cả ba yếu tố này lại để đi đến chỗ bán hàng trực tiếp không qua trung
gian.
Xác định
mục tiêu
Mục tiêu
truyền
thông
Mục tiêu
Quyết định ngân
sách
Căn cứ vào khả
năng
% doanh số bán
cân bằng cạnh
tranh
Quyết định phương tiện
Phạm vi, tần suất, tác động.
Các kiểu phương tiện chính
Các phương tiện cụ thể
Phân phối thời gian cho các
phương tiện
Đánh giá quảng
cáo
tác dụng
truyền thông
tác dụng đến
mức tiêu thụ
Quyết địnnh thông
điệp
Hình thành thông điệp
đánh giá và lựa chọn
thông điệp
Marketing trực tiếp xuất hiện đầu tiên dưới hình thức gửi thư trực tiếp và catalog đặt
hàng qua điênj thoại, trong những năm gần đây do công nghệ khoa học điện tử phát triển
như vũ bảo đã có thêm nhiều hình thức khác, như Marketing qua điện thoại, trả lời trực
tiếp trên truyền thanh và truyền hình, mua hàng qua hệ thống điện tử .... các công cụ
Marketing rất đa dạng này đều có một điểm chung là chúng đều được sử dụng đẻ có được
những đơn đặt hàng trực tiếp của các khách hàng mục tiêu hay các khách hàng triển vọng.
Hiện nay trên thế giới Marketing trực tiếp đang được các doanh nghiệp chú trọng và
phát triển. Lý do chủ yếu là chi phí để tiếp cận với khách hàng là rẻ hơn rất nhiều khi sử
dụng lực lượng bán hàng , khả năng kiểm soát nhu cầu và phản ứng nhanh nhạy hơn với
nhu cầu thay đổi của khách hàng khi phải thông qua lực lượng trung gian. Việc sử dụng
Marketing trực tiếp cũng đem lại cho khách hàng một số lợi ích như: tiết kiệm thời gian
cho khách hàng, nó giới thiệu cho khách hàng rất nhiều mặt hàng để lựa chọn và lối sống
mới, nó tiết kiệm chi phí cho khách hàng khi phải đi đến cửa hàng để mua hàng. Nhưng
việc áp dụng công cụ Marketing trực tiếp vào nước ta hiện nay là không được coi trọng và
không được phổ biến rộng. Vì do cơ sở hạ tầng của ta chư phát triển nên việc áp dụng
Marketing trực tiếp vào các doanh nghiệp của ta chưa cao. Bên cạnh đó, việc đi mua hàng
trực tiếp tại các cửa hàng của người tiêu dùng đã ăn mòn trong đầu óc của người dân do
quen với lối sống tiêu dùng trước đây. Để thay đổi được điều này, trong thời gian tới yêu
cầu các doanh nghiệp cần phải nhanh chóng áp dụng, đưa công cụ Marketing trực tiếp vào
hoạt động kinh doanh nhằm giảm thiểu chi phí, tăng khả năng cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp và đưa ra những quảng cáo hấp dẫn thuyết phục khách hàng các lợi ích có được
khi sử dụng Marketing trực tiếp vào mua hàng.
3. Kích thích tiêu thụ.
Kích thích tiêu thụ bao gồm rất nhiều những công cụ khuyến khích rất khác nhau,
thường là ngắn hạn, nhằm kích thích người tiêu dùng hay nghành thương mại mua những
sản phẩm, dịch vụ cụ thể nhanh hơn, nhiều hơn.
Kích thích tiêu thụ gồm những công cụ để kích thích người tiêu dùng như: đưa mẫu chào
hàng, phiếu thưởng, bớt tiền khi thanh toán bằng tiền mặt , giảm giá đặc biệt , quà tặng,
giải thưởng, phần thưởng cao hơn khách hàng thường xuyên, dùng thử miễm phí, bảo
hành, trình diễn , thi, khuyến mãi mậu dịch như: bớt giá khi mua hàng, hàng tặng miễm
phí, trợ giá cho hàng hoá, trợ cấp cho việc hợp tác quảng cáo, quảng cáo và trưng bầy
hàng, biếu tiền những người bán lẻ, thi bán hàng giữa các đại lý và kích thích lực lượng
bán hàng như: tiền thưởng , hội nghị bán hàng.
Các công cụ kích thích tiêu thụ được hầu hết các tổ chức sử dụng, từ các nhà sản xuất,
người phân phối, người bán lẻ, các hiệp hội thương mại đến các tổ chức phi lợi nhuận.
Công cụ kích thích tiêu thụ thường hay được các doanh nghiệp hàng tiêu dùng ưa thích và
lựa chọn.
Như chúng ta đã biết, kích thích tiêu thụ nhằm điều chỉnh biến động ngắn hạn của
cung và cầu. Do vậy việc tổ chức và quản lý các hoạt động kích thích tiêu thụ đòi hỏi
doanh nghiệp phải có kế hoạch, chương trình thực hiện chi tiết tỉ mỉ thì hoạt động kích
thích tiêu thụ mới đem lại hiệu quả cao. Khi lập kế hoạch các hoạt động kích thích tiêu thụ
doanh nghiệp cần phải xác định mục tiêu kích thích tiêu thụ, lựa chọn công cụ, xây dựng
chương trình, thử nghiệm trước chương trình, thực hiện và kiểm tra nó, đánh giá kết quả.
3.1 Xác định các mục tiêu kích thích tiêu thụ.
Những mục tiêu kích thích tiêu thụ được rút ra từ những mục tiêu khuyến mãi rộng
lớn hơn. Những mục tiêu này lại được rút ra từ những mục tiêu Marketing cơ bản đề ra
cho sản phẩm đó. Những mục tiêu cụ thể của kích thích tiêu thụ thay đổi tuỳ theo kiểu thị
trường mục tiêu. Đối với những người tiêu dùng các mục tiêu bao gồm việc khuyến khích
mua nhiều đơn vị sản phẩm hơn, tạo nên một số người dùng thử trong số những người
chưa sử dụng, và lôi kéo người tiêu dùng từ bỏ những nhãn hiệu của các đối thủ cạnh
tranh. Đối với người bán lẻ thì kích thích họ kinh doanh những mặt hàng mới và dự trữ
hàng với mức độ cao hơn, khuyến khích mua hàng trái thời vụ, khuyến khích dự trữ các
mặt hàng có liên quan, cân bằng lại các biện pháp khuyến mại của các đối thủ cạnh tranh,
tạo nên lòng trung thành với nhãn hiệu trong những người bán lẻ và xâm nhập vào những
cửa hàng bán lẻ mới.
Đối với lực lượng bán hàng thì mục tiêu là khuyến khích hỗ trợ sản phẩm hay mô
hình mới, khuyến khích tìm kiếm nhiều khách hàng triển vọng hơn và kích thích tiêu thụ
hàng hoá traí thời vụ.
3.2.Lựa chọn các công cụ kích thích tiêu thụ.
Sau khi ta đã xây dựng được mục tiêu kích thích tiêu thụ thì ta phải lựa chọn các công
cụ kích thích tiêu thụ để hoàn thành kế hoạch tiêu thụ. Để làm được điều này, người lập kế
hoạch khuyến mãi cần tính đến kiểu thị trường, các mục tiêu kích thích tiêu thụ, tình hình
cạnh tranh và hiệu quả chi phí của từng công cụ. Những công cụ kích thích tiêu thụ chính
được sử dụng như sau:
+ Xúc tiến mậu dịch.
+ Các công cụ kích thích người tiêu dùng.
+ Đẩy mạnh kinh doanh.
3.3.Xây dựng chương trình kích thích tiêu thụ.
Người làm Marketing phải thông qua những quyết định nhằm xác định và xây dựng
toàn bộ chương trình khuyến mãi. Tuỳ thuộc vào mục tiêu, công cụ kích thích tiêu thụ đối
với mỗi chủng loại sản phẩm khác nhau mà người làm Marketing phải quyết định xây
dựng chương trình kích thích khác nhau. Các quyết định xây dựng chương trình kích thí